Luận văn Tín dụng của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn với phát triển kinh tế - Xã hội ở huyện Hiệp Đức, Quảng Nam

Đất nước ta tiến hành xây dựng chủ nghĩa xã hội từ một điểm xuất phát rất thấp, nền kinh tế ở trong tình trạng kém phát triển, trình độ công nghệ lạc hậu, kết cấu hạ tầng chưa được phát triển, năng suất lao động thấp, tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế không đáng kể, thu nhập GDP bình quân đầu người vào loại thấp nhất trên thế giới. Từ thực trạng đó, để phát triển đất nước theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đòi hỏi nền kinh tế quốc dân phải có nguồn vốn thích ứng. Tín dụng ngân hàng được mệnh danh là mạch máu của nền kinh tế. Nguồn vốn tín dụng ngân hàng là nguồn có ý nghĩa quan trọng, đảm bảo tăng trưởng nhanh, bền vững, ổn định tránh được sự phụ thuộc vào nước ngoài.

Làm thế nào để huy động và sử dụng tín dụng ngân hàng phục vụ cho tăng trưởng kinh tế đất nước là cả một sự vận dụng mang tầm cỡ chiến lược, điều trước hết và là vấn đề quan trọng hàng đầu là phải có những chính sách đúng đắn nhằm khai thác, huy động, định hướng và phân phối, sử dụng sao cho hợp lý, có hiệu quả.

Vận dụng những lý luận để tiến hành huy động nguồn lực vốn từ tín dụng ngân hàng để phát triển kinh tế - xã hội là cả một tiến trình. Trong phạm vi cả nước hay ở góc độ từng địa phương để tìm kiếm những giải pháp hữu hiệu nhằm sử dụng một cách có hiệu quả các công cụ kinh tế để đạt được mục tiêu tăng thêm về số lượng của cải vật chất và dịch vụ, sự biến đổi về cơ cấu kinh tế và đời sống xã hội.

Hiệp Đức là một huyện miền núi, ngay từ khi mới thành lập (1986) đã rất nghèo, cơ sở hạ tầng thấp kém, điểm xuất phát kinh tế thấp, kinh tế hàng hoá chưa phát triển, mà chủ yếu là sản xuất mang tính tự cung, tự cấp. Trong thời kỳ phát triển mạnh nông nghiệp và nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá hiện nay Đảng bộ và nhân dân Hiệp Đức đang cố gắng tìm tòi lựa chọn cách thức, cũng như bước đi thích hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của huyện nhà.

Quyết tâm xây dựng một huyện phát triển về kinh tế, ổn định về xã hội, đời sống nhân dân hưởng thụ cao cộng với tinh thần cách mạng triệt để, Đảng bộ và nhân dân huyện Hiệp Đức dốc toàn bộ sức lực, tập trung chỉ đạo tốt và có những chính sách thích hợp để xây dựng một huyện có nền kinh tế phát triển và ngày càng giàu mạnh.

Thực tế, trong những năm vừa qua, nhìn chung, nền kinh tế của huyện Hiệp Đức vẫn còn chậm phát triển vì thiếu vốn đầu tư, các dự án, các chương trình kinh tế - xã hội chưa nhiều. Vì vậy để phát triển kinh tế - xã hội ở Hiệp Đức cần phải thực hiện một loạt các chính sách kinh tế vĩ mô, trong đó chính sách tài chính, chính sách huy động vốn tín dụng ngân hàng là một nhân tố quan trọng, là một yêu cầu cấp bách.

Thực tế và lý luận đã chỉ ra rằng: Tín dụng ngân hàng là nhân tố quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội, tín dụng ngân hàng là đòn bẩy của nền kinh tế. Do vậy, nắm được nguồn lực này, phân tích được các tiềm năng và vai trò của nguồn vốn tín dụng ngân hàng để có biện pháp thích ứng tác động vào nền kinh tế một cách đúng hướng, đạt hiệu quả tối đa là yêu cầu cấp thiết đối với các nhà lãnh đạo quản lý ở các cấp, các ngành tại Hiệp Đức.

Nhận thức được tầm quan trọng và tính cấp thiết của vốn trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương, nhất là nhu cầu vô cùng to lớn về vốn trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá hiện nay trên phạm vi cả nước và ở tất cả mọi ngành, mọi lĩnh vực.

