Thị trường bất động sản là một trong những thị trường quan trọng trong nền kinh tế quốc dân vì nó liên quan đến một lượng tài sản lớn. Tài sản bất động sản thường chiếm khoảng 45- 75% sự giàu có của các nước đang phát triển và ít nhất bằng 20% GDP của những nước này. Việc phát triển thị trường bất động sản có tác động đến tăng trưởng kinh tế thông qua: kích thích đầu tư vào đất đai, nhà xưởng, chuyển dịch lao động giữa các ngành, các vùng lãnh thổ thông qua đầu tư và kinh doanh bất động sản, chuyển bất động sản thành tài sản tài chính.
Thị trường bất động sản ở nước ta tuy đã hình thành nhưng vẫn còn sơ khai, chưa đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước. Do đó, phát triển thị trường bất động sản trong thời gian tới là cần thiết. Nghị quyết đại hội VIII của Đảng đã xác định: “ . Tổ chức quản lý tốt thị trường bất động sản. chăm lo giải quyết tốt vấn đề nhà ở cho nhân dân . khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia xây dựng và kinh doanh nhà theo hướng dẫn và quản lý của nhà nước”. Nghị quyết đại hội Đảng IX cũng đã nhấn mạnh: “ Hình thành và phát triển thị trường bất động sản, bao gồm cả quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, từng bước mở thị trường bất động sản cho người Việt Nam ở nước ngoài và người nước ngoài tham gia vào đầu tư”. Luật Kinh doanh Bất động sản 2007 ra đời cũng đã quy định những điều kiện kinh doanh, những chính sách giúp thị trường bất động sản vận hành đồng bộ và hoàn thiện hơn.
Hiện nay, các chủ thể tham gia thị trường bất động sản ngày càng mở rộng. Song nhà nước chưa thực hiện kiểm soát được, có tới 70% các giao dịch bất động sản là không chính thức. Điều này không những làm thất thu cho nhà nước mà còn ảnh hưởng xấu đến môi trường kinh doanh của các công ty bất động sản.
Công ty TSQ Việt Nam là công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản. Qua quá trình nghiên cứu thực tế kết hợp với những kiến thức cơ bản về kinh tế thu lượm được em thấy cơ cấu bộ máy được tổ chức hợp lý và phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì nó góp phần không nhỏ vào việc thực hiện các mục tiêu cơ bản đặt ra. Đó là lý do em chọn đề tài: “ Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp kinh doanh bất động sản qua nghiên cứu tại công ty kinh doanh bất động sản TSQ Việt Nam” làm luận văn tốt nghiệp.
75 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1116 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Luận văn Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp kinh doanh bất động sản qua nghiên cứu tại công ty kinh doanh bất động sản TSQ Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
I.SỰ CẦN THIẾT PHẢI NGHIÊN CỨU
Thị trường bất động sản là một trong những thị trường quan trọng trong nền kinh tế quốc dân vì nó liên quan đến một lượng tài sản lớn. Tài sản bất động sản thường chiếm khoảng 45- 75% sự giàu có của các nước đang phát triển và ít nhất bằng 20% GDP của những nước này. Việc phát triển thị trường bất động sản có tác động đến tăng trưởng kinh tế thông qua: kích thích đầu tư vào đất đai, nhà xưởng, chuyển dịch lao động giữa các ngành, các vùng lãnh thổ thông qua đầu tư và kinh doanh bất động sản, chuyển bất động sản thành tài sản tài chính.
Thị trường bất động sản ở nước ta tuy đã hình thành nhưng vẫn còn sơ khai, chưa đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước. Do đó, phát triển thị trường bất động sản trong thời gian tới là cần thiết. Nghị quyết đại hội VIII của Đảng đã xác định: “ ... Tổ chức quản lý tốt thị trường bất động sản. chăm lo giải quyết tốt vấn đề nhà ở cho nhân dân ... khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia xây dựng và kinh doanh nhà theo hướng dẫn và quản lý của nhà nước”. Nghị quyết đại hội Đảng IX cũng đã nhấn mạnh: “ Hình thành và phát triển thị trường bất động sản, bao gồm cả quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, từng bước mở thị trường bất động sản cho người Việt Nam ở nước ngoài và người nước ngoài tham gia vào đầu tư”. Luật Kinh doanh Bất động sản 2007 ra đời cũng đã quy định những điều kiện kinh doanh, những chính sách giúp thị trường bất động sản vận hành đồng bộ và hoàn thiện hơn.
