Kể từ khi Đảng và Nhà nước thực hiện đường lối đổi mới đến nay, tình