Sau khi tiếp nhận hệ thống kiến thức đã học tập và nghiên cứu tại nhà trường, đồng thời trên cơ sở thực tiễn công tác nhiều năm trên lĩnh vực tín dụng ngân hàng tại huyện Hiệp Đức, với mong muốn thông qua việc đánh giá đúng đắn tầm quan trọng và ý nghĩa quyết định của tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, mà góp phần xây dựng quê hương Hiệp Đức ngày càng giàu mạnh, vì thế tôi ấp ủ đề tài: " Tớn dụng của ngõn hàng nụng nghiệp và phỏt triển nụng thụn với phỏt triển kinh tế - xó hội ở huyện Hiệp Đức, Quảng Nam ".

 

doc94 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 980 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Luận văn Tín dụng của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn với phát triển kinh tế - Xã hội ở huyện Hiệp Đức, Quảng Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mở đầu 1. Tính cấp thiết của đề tài Đất nước ta tiến hành xây dựng chủ nghĩa xã hội từ một điểm xuất phát rất thấp, nền kinh tế ở trong tình trạng kém phát triển, trình độ công nghệ lạc hậu, kết cấu hạ tầng chưa được phát triển, năng suất lao động thấp, tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế không đáng kể, thu nhập GDP bình quân đầu người vào loại thấp nhất trên thế giới. Từ thực trạng đó, để phát triển đất nước theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đòi hỏi nền kinh tế quốc dân phải có nguồn vốn thích ứng. Tín dụng ngân hàng được mệnh danh là mạch máu của nền kinh tế. Nguồn vốn tín dụng ngân hàng là nguồn có ý nghĩa quan trọng, đảm bảo tăng trưởng nhanh, bền vững, ổn định tránh được sự phụ thuộc vào nước ngoài. Làm thế nào để huy động và sử dụng tín dụng ngân hàng phục vụ cho tăng trưởng kinh tế đất nước là cả một sự vận dụng mang tầm cỡ chiến lược, điều trước hết và là vấn đề quan trọng hàng đầu là phải có những chính sách đúng đắn nhằm khai thác, huy động, định hướng và phân phối, sử dụng sao cho hợp lý, có hiệu quả. Vận dụng những lý luận để tiến hành huy động nguồn lực vốn từ tín dụng ngân hàng để phát triển kinh tế - xã hội là cả một tiến trình. Trong phạm vi cả nước hay ở góc độ từng địa phương để tìm kiếm những giải pháp hữu hiệu nhằm sử dụng một cách có hiệu quả các công cụ kinh tế để đạt được mục tiêu tăng thêm về số lượng của cải vật chất và dịch vụ, sự biến đổi về cơ cấu kinh tế và đời sống xã hội. Hiệp Đức là một huyện miền núi, ngay từ khi mới thành lập (1986) đã rất nghèo, cơ sở hạ tầng thấp kém, điểm xuất phát kinh tế thấp, kinh tế hàng hoá chưa phát triển, mà chủ yếu là sản xuất mang tính tự cung, tự cấp. Trong thời kỳ phát triển mạnh nông nghiệp và nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá hiện nay Đảng bộ và nhân dân Hiệp Đức đang cố gắng tìm tòi lựa chọn cách thức, cũng như bước đi thích hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của huyện nhà. Quyết tâm xây dựng một huyện phát triển về kinh tế, ổn định về xã hội, đời sống nhân dân hưởng thụ cao cộng với tinh thần cách mạng triệt để, Đảng bộ và nhân dân huyện Hiệp Đức dốc toàn bộ sức lực, tập trung chỉ đạo tốt và có những chính sách thích hợp để xây dựng một huyện có nền kinh tế phát triển và ngày càng giàu mạnh. Thực tế, trong những năm vừa qua, nhìn chung, nền kinh tế của huyện Hiệp Đức vẫn còn chậm phát triển vì thiếu vốn đầu tư, các dự án, các chương trình kinh tế - xã hội chưa nhiều. Vì vậy để phát triển kinh tế - xã hội ở Hiệp Đức cần phải thực hiện một loạt các chính sách kinh tế vĩ mô, trong đó chính sách tài chính, chính sách huy động vốn tín dụng ngân hàng là một nhân tố quan trọng, là một yêu cầu cấp bách. Thực tế và lý luận đã chỉ ra rằng: Tín dụng ngân hàng là nhân tố quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội, tín dụng ngân hàng là đòn bẩy của nền kinh tế. Do vậy, nắm được nguồn lực này, phân tích được các tiềm năng và