Hiện nay, các chủ thể tham gia thị trường bất động sản ngày càng mở rộng. Song nhà nước chưa thực hiện kiểm soát được, có tới 70% các giao dịch bất động sản là không chính thức. Điều này không những làm thất thu cho nhà nước mà còn ảnh hưởng xấu đến môi trường kinh doanh của các công ty bất động sản.
Công ty TSQ Việt Nam là công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản. Qua quá trình nghiên cứu thực tế kết hợp với những kiến thức cơ bản về kinh tế thu lượm được em thấy cơ cấu bộ máy được tổ chức hợp lý và phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì nó góp phần không nhỏ vào việc thực hiện các mục tiêu cơ bản đặt ra. Đó là lý do em chọn đề tài: “ Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp kinh doanh bất động sản qua nghiên cứu tại công ty kinh doanh bất động sản TSQ Việt Nam” làm luận văn tốt nghiệp.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Luận văn tốt nghiệp được xây dựng nhằm những mục tiêu sau đây:
Trình bày cơ sở lý luận chung về tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp kinh doanh bất động sản
Nghiên cứu thực trạng bộ máy quản lý kinh doanh ở công ty TSQ Việt Nam
Đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện bộ máy quản lý doanh nghiệp kinh doanh bất động sản ở công ty TSQ Việt Nam.
III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chuyên đề sử dụng phương pháp biện chứng duy vật, kết hợp với đường lối chính sách pháp luật của nhà nước, các phương pháp nghiên cứu cụ thể như phương pháp phân tích, thống kê, dự báo....
IV. KẾT CẤU CHUYÊN ĐỀ
Ngoài phần lời nói đầu và kết luận thì kết cấu chuyên đề gồm có 3 chương:
Chương I : Cơ sở lý luận về tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp kinh doanh bất động sản
Chương II : Thực trạng bộ máy quản lý kinh doanh ở công ty TSQ Việt Nam
Chương III : Phương hướng và giải pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh trong doanh nghiệp kinh doanh bất động sản – công ty TSQ Việt Nam
CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN
I . Khái niệm và đặc điểm của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản
Khái niệm
Hoạt động kinh doanh bất động sản bao gồm kinh doanh bất động sản
và kinh doanh dịch vụ bất động sản.
- Kinh doanh bất động sản là việc bỏ vốn đầu tư tạo lập, mua, nhận chuyển
nhượng, thuê, thuê mua bất động sản để bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua nhằm mục đích sinh lời .
- Kinh doanh dịch vụ bất động sản là các hoạt động hỗ trợ kinh doanh bất
động sản bao gồm các dịch vụ môi giới bất động sản, định giá bất động sản, tư vấn bất động sản, đấu giá bất động sản, quảng cáo bất động sản, quản lý bất động sản.
Đặc điểm kinh doanh bất động sản
Hoạt động kinh doanh bất động sản gắn liền với các điều kiện của vùng và khu vực
Xuất phát từ đặc điểm của bất động sản là có vị trí cố định nên những điều
kiện của vùng và khu vực ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động kinh doanh bất động sản.
Biểu hiện:
- Ở các vùng khác nhau có các điều kiện tự nhiên khác nhau: cảnh quan
thiên nhiên, khí hậu khác nhau nên ảnh hưởng đến hoạt động tạo lập và kinh doanh bất động sản ở các vùng cũng khác nhau
- Mỗi vùng, mỗi địa phương có phong tục tập quán khác nhau, có phương
thức kinh doanh khác nhau
Do đó yêu cầu đặt ra đối với hoạt động kinh doanh bất động sản:
- Khi ta xác định một hoạt động kinh doanh thì chúng ta phải nghiên cứu
các điều kiện của môi trường, của thị trường mà đối tượng bất động sản ta định đặt mục tiêu kinh doanh
- Trong quá trình đầu tư kinh doanh bất động sản không thể áp dụng những
mô hình, những phương thức kinh doanh ở những địa bàn, công trình này cho mô hình khác, địa bàn khác, công trình khác .
