Luận văn Tìm hiểu khai thác SQL Server và sử dụng nó để giải quyết bài toán quản lý dân cư
ắCơ sở dữ liệu và quản trị cơ sở dữ liệu là một trong những vấn đề cốt
lõi của tin học. Xét cho cùng khi ứng dụng tin học để giải quyết các bài
toán thì ng-ời ta phải giải quyết vấn đề xây dựng cơ sở dữ liệu và xây
dựng thuật toán xử lý chúng. Khi cơ sở dữ liệu càng lớn nhu cầu xử lý
phức tạp, yêu cầu bảo mật càng cao thì vấn đề quản trị cơ sở dữ liệu càng
phức tạp. Vì vậy các mục tiêu của đề án này là tìm hiểu khai thác SQL
Server và sử dụng nó để giải quyết bài toán quản lý dân c-. Từ mục tiêu
của đề án chúng ta thấy rằng nội dung của đề án gồm có hai phần cơ bản:
1. Tìm hiểu khai thác SQL Server.
2. Giải quyết bài toán quản lý dân c-trên SQL Server.
ắLý do chọn Microsoft SQL Server:
• Xuất phát từ đặc điểm bài toán kích th-ớc lớn, phân tán, đa ng-ời
sử dụng.
• MS SQL Server là hệ quản trị cơ sở dữ liệu hỗ trợ tốt với l-ợng dữ
liệu lớn, cho phép ng-ời sử dụng theo mô hình Client/Server.
• MS SQL Server tiện dụng trong việc phân tán tra cứu dữ liệu
nhanh.
• MS SQL Server hỗ trợ mạnh với dữ liệu phân tán.
ắMS SQL Server chạy trên môi tr-ờng Win NT (Server) và Win 9.X,
Win 2000 (Client), .
ắSQL Server là một trong những hệ phần mềm tiện lợi và hiệu quả trong
việc phát triển các ứng dụng cơ sở dữ liệu lớn, phân tán thích hợp cho cơ
quan, tổ chức, địa ph-ơng, .
ắMS SQL Server hỗ trợ tốt trong quản lý xử lý đồng nhất, bảo mật dữ
liêu theo mô hình Client/Server trên mạng.
ắVới máy chủ có MS SQL Server cóthể quản trị nhiều Server với tên
khác nhau (các Server là hệ quản trị các cơ sở dữ liệu riêng của mình), và
nhóm các Server (Server group).
Luận văn tốt nghiệp Vũ Hùng C-ờng B2 - CNTT
- 2 -
ắTrên mỗi Server thông th-ờng có nhiều cơ sở dữ liệu (Databases). Mỗi
cơ sở dữ liệu chứa một số đối t-ợng cơ sở dữ liệu là các bảng, các khung
nhìn (view), hay các thủ tục truy vấn (query). Mỗi cơ sở dữ liệu sẽ chứa
danh sách những ng-ời sử dụng cơ sở dữ liệu đó, họ đ-ợc trao một số
quyền nhất định để truy nhập đến từng đối t-ợng. Ng-ời sử dụng có
quyền cao nhất với một cơ sở dữ liệu chính là ng-ời tạo ra cơ sở dữ liệu
đó (Owner).
ắChủ nhân cơ sở dữ liệu (Database Owner) là ng-ời sử dụng tạo nên cơ
sở dữ liệu, mỗi cơ sở dữ liệu có một chủ nhân, chủ nhân cơ sở dữ liệu có
đầy đủ đặc quyền bên trong cơ sở dữ liệu và xác định cung cấp khả năng
truy cập tới ng-ời khác. Trong cơ sở dữ liệu của mình ng-ời sử dụng đ-ợc
giới thiệu nh-là DBO trong cơ sở dữ liệu khác, Chủ nhân cơ sở dữ liệu là
đ-ợc biết đến bởi tên sử dụng cơ sở dữ liệu của họ.
ắChủ nhân của các đối t-ợng cơ sở dữ liệu (Database Object Owner) là
ng-ời sử dụng tạo ra cơ sở dữ liệu (các bảng, các chỉ số, các khung nhìn,
mặc định, các trigger, các quy tắc, và các thủ tục ). Mỗi cơ sở dữ liệu có
duy nhất một ng-ời tạo ra. Chủ nhân của các đối t-ợng cơ sở dữ liệu là tự
động gán quyền cho phép toàn bộ trên đối t-ợng cơ sở dữ liệu. Chủ nhân
của đối t-ợng cơ sở dữ liệu có thể trao quyền cho phép tới ng-ời sử dụng
khác, tới đối t-ợng sử dụng.
ắSQL Server l-u trữ cơ sở dữ liệu trên các thiết bị khác nhau, mỗi thiết
bị có thể nằm trên đĩa cứng, mềm, băng từ, có thể nằm trên nhiều đĩa.
ắCơ sở dữ liệu có thể đ-ợc l-u trữ trên một hay nhiều thiết bị. Cũng có
thể mở rộng kích th-ớc thiết bị và thiết bị l-u trữ một cơ sở dữ liệu.
ắSQL Server cho phép quản trị với tệp dữ liệu lớn tới 32 TB (Tetabyte).
ắSQL Server đã kế thừa cùng Windows NT tạo nên một hệ thống bảo
mật tốt quản trị user, Server, và những tiện ích của Windows NT.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tim_hieu_sql_server_0714.pdf