vai trò của nguồn vốn tín dụng ngân hàng để có biện pháp thích ứng tác động vào nền kinh tế một cách đúng hướng, đạt hiệu quả tối đa là yêu cầu cấp thiết đối với các nhà lãnh đạo quản lý ở các cấp, các ngành tại Hiệp Đức. Nhận thức được tầm quan trọng và tính cấp thiết của vốn trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương, nhất là nhu cầu vô cùng to lớn về vốn trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá hiện nay trên phạm vi cả nước và ở tất cả mọi ngành, mọi lĩnh vực. Sau khi tiếp nhận hệ thống kiến thức đã học tập và nghiên cứu tại nhà trường, đồng thời trên cơ sở thực tiễn công tác nhiều năm trên lĩnh vực tín dụng ngân hàng tại huyện Hiệp Đức, với mong muốn thông qua việc đánh giá đúng đắn tầm quan trọng và ý nghĩa quyết định của tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, mà góp phần xây dựng quê hương Hiệp Đức ngày càng giàu mạnh, vì thế tôi ấp ủ đề tài: " Tớn dụng của ngõn hàng nụng nghiệp và phỏt triển nụng thụn với phỏt triển kinh tế - xó hội ở huyện Hiệp Đức, Quảng Nam ". 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Vấn đề phát huy vai trò chức năng hoạt động tín dụng ngân hàng để góp phần phát triển kinh tế xã hội đã có nhiều đề tài nghiên cứu, bài viết được công bố với nhiều góc độ tiếp cận khác nhau. Điển hình như đề tài: - Võ Văn Lâm (1999), Đổi mới hoạt động tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp nhằm phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, Luận án thạc sĩ Kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. - Hà Huy Hùng (1999), Đổi mới hoạt động tín dụng Ngân hàng nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn tỉnh Nghệ An, Luận án thạc sĩ Kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. - Ngô Quang Minh (2000), Đổi mới hoạt động tín dụng Ngân hàng nhằm phát triển vùng nguyên liệu mía đường tỉnh Thanh Hoá, Luận án thạc sĩ Kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. - Hoàng Xuân Thuận (2003), Đổi mới hoạt động tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp nhằm phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn, Luận án thạc sĩ Kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, các công trình trên hoặc là nghiên cứu đề ra các giải pháp phát triển nông nghiệp nông thôn trên bình diện quản lý cấp tỉnh về mặt Nhà nước; hoặc là nghiên cứu hoạt động tín dụng ngân hàng nông nghiệp với mục tiêu góp phần công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn. Hiện tại, Quảng Nam chưa có luận văn nào đi sâu nghiên cứu hoạt động tín dụng thông qua hệ thống NHNo&PTNT để thấy được vai trò của vốn tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh. Từ thực tế đó, là người công tác trong ngành NHNo&PTNT, tôi chọn đề tài này với mong muốn được nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn để góp phần thúc đẩy sự phát triển hơn nữa về kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Nam nói chung và huyện Hiệp Đức nói riêng... 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu Khẳng định vai trò của tín dụng ngân hàng nói chung và tín dụng ngân hàng nông nghiệp nói riêng đối với phát triển kinh tế - xã hội. Qua đó: - Hệ thống hoá những cơ sở lý luận cơ bản về Tín dụng Ngân hàng và thực tiễn hoạt động của Tín dụng NHNo&PTNT trên địa bàn huyện Hiệp Đức, Quảng Nam. - Phân tích đánh giá thực trạng về tín dụng ngân hàng nông nghiệp đối với việc phát triển kinh tế xã hội ở huyện Hiệp Đức, Quảng Nam. - Đề xuất những giải pháp và kiến nghị để mở rộng tín dụng NHNo&PTNT cho phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Luận văn tập trung nghiên cứu: Hoạt động tín dụng NHNo&PTNT đối với sự phát triển kinh tế -xã hội NHNo&PTNT huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam. - Thời gian nghiên cứu: Các thông số, số liệu phản ảnh trong luận văn là của thời kỳ thực hiện 2001-2005 và thời kỳ phát triển tương lai 2006-2010. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu Vận dụng lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước ta về phát triển kinh tế xã hội; đồng thời kế thừa các vấn đề lý luận chuyên môn trong hoạt động của chuyên ngành Ngân hàng để áp dụng vào hoàn cảnh cụ thể tại huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam. Luận văn sử dụng các phương pháp như: phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp duy vật lịch sử, phương pháp điều tra, thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp... đồng thời quán triệt vận dụng đường lối đổi mới kinh tế của Đảng và Nhà nước qua các thời kỳ để làm rõ các vấn đề mà luận văn đề cập. 6. Những đóng góp của luận văn - Luận giải và làm rõ những căn cứ khoa học, trên nền tảng chủ nghĩa Mác - Lê nin về tín dụng ngân hàng qua đó thấy được tầm quan trọng của tín dụng NHNo&PTNT đối với việc phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam. - Làm rõ những căn cứ lý luận và thực tiễn về vai trò tín dụng NHNo&PTNT đối với sự phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam. - Phân tích, đánh giá thực trạng tín dụng NHNo&PTNT đối với việc phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2001-2005 tại huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam. - Đề xuất những giải pháp nhằm phát huy chức năng tín dụng NHNo&PTNT góp phần phát triển kinh tế - xã hội tại huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2006-2015. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương, 9 tiết. Chương 1 Tín dụng ngân hàng và vai trò của nó trong phát triển kinh tế-xã hội 1.1. Tín dụng ngân hàng 1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng Theo quan điểm cổ điển, tín dụng là mối quan hệ vay mượn tiền được xây dựng trên cơ sở lòng tin giữa người đi vay và người cho vay. Theo quan điểm kinh tế học, tín dụng là phạm trù của kinh tế hàng hoá, là hình thức vận động của tư bản vốn. Nó phản ánh quan hệ kinh tế giữa chủ sở hữu và các chủ thể sử dụng đối với nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế theo những điều kiện mà hai bên thoả thuận, trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi. Trên thực tế, tín dụng được tồn tại dưới nhiều hình thức phong phú khác nhau như: tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng, tín dụng nhà nước và tín dụng quốc tế. Tín dụng ngân hàng là một bộ phận tín dụng rất quan trọng, không như tín dụng thương mại là cung cấp dưới hình thức hàng hoá, tín dụng ngân hàng được cung cấp dưới hình thức tiền tệ, bao gồm tiền mặt và chuyển khoản.. Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng chủ yếu giữa các Ngân hàng, các tổ chức tín dụng với các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và các cá nhân trong nền kinh tế. Tín dụng ngân hàng thể hiện vai trò trung gian của Ngân hàng trên thị trường vốn và thoả mãn phần lớn nhu cầu về vốn để phát triển sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế. Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng bằng tiền tệ giữa một bên là ngân hàng, một tổ chức chuyên ngành kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với một bên là tất cả các tổ chức, các cá nhân trong xã hội, trong đó ngân hàng giữ vai trò là tổ chức trung gian, với tư cách vừa là người đi vay, vừa là người cho vay. Với tư cách là người đi vay, ngân hàng huy động mọi nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế quốc dân bằng việc nhận tiền gửi của các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, thẻ tiết kiệm... để huy động vốn trong xã hội Với tư cách là người cho vay, ngân hàng trao quyền sử dụng vốn cho các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp với một số lượng nhất định có kỳ hạn trả