- Không thể thực hiện các hình thức, các phương thức kinh doanh từ xa
dưới các hình thức đại lý mà bất kể hoạt động kinh doanh nào cũng phải trải qua các khâu gắn liền với điều kiện thực tế. Ba khâu đó là:
ü Đàm phán: trao đổi thông tin
ü Kiểm tra thực địa: xem xét không gian, môi trường
ü Khâu pháp lý:
- Mặc dù có tính khu vực nhưng trong quá trình kinh doanh, người ta vẫn có
thể sử dụng các yếu tố tương đồng của các vùng, các khu vực để dự báo, dự đoán cho hoạt động kinh doanh ở các vùng khác
Đầu tư kinh doanh bất động sản là đầu tư lớn và dài hạn
Xuất phát từ đặc điểm của bất động sản là có giá trị lớn, thời gian tạo lập và
thời gian tồn tại của bất động sản là lâu dài. Do đặc tính này nên bất kể hoạt động đầu tư bất động sản nào đều phải dựa trên một tiềm lực lớn và chiến lược kinh doanh dài hạn.
Biểu hiện:
- Nguồn vốn đầu tư vào bất động sản là rất lớn
- Cung bất động sản phản ứng chậm hơn so với biến động về cầu và giá cả
bất động sản. Đó là do đặc điểm của bất động sản là thời gian để tạo ra chúng thường là lâu vì để xây dựng công trình xây dựng cần phải có thời gian tìm hiểu mọi thông tin về đất đai, làm thủ tục chuyển nhượng, xin giấy phép xây dựng, thiết kế, thi công ...
Do đó, yêu cầu đặt ra đối với hoạt động kinh doanh bất động sản là:
- Hoạt động kinh doanh cũng phải được xác định là một hoạt động kinh
doanh dài hạn. Phải trải qua các khâu của quá trình kinh doanh ( sơ cấp - thứ cấp - dịch vụ )
- Trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản: uy tín, thương hiệu là yếu tố có
vai trò rất quan trọng. Để xây dựng được uy tín, thương hiệu đòi hỏi doanh nghiệp cần phải có thời gian nhất định hoạt động trong lĩnh vực bất động sản.
- Quá trình đầu tư bất động sản diễn ra dài qua nhiều khâu công đoạn nhưng
tất cả đều phải hướng đến mục tiêu cuối cùng của hoạt động kinh doanh, đòi hỏi luôn luôn có một người phụ trách xuyên suốt quá trình đầu tư.
- Hoạt động kinh doanh bất động sản tồn tại lâu dài nên nó phải bám sát các
mục tiêu chiến lược dài hạn của vùng đầu tư bất động sản.
Kinh doanh bất động sản là kinh doanh chịu ảnh hưởng và có tính nhạy cảm đối với chính sách quản lý của nhà nước
Bất động sản là loại tài sản có giá trị lớn, do đó, việc quản lý của nhà nước
đối với chúng bằng pháp luật là cơ sở để đảm bảo an toàn cho các giao dịch bất động sản.
Biểu hiện:
- Mọi giao dịch bất động sản phải chịu sự giám sát của nhà nước, đặc biệt
trong khâu đăng ký pháp lý.
- Mỗi chính sách của nhà nước ra đời đều có tác động rất lớn đến thị trường bất động sản .
- Các công trình xây dựng do nhà nước quản lý: phải được cấp phép xây
dựng. Nhà nước quản lý về không gian xây dựng, mật độ xây dựng, chủng loại xây dựng
- Thị trường bất động sản còn chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố kinh tế xã
hội tác động. Quy hoạch phát triển kinh tế, xã hội cũng có ảnh hưởng rất lớn tới giá trị bất động sản...