nợ cụ thể và đáp ứng hầu hết các nhu cầu vốn của các thành phần kinh tế, cho các tổ chức, các cá nhân để bổ sung nguồn vốn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, phát triển đời sống, tiêu dùng và xuất khẩu lao động có thời hạn ở nước ngoài. Quá trình tập trung và sử dụng vốn của tín dụng ngân hàng (hay quá trình đi vay và cho vay) có quan hệ chặt chẽ với nhau. Việc giải quyết tốt mối quan hệ này ảnh hưởng trực tiếp đến việc duy trì sự tồn tại của tín dụng ngân hàng. Quan hệ đó theo nghĩa rộng phải tính toán cân đối được các loại vốn để cho vay và còn phải đảm bảo khả năng thanh toán và duy trì sự an toàn trong hoạt động Ngân hàng. Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ hoạt động trên cơ sở "đi vay" để "cho vay" thông qua nghiệp vụ tín dụng của mình. Trong toàn bộ nền kinh tế, vai trò của tín dụng ngân hàng rất quan trọng, như thúc đẩy quá trình tập trung và điều hoà nguồn vốn giữa các chủ thể trong nền kinh tế, thúc đẩy sự tăng nhanh tốc độ lưu thông hàng hoá và chu chuyển tiền tệ. Tín dụng ngân hàng là công cụ chủ yếu để tài trợ, đầu tư cho các ngành kinh tế then chốt cũng như các ngành, vùng kém phát triển. Tín dụng ngân hàng góp phần tác động đến các đơn vị sử dụng vốn vào các hoạt động sản xuất kinh doanh một cách hiệu quả nhất. Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy và mở rộng ngoại thương, tham gia hội nhập với kinh tế thế giới. Tín dụng ngân hàng góp phần bình ổn giá cả và có vai trò tạo tiền (bút tệ) trong nền kinh tế. 1.1.2. Chức năng, vai trò và nguyên tắc tín dụng ngân hàng 1.1.2.1. Chức năng của tín dụng ngân hàng Tín dụng là một phạm trù của nền kinh tế hàng hoá, bản chất của tín dụng là quan hệ vay mượn có hoàn trả cả vốn lẫn lãi sau một thời gian nhất định, là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn, là quan hệ bình đẳng hai bên cùng có lợi. Tín dụng nói chung và tín dụng ngân hàng nói riêng đều có 2 chức năng cơ bản là: - Huy động vốn và cho vay vốn tiền tệ trên nguyên tắc hoàn trả có lãi. Chức năng này gồm hai loại nghiệp vụ được tách hẳn ra là huy động vốn tạm thời nhàn rỗi và cho vay vốn đối với các nhu cầu cần thiết của nền kinh tế; - Kiểm soát các hoạt động kinh tế thông qua các quan hệ tín dụng đối với các tổ chức và cá nhân. 1.1.2.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng Vai trò của tín dụng ngân hàng được đánh giá là rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, các vai trò đó cụ thể như sau: Thứ nhất, tín dụng ngân hàng động viên các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi và chưa sử dụng đến trong nền kinh tế. Bằng các hình thức huy động tiền gửi đa dạng và hiệu quả, hệ thống các ngân hàng thưong mại đã thu hút được một khối lượng tiền tạm thời nhàn rỗi trong dân cư hình thành nên những nguồn vốn cho vay, nhằm đẩy nhanh quá trình vận động của vốn, đáp ứng các nhu cầu của nền kinh tế. Mặt khác hoạt động này cũng góp phần kiềm chế và đẩy lùi lạm phát. Thứ hai, tín dụng ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh của các tổ chức kinh tế. Các doanh nghiệp không phải bao giờ cũng đáp ứng đủ vốn cho nhu cầu của mình và thường là thiếu hụt tạm thời. Khi đó các doanh nghiệp phải tìm kiếm những nguồn vốn bên ngoài để bù đắp sự thiếu hụt đó và họ sẽ cho vay của ngân hàng nếu đủ điều kiện. Nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp là rất lớn, nhất là khi họ tiến hành đổi mới công nghệ. Chỉ có tín dụng ngân hàng mới có thể đáp ứng được các nhu cầu đó và giúp cho các doanh nghiệp tiến hành việc tích tụ vốn trên phạm vi toàn xã hội nhằm thực hiện tái sản xuất mở rộng. Thứ ba, tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế mũi nhọn và những ngành kinh tế kém phát triển nhưng cần thiết. Nhà nước sử dụng các công cụ tài chính tiền tệ để điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế mà chính sách tín dụng là một trong các công cụ đó. Tín dụng ngân hàng với lãi suất linh hoạt có thể điều chỉnh được hành vi tiết kiệm và đầu tư của nền kinh tế. Trong từng thời kỳ, tín dụng ngân hàng có thể cung cấp được một khối lượng vốn lớn để đầu tư vào các công trình trọng điểm. Qua hệ thống ngân hàng, Nhà nước đưa thêm vốn vào nền kinh tế để thực hiện các mục tiêu của mình. Thứ tư, tín dụng ngân hàng là công cụ hữu hiệu của Nhà nước để thực hiện các chính sách hỗ trợ cho mục tiêu xoá đói giảm nghèo, phát triển cân đối giữa các ngành, các vùng, miền trong cả nước. Thứ năm, tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy việc hạch toán kinh doanh của các doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Do việc hạch toán kinh doanh là một điều kiện để vay vốn nên qua hoạt động cung cấp tín dụng, ngân hàng đã gián tiếp thúc đẩy các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả kinh doanh, giảm chi phí sản xuất và chi phí quản lý, tăng vòng quay của vốn... đồng thời hạch toán kế toán theo đúng quy định của Nhà nước. Thứ sáu, tạo điều kiện nâng cao sức cạnh tranh cho các doanh nghiệp, ngân hàng cung cấp vốn tín dụng để cho các doanh nghiệp có điều kiện đổi mới trang thiết bị, nâng cấp công nghệ sản xuất, tìm kiếm thị trường mới, cải tiến mẫu mã chất lượng và sẽ tạo ra sức mạnh mới cho các doanh nghiệp. Thứ bảy, tín dụng ngân hàng tạo điều kiện phát triển kinh tế đối ngoại, tín dụng ngân hàng là phương tiện nối liền giữa kinh tế trong nước và kinh tế thế giới. Thông qua ngân hàng, các doanh nghiệp mới có điều kiện thiết lập quan hệ thương mại với các công ty nước ngoài và tín dụng ngân hàng là một công cụ để tài trợ cho các hoạt động đó. 1.1.2.3. Nguyên tắc của hoạt động tín dụng ngân hàng Trong hoạt động kinh doanh tín dụng nói chung và nói riêng, đặc trưng của tín dụng đều dựa trên 3 đặc trưng chủ yếu là: Lòng tin, tính thời hạn và tính hoàn trả. Chính điều đó đã quy định nên những nguyên tắc cho vay của tín dụng ngân hàng. Vì thế, khi khách hàng vay vốn của các ngân hàng, tổ chức tín dụng đều phải đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc sau đây: - Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng, khi đi vay khách hàng phải làm đơn đề nghị vay vốn, trong đơn nêu rõ mục đích sử dụng vốn vay, trên cơ sở đó ngân hàng sẽ tiến hành thẩm định yêu cầu đó có chính đáng (phù hợp với Pháp luật) hay không, có thực tế phát sinh không và nhất là việc vay vốn đó có hiệu quả hay không. Nguyên tắc này yêu cầu khách hàng phải tính toán số tiền vay thật cụ thể, đầu tư vốn phải có trọng điểm, xác định rõ ràng được hiệu quả đầu tư và đạt được mục đích tiết kiệm vốn. Ngoài ra nó còn là cơ sở để tăng cường sự giám sát bằng tiền của ngân hàng cho vay đối với tổ chức, cá nhân vay vốn để tăng hiệu quả vốn vay của tổ chức, cá nhân đó nói riêng và hiệu quả sử dụng vốn vay trong xã hội nói chung, đồng thời qua đó, hoạt động tín dụng của ngân hàng mới an toàn và hiệu quả. - Phải hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Cơ sở của nguyên tắc này là xuất phát từ việc "đi vay để cho vay" của các tổ chức tín dụng với vai trò là Ngân hàng trung gian tài chính. Nguồn vốn cho vay của các tổ chức tín dụng chủ yếu là từ các nguồn huy động vốn nhàn rỗi của các tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế, nguồn vốn huy động đó không thể mãi mãi mà là có kỳ hạn, nghĩa là sau một thời gian nhất định, ngân hàng phải hoàn trả lại gốc tiền gửi cho khách hàng kèm theo lãi tiền gửi. Do vậy, việc phải thực hiện nguyên tắc hoàn trả nợ gốc và nợ lãi cho ngân hàng là một nguyên tắc đảm bảo cho hoạt động tín dụng ngân hàng được diễn ra thông suốt trên toàn xã hội. Vì thế, những khách hàng vay vốn của các tổ chức tín dụng sau một kỳ hạn quy định đều phải