Do đó, những đặc điểm này đặt ra đối với hoạt động kinh doanh bất động
sản là:
Khi hoạch định các chiến lược phát triển bất động sản thì phải phân tích
đánh giá môi trường và định hướng chính sách của nhà nước vì nó sẽ tác động một cách dài hạn tới các hoạt động kinh doanh
Chính sách mang tính ổn định nhất quán. Tuy vậy, trong các hoạt động kinh
doanh, cần bám sát vào các quy định và thay đổi về luật pháp
Hoạt động kinh doanh bất động sản vừa là hoạt động đặc thù vừa là hoạt động đa ngành
* Là một hoạt động đặc thù vì:
- Có các quy định, phương thức kinh doanh khác biệt so với kinh doanh các
ngành khác
- Có một hệ thống pháp luật điều tiết riêng. Do các đặc điểm riêng của bất
động sản và kinh doanh bất động sản mang lại
- Kinh doanh bất động sản là một loại kinh doanh có điều kiện: phải đảm
bảo điều kiện nhất định
- Kinh doanh bất động sản không phải là hoạt động phổ biến, dễ so sánh
* Là một hoạt động đa ngành vì:
- Không chỉ có lĩnh vực tác nghiệp mà có nhiều ngành khác tham gia vào
- Các hoạt động trong quá trình sản xuất: Toàn bộ quá trình đầu tư bất
động sản có ảnh hưởng và liên quan trực tiếp đến hoạt động tổ chức sản xuất
- Liên quan đến các hoạt động trong lĩnh vực thương mại – dịch vụ
- Gắn liền với lĩnh vực về tư vấn: chính sách, luật pháp, tài chính
* Đặc điểm này đặt ra những yêu cầu đối với hoạt động kinh doanh bất
động sản:
- Người kinh doanh trong lĩnh vực bất động sản phải có sự hiểu biết rộng,
đa lĩnh vực
- Trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản đòi hỏi có nhiều hoạt động đặc
thù chuyên sâu cho từng lĩnh vực ( phải có kiến trúc sư - kỹ sư - luật pháp – tài chính...)
- Hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực bất động sản là ngành kinh doanh
không phổ biến, có rất ít các nhà đầu tư. Lĩnh vực kinh doanh bất động sản là lĩnh vực có tính độc quyền
II . Khái niệm và yêu cầu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp kinh doanh bất động sản
1. Khái niệm và sự cần thiết tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp kinh doanh bất động sản
Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp kinh doanh bất động sản là hoạt động quản trị nhằm thiết lập một hệ thống các vị trí cho mỗi cá nhân và bộ phận sao cho các cá nhân và bộ phận có thể phối hợp với nhau một cách tốt nhất để thực hiện mục tiêu chiến lược của tổ chức.
Sự cần thiết tổ chức bộ máy quản lý trong doanh nghiệp kinh doanh bất động sản
Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp kinh doanh bất động sản đóng vai trò hết sức quan trọng.
- Là cơ sở tạo “nền móng” cho hoạt động của tổ chức nói chung và cho hoạt
động quản trị nói riêng.
- Là cơ sở sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của tổ chức, đặc biệt là nguồn
nhân lực.
- Tạo ra văn hoá tổ chức – nền tảng của sự hợp tác giữa các thành viên trong
tổ chức để nhằm đạt được mục tiêu chung của tổ chức.
- Quản lý là một nhân tố quan trọng trong việc quyết định sự thành công hay
thất bại của một doanh nghiệp. Nhờ có quản lý tốt mới tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hạn chế rủi ro ngăn ngừa phá sản và thất nghiệp, doanh nghiệp luôn luôn chọn được phương án tối ưu trong sản xuất kinh doanh, đồng thời luôn phát huy được quyền chủ động sáng tạo trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh và giúp cho các doanh nghiệp luôn duy trì và mở rộng được thị trường tiêu thụ sản phẩm.
- Nhờ có công tác quản lý mới có khả năng giúp cho các doanh nghiệp thực
hiện được phương châm sử dụng phải đi đôi với đào tạo để không ngừng nâng cao năng lực và trình độ của cán bộ quản lý thích ứng với cơ chế thị trường.
2. Yêu cầu đối với bộ máy quản lý doanh nghiệp kinh doanh bất động sản.
Mỗi một công việc, một vấn đề dù lớn hay nhỏ, dù đơn giản hay phức tạp,
đều phải đặt ra những yêu cầu, tiêu chuẩn thể hiện tính hữu ích của công việc, của vấn đề đó. Đối với việc xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý là một quá trình hết sức phức tạp, đòi hỏi rất lớn về nhiều mặt trên cơ sở phải tồn tại và phát triển trong điều kiện vận hành của nền kinh tế thị trường hiện nay.
Nói cách khác, việc xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản
lý phải phù hợp với thời đại thì doanh nghiệp mới tồn tại, đồng thời sản xuất kinh doanh mới có hiệu quả. Nếu nó còn sơ cứng không phù hợp thì doanh nghiệp không thể đứng vững trong sự biến động không ngừng của thị trường. Những khiếm khuyết trong cơ chế thị trường không những làm phức tạp thêm quá trình quản lý mà còn dẫn đến làm giảm năng suất lao động, làm tổn thất kinh tế, lãng phí thời gian. Do đó, việc hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý phải được thực hiện theo phương hướng ngày càng thích ứng đầy đủ với các mục tiêu và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, chủ thể của tổ chức cũng như phù hợp với nguyên tắc quản lý xã hội và cơ chế vận hành của nền sản xuất hàng hóa theo cơ chế thị trường ở Việt Nam. Vì vậy, nó cần phải có các yêu cầu sau:
a ) Tính tối ưu
Trong cơ cấu tổ chức có đầy đủ các phân hệ, bộ phận và con người
( không thừa mà cũng không thiếu ) để thực hiện các hoạt động cần thiết. Giữa các bộ phận và cấp tổ chức phải thiết lập được những mối quan hệ hợp
lý với số cấp quản lý ít nhất.
b ) Tính mục tiêu
Một cơ cấu tổ chức được coi là có kết quả nếu thực sự trở thành công cụ hữu
hiệu để thực hiện các mục tiêu của tổ chức.
c ) Tính tin cậy
Cơ cấu tổ chức phải đảm bảo tính chính xác, kịp thời và đầy đủ của tất cả các
thông tin được sử dụng trong tổ chức, nhờ đó đảm bảo phối hợp tốt các hoạt động và nhiệm vụ của tất cả các bộ phận khác của tổ chức.
d ) Tính linh hoạt
Bộ máy tổ chức quản lý được coi là một hệ tĩnh, cơ cấu tổ chức phải có khả
năng thích ứng linh hoạt với bất kỳ tình huống nào xảy ra trong tổ chức cũng như ngoài môi trường.
e ) Tính hiệu quả
Cơ cấu tổ chức phải đảm bảo thực hiện những mục tiêu của tổ chức với chi
phí nhỏ nhất .
III. Lựa chọn cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp
1. Các hình thức tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp
Cơ cấu chính thức của tổ chức thể hiện qua sơ đồ tổ chức. Cơ cấu chính thức tạo ra nền móng cho hoạt động quản lý, nó vạch ra công việc cần làm, ai phải tiến hành những hoạt động cụ thể và toàn bộ nhiệm vụ của tổ chức được hoàn thành ra sao. Đó là bộ khung của tổ chức.
Sơ đồ tổ chức biểu thị cơ cấu chính thức của tổ chức. Nó chỉ ra các vị trí khác nhau, những người nắm giữ vị trí đó, và các mối liên quan quyền lực giữa người này với người khác. Qua sơ đồ tổng thể, mỗi nhân viên của doanh nghiệp biết rõ vị trí của họ trong cơ cấu và xác định được mối liên quan về quyền lực giữa họ với những người khác của tổ chức.
Doanh nghiệp có các hình thức tổ chức bộ máy quản lý như sau:
a ) Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý theo trực tuyến
Đây là cấu trúc đơn giản nhất. Mọi việc nói chung phụ thuộc vào người chủ doanh nghiệp. Người đứng đầu doanh nghiệp ra các quyết định và chỉ đạo trực tiếp người dưới quyền. Những nhân viên dưới quyền thực hiện những nhiệm vụ cụ thể. Không có hoặc rất ít cấu trúc các phòng ban rõ ràng. Đó là những tổ chức linh hoạt. Mô hình này áp dụng trong các doanh nghiệp có quy mô nhỏ. Người lãnh đạo phải là người am hiểu mọi vấn đề trong hoạt động của doanh nghiệp, hạn chế sử dụng chuyên gia trong các lĩnh vực khác nhau.
Người lãnh đạo
Người thừa hành
Người thừa hành
Người thừa hành
Người thừa hành
Sơ đồ số 1 : Mô hình tổ chức bộ máy quản lý trực tuyến.
b ) Cơ cấu chức năng
Sự phát triển thường dẫn tới một cơ cấu chức năng, ở đây các hoạt động giống nhau được phân nhóm thành các phòng ban: nhân sự, marketing, tài chính, điều hành sản xuất....Hình 1 chỉ ra sơ đồ tổ chức áp dụng cho các doanh nghiệp lớn, ở đây mỗi phó tổng giám đốc phụ trách một lĩnh vực chức năng hoặc phòng ban chức năng.
Trong những trường hợp cụ thể, cán bộ quản lý cấp cao có thể ra quyết định và giám sát trực tiếp với nhân viên bộ phận khác nếu người quản lý chung trao quyền.
Những ưu điểm và nhược điểm của cơ cấu chức năng
* Ưu điểm:
Cơ cấu phân chia nhiệm vụ rất rõ ràng, thích hợp với những lĩnh vực cá nhân được đào tạo.
Các cá nhân trong một ban có thể dễ dàng được đào tạo các kiến thức
chuyên sâu và học hỏi kinh nghiệm của người khác, do đó việc giải quyết vấn đề kỹ thuật liên quan đến chuyên môn sẽ thuận lợi và nhanh chóng.
Mô hình này cho phép sử dụng được các chuyên gia trong các lĩnh vực
chuyên môn sâu. Do đó, người lãnh đạo có điều kiện để tập trung vào những vấn đề mang tính chiến lược của đơn vị.
* Nhược điểm
Cơ cấu có thể thúc đẩy sự đào tạo hẹp cho các cá nhân và dẫn tới các công việc nhàm chán, sự phối kết hợp giữa các bộ phận phức tạp.
Các kênh liên lạc phức tạp có thể dẫn tới “ quản lý chóp bu quá tải”
Những người thừa hành phải chịu sự chỉ đạo từ nhiều đầu mối, gây khó khăn trong việc thực thi nhiệm vụ.
Trong các tổ chức dựa nhiều vào sự chuyên môn hoá chức năng có thể sẽ xuất hiện những xu hướng sau đây:
Nhấn mạnh tới chất lượng đứng trên quan điểm kỹ thuật.
Khó thay đổi, đặc biệt nếu thay đổi trong một lĩnh vực chức năng là cần thiết để hỗ trợ cho các lĩnh vực chức năng khác.
Khó phối hợp các hoạt động của những lĩnh vực chức năng khác nhau, đặc biệt là nếu tổ chức phải luôn điều chỉnh với các điều kiện bên ngoài đang thay đổi.
Tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc
kế hoạch – kỹ thuật
Phó tổng giám đốc
Tài chính – kinh doanh
Phòng hành chính
Phòng kế hoạch- vật tư
Phòng kế toán
Phòng KD và PT dự án
Người thừa hành
Người thừa hành
Người thừa hành
Sơ đồ số 2 : Sơ đồ cơ cấu tổ chức theo chức năng
d ) Cơ cấu ma trận
Mô hình ma trận là sự kết hợp của hai hay nhiều mô hình tổ chức khác
nhau.
Ví dụ, mô hình tổ chức theo chức năng kết hợp với mô hình tổ chức theo trực tuyến ( sơ đồ 1.3 ). Ở đây, doanh nghiệp có nhiều cấp quản lý và các bộ phận nghiệp vụ giúp việc cho các thủ trưởng cấp trung và cấp cao. Trong doanh nghiệp, các cán bộ trực tuyến ( theo chiều dọc ) là: chủ tịch hội đồng quản trị - tổng giám đốc - giám đốc - trưởng các phòng ban....Họ là những người có quyền cao nhất - quyền quyết định trong quá trình điều hành và chịu trách nhiệm trước hết và chủ yếu về kết quả điều hành ở cấp mình phụ trách. Trong lý thuyết và trong thực tế có thể thiết lập chức danh phó trưởng. Phó trưởng được thiết lập để thay thế trưởng khi cần thiết. Cấp quản lý càng cao thì càng phải tập trung giải quyết nhiều hơn các vấn đề chiến lược như: hoạch định chiến lược, tổ chức cán bộ. Kiểu cơ cấu tổ chức này phát huy được các ưu điểm của cơ cấu trực tuyến là phân quyền để chỉ huy kịp thời ... và các ưu điểm của cơ cấu chức năng là chuyên sâu nghiệp vụ, đảm bảo cơ sở, căn cứ cho việc ra quyết định, hướng dẫn thực hiện các quyết định ...