hoàn trả cả gốc và lãi cho ngân hàng. Lãi là nguồn thu của Ngân hàng, các ngân hàng thương mại hạch toán kinh doanh theo nguyên tắc lấy thu bù chi có lãi, và thực hiện nghĩa vụ thuế với Nhà nước. Đến kỳ hạn trả nợ nếu khách hàng không trả nợ theo cam kết mà những lý do đưa ra không được ngân hàng cho vay đồng ý thì món nợ đó sẽ bị chuyển nợ quá hạn với chế tài phạt với lãi suất cao hơn mức lãi suất bình thường đang áp dụng. Khi thực hiện nguyên tắc này còn có ý nghĩa là đảm bảo sự thống nhất giữa sự vận động của vật tư hàng hoá và sự vận động của tiền tệ trong nền kinh tế, từ đó góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả, chống lạm phát và tăng trưởng kinh tế lành mạnh. Thực hiện tốt nguyên tắc này, ngân hàng sẽ thu hồi và bảo tồn được vốn đầu tư tín dụng hiệu quả nhằm duy trì và phát triển các hoạt động đầu tư tín dụng cho nền kinh tế cũng như sự phát triển của bản thân ngân hàng thương mại. - Việc bảo đảm tiền vay phải thực hiện theo quy định của Luật pháp. Vấn đề đảm bảo tiền vay được hiểu theo nghĩa rộng trên 2 phương diện là đảm bảo an toàn ở tầm vĩ mô của cả nền kinh tế và đảm bảo tiền vay của ngân hàng. Đảm bảo tiền vay là việc thiết lập những cơ sở kinh tế, pháp lý để có thêm nguồn thu nợ dự phòng cho khoản nợ vay khi bị rủi ro. Đảm bảo tín dụng có ý nghĩa thiết thực trong thực tiễn, nhất là trong nền kinh tế thị trường, nó đảm bảo cho việc thực hiện nghĩa vụ trong hoạt động tín dụng. Đó là nguồn thu dự phòng trong trường hợp nguồn trả nợ của khách hàng từ hoạt động sản xuất kinh doanh không thực hiện được [20, tr.9-10]. 1.1.3. Các loại hình của tín dụng ngân hàng Trong nền kinh tế thị trường, tín dụng ngân hàng hoạt động rất đa dạng và phong phú, có thể được phân loại bằng nhiều cách khác nhau: Căn cứ vào thời hạn tín dụng - Cho vay ngắn hạn. - Cho vay trung, dài hạn: + Thời hạn cho vay trung hạn từ 12 tháng đến 60 tháng ( 01 năm đến 05 năm). + Thời hạn cho vay dài hạn từ 60 tháng (05 năm) trở lên nhưng không quá thời gian còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép thành lập đối với pháp nhân và không quá 15 năm đối với các dự án phục vụ đời sống. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng Theo tiêu thức này tín dụng được chia làm 2 loại: - Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hoá là loại tín dụng phục vụ cho sản xuất kinh doanh. - Tín dụng tiêu dùng là loại hình thức tín dụng cấp phát cho nhu cầu tiêu dùng của cá nhân và các tổ chức mua sắm các đồ dùng như tivi, máy tính, ôtô, sửa chữa nhà ở... Căn cứ vào đối tượng tín dụng Theo tiêu thức này tín dụng được chia làm 2 loại: - Tín dụng vốn lưu động: Tín dụng vốn lưu động là loại tín dụng được cung cấp nhằm hình thành vốn lưu động cho các DN, HTX, cá nhân... để mua hàng hoá dự trữ, cho vay chi phí sản xuất, cho vay thanh toán các khoản nợ dưới các hình thức chiết khấu các chứng từ có giá. - Tín dụng vốn cố định: Tín dụng vốn cố định là loại tín dụng nhằm cung cấp đầu tư vốn cho mua sắm TSCĐ, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các công trình mới, thời hạn cho vay đối với loại này là trung, dài hạn. Căn cứ vào chủ thể tín dụng - Tín dụng đối với Pháp nhân: được công nhận là pháp nhân theo Điều 94 và Điều 96 Bộ Luật dân sự và các quy định của pháp luật Việt Nam. Đối với doanh nghiệp thành viên hạch toán phụ thuộc: phải có giấy ủy quyền vay vốn của pháp nhân trực tiếp quản lý. - Tín dụng đối với doanh nghiệp tư nhân: Chủ doanh nghiệp tư nhân phải có đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp. - Tín dụng đối với Hộ gia đình, cá nhân: Cư trú (thường trú, tạm trú) tại địa bàn quận, huyện, thị xã, thành phố (trực thuộc tỉnh). Đại diện cho hộ gia đình để giao dịch với NHNo&PTNT là chủ hộ hoặc người đại diện của hộ; chủ hộ hoặc người đại diện phải có đủ năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự. - Tín dụng đối với Tổ hợp tác: Hoạt động theo điều 120 Bộ Luật dân sự; đại diện của tổ hợp tác phải có đủ năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự. - Tín dụng đối với Công ty hợp danh: thành viên hợp danh của công ty hợp danh phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự và hoạt động theo Luật doanh nghiệp [3]. Căn cứ vào phương thức cho vay - Cho vay từng lần: Là thể thức cho vay được thực hiện trên cơ sở hợp đồng tín dụng, trong đó khách hàng được sử dụng một mức cho vay trong một thời gian nhất định. - Cho vay theo hạn mức tín dụng (thấu chi): Là hình thức cấp tín dụng, trong đó khách hàng được phép sử dụng dư nợ trong một giới hạn và thời hạn nhất định trên tài khoản vãng lai. Chỉ khi nào khách hàng sử dụng thì ngân hàng mới tính lãi. đây là hình thức chỉ áp dụng đối với những đơn vị tài chính lành mạnh, có nhu cầu vốn thường xuyên và sản xuất kinh doanh ổn định. - Chiết khấu thương phiếu: Là nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn, trong đó khách hàng chuyển nhượng quyền sở hữu thương phiếu chưa đến hạn thanh toán của mình cho ngân hàng, để được nhận một số tiền bằng mệnh giá của thương phiếu trừ đi lãi chiết khấu và hoa hồng phí. - Bao thanh toán: Là hình thức mà các đơn vị nhỏ của ngân hàng thực hiện nghiệp vụ đi mua lại các yêu cầu chi trả (các khoản nợ) của khách hàng nào đó để rồi sau đó nhận các khoản chi trả của các yêu cầu đó. Thông thường ở đây là chi trả ngắn hạn. - Tín dụng thuê mua: Là hình thức tín dụng trung, dài hạn được thực hiện thông qua việc thuê máy móc, thiết bị, các động sản và bất động sản khác. Bên cho thuê cam kết mua máy móc, thiết bị, động sản, bất động sản theo yêu cầu của bên thuê và nắm giữ quyền sở hữu tài sản cho thêu. Bên thuê sử dụng tài sản thuê vào việc sản xuất kinh doanh của mình và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê đã thoả thuận. Khi kết thúc thời hạn bên thuê được chuyển quyền sở hữu mua lại hoặc tiếp tục thuê. - Tín dụng chấp nhận: Thực chất đây là việc ngân hàng đứng ra thực hiện nghiệp vụ chấp nhận thương phiếu cho khách hàng, tức là bảo đảm thanh toán cho người trả tiền thương phiếu. Trong nghiệp vụ này, ngân hàng là chủ thể cho mượn uy tín của mình để khách hàng được cấp tín dụng (nếu rủi ro xảy ra thì người thụ hưởng được chi trả hoặc chiết khấu ở ngân hàng). - Tín dụng chứng từ: là một loại nghiệp vụ vừa là phương thức thanh toán quốc tế, vừa là nghiệp vụ tín dụng. Bởi khi ngân hàng mở thư tín dụng cho khách hàng của mình là người nhập khẩu, thì thực sự lúc đó ngân hàng đã cấp tín dụng cho khách hàng của mình. Đồng thời với hành động đó, ngân hàng cũng đã cam kết đảm bảo trả tiền cho người thụ hưởng là người xuất khẩu ở nước ngoài, khi hàng đã được gửi đi và ngân hàng nhận được đầy đủ chứng từ đã thoả thuận trong thư tín dụng. - Tín dụng bảo lãnh: Là việc ngân hàng đứng ra bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ của khách hàng, tức là sẽ trả thay nếu khách hàng không thực hiện được nghĩa vụ, gọi là chứng thư bảo lãnh. Bảo lãnh có nhiều loại như bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thuế quan, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh tiền đặt cọc, bảo lãnh chất lượng và trọng lượng, bảo lãnh vận đơn... - Tín dụng tiêu dùng: Được thực hiện để tài trợ cho nhu cầu tiêu dùng, chủ yếu cho nhu cầu cá nhân như mua sắm nhà ở, xe máy… và xét về giác độ kỹ thuật có thể phân biệt hai loại tín dụng tiêu dùng sau đây: Tín dụng tiêu dùng trực tiếp và tín dụng tiêu dùng gián tiếp. + Tín dụng tiêu dùng trực tiếp: là việc ngân hàng thực hiện cho vay trực tiếp với khách hàng tại ngân hàng. + Tín dụng tiêu dùng gián tiếp: là hì

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docLV chinh thuc.doc
Tài liệu liên quan