Ưu điểm của cơ cấu ma trận
- Định hướng các hoạt động theo kết quả cuối cùng
- Tập trung nguồn lực vào khâu xung yếu
- Kết hợp được năng lực của nhiều cán bộ quản trị và chuyên gia
- Tạo điều kiện đáp ứng nhanh chóng với những thay đổi của môi trường.
Nhược điểm của cơ cấu ma trận
- Hiện tượng song trùng lãnh đạo dẫn đến sự không thống nhất mệnh lệnh
- Quyền hạn và trách nhiệm của các nhà quản trị có thể trùng lặp tạo ra các xung đột
- Cơ cấu phức tạp không bền vững
- Có thể gây tốn kém
Người thừa hành
Tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc
kế hoạch – kỹ thuật
Phó tổng giám đốc
Tài chính – kinh doanh
Người thừa hành
Phòng hành chính
Phòng kế toán
Phòng KD và PT dự án
Phòng kế hoạch vật tư
Sơ đồ số 3 : Sơ đồ cơ cấu theo ma trận
2. Căn cứ lựa chọn hình thức tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp kinh doanh bất động sản
- Việc hình thành cơ cấu tổ chức quản trị bao giờ cũng bắt đầu từ việc xác định mục tiêu và phương hướng phát triển. Trên cơ sở này, tiến hành tập hợp cụ thể các yếu tố của cơ cấu tổ chức và xác lập mối quan hệ qua lại giữa các yếu tố. Đây là quan điểm theo phương pháp diễn giải đi từ tổng hợp đến chi tiết - được ứng dụng với những cơ cấu tổ chức quản trị hiện đang hoạt động .
- Quan điểm thứ hai là việc hình thành cơ cấu tổ chức quản trị trước hết phải
bắt đầu từ việc mô tả chi tiết hoạt động của các đối tượng quản trị và xác lập tất cả mối liên hệ thông tin, rồi sau đó mới hình thành cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị. Quan điểm này đi theo phương pháp quy nạp từ chi tiết đến tổng hợp và được ứng dụng trong trường hợp hình thành cơ cấu tổ chức quản trị mới.
- Quan điểm thứ ba là việc hình thành cơ cấu tổ chức quản trị theo phương
pháp hỗn hợp nghĩa là có sự kết hợp một cách hợp lý cả quan điểm thứ nhất và quan điểm thứ hai. Trước hết phải đưa ra những kết luận có tính nguyên tắc nhằm hoàn thiện hoặc hình thành cơ cấu tổ chức quản trị sau đó mới tổ chức công việc nghiên cứu chi tiết cho các bộ phận trong cơ cấu, soạn thảo các điều lệ, quy chế, nội quy cho các bộ phận của cơ cấu ấy. Đồng thời xác lập các kênh thông tin cần thiết. Như vậy, toàn bộ công việc nghiên cứu chi tiết là tiếp tục làm sáng tỏ, cụ thể hoá những kết luận đã được khẳng định. Quan điểm này chỉ đạt hiệu quả cao khi hoàn thiện cơ cấu quản trị đã có sự quan tâm thường xuyên, có sự tổng kết, đánh giá nghiêm túc và đúng đắn của chủ doanh nghiệp.
Công tác cán bộ trong bộ máy quản lý doanh nghiệp kinh doanh bất động sản
1. Vai trò của cán bộ trong bộ máy quản lý doanh nghiệp
Các cán bộ quản trị là nhân tố cơ bản quyết định sự thành công hay thất bại
của đường lối phát triển tổ chức. Trong hoạt động hàng ngày, các nhà quản trị thường xuyên thực hiện ba vai trò là vai trò liên kết con người, vai trò thông tin và vai trò ra quyết định.
- Vai trò liên kết con người bao hàm những công việc trực tiếp với những
người khác. Nhà quản trị là người đại diện cho đơn vị mình trong các cuộc gặp mặt chính thức( vai trò người đại diện ), tạo ra và duy trì động lực cho người lao động nhằm hướng cố gắng của họ tới mục tiêu chung của tổ chức ( vai trò người lãnh đạo ), đảm bảo mối quan hệ với các đối tác ( vai trò người liên lạc )
- Vai trò thông tin bao hàm sự trao đổi thông tin với những người khác. Nhà
quản trị tìm kiếm những thông tin phản hồi cần thiết cho nhà quản trị ( vai trò người giám sát ), chia sẻ thông tin với những người bên ngoài ( vai trò người phát ngôn ).
- Vai trò quyết định bao hàm việc ra quyết định để tác động lên con người.
Nhà quản trị tìm kiếm cơ hội để tận dụng, xác định vấn đề để giải quyết ( vai trò người ra quyết định ), chỉ đạo việc thực hiện quyết định ( vai trò người điều hành ), phân bổ nguồn lực cho những mục đích khác nhau ( vai trò người đảm bảo nguồn lực ), và tiến hành đàm phán với những đối tác ( vai trò người đàm phán ).
Những vai trò trên của các nhà quản trị là tất yếu, giúp họ thực hiện có kết
quả và hiệu quả chức năng, nhiệm vụ của mình.
2.Tiêu chuẩn của cán bộ trong bộ máy quản lý.
Để hoàn thành tốt vai trò, chức năng, nhiệm vụ đặt ra, các cán bộ quản trị phải đạt được ở mức độ nhất định những yêu cầu về kỹ năng quản trị và phẩm chất đạo đức cá nhân.
¶ Kỹ năng chuyên môn:
Kỹ năng chuyên môn, hay còn gọi là kỹ năng kỹ thuật, là những những hiểu biết, những kiến thức chuyên môn về lĩnh vực hoạt động của bộ phận do nhà quản trị phụ trách.
Nhà quản trị có kỹ năng chuyên môn để có thể hiểu được các công việc của bộ phận mình phụ trách, từ đó ra các quyết định chính xác về các lĩnh vực chuyên môn, hướng dẫn, chỉ đạo nhân viên thực hiện tốt các hoạt động tác nghiệp, đồng thời giúp các nhà quản trị có thể xử lý kịp thời những tình huống phát sinh trong quá trình hoạt động của tổ chức.
Kỹ năng chuyên môn của nhà quản trị có thể có được bằng con đường: học tập trong nhà trường và học ngay ở chính trong quá trình làm việc. Trong thực tiễn kinh doanh, có nhiều nhà quản trị không những có kiến thức chuyên môn rộng mà còn là bậc thầy trong lĩnh vực chuyên môn hẹp nhất định
¶. Kỹ năng nhân sự:
Kỹ năng nhân sự, hay còn gọi là kỹ năng giao tiếp nhân sự, là khả năng làm việc với người khác, khả năng giao tiếp với người khác và khả năng phối hợp hoạt động của các cá nhân, bộ phận.
Nhà quản trị luôn phải tiếp xúc hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp với nhiều người khác nhau: nhân viên dưới quyền, các nhà quản trị cùng cấp, các nhà quản trị cấp trên, những cá nhân và các tổ chức bên ngoài đơn vị họ phụ trách
Kỹ năng nhân sự là cơ sở hình thành nên năng lực giao tiếp, chó phép các nhà quản trị đạt hiệu quả cao khi tác động đến những người khác, chẳng hạn trong việc thoả thuận với bên ngoài, làm hài lòng các nhà quản trị cấp trên và các cơ quan nhà nước, tạo ra sự tuân thủ của cấp dưới…
Nhà quản trị cần hiểu biết tâm lý con người, biết tuyển chon, đặt đúng chỗ, sử dụng đúng khả năng của các thành viên trong tổ chức mình.
Nhà quản trị có kỹ năng nhân sự là nhà quản trị biết lắng nghe ý kiến người khác và dung hoà các chính kiến, các quan điểm khác nhau, tạo ra môi trường làm việc trong đó các cá nhân cảm thấy hài lòng, kích thích họ đóng góp ý kiến, tham gia vào quá trình ra quyết định quản trị
Kỹ năng nhân sự cho phép các nhà quản trị hình thành nên “nghệ thuật dùng người”
. Kỹ năng lãnh đạo
Để thực hiện chức năng lãnh đạo trong quản trị, người lãnh đạo cần hiểu biết và sử dụng có hiệu quả các kỹ năng lãnh đạo của mình. Kỹ năng lãnh đạo chính là nằng lực vận dụng có hiệu quả các tri thức về phương thức điều khiển con người trong quá trình vận hành hệ thống để thực
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 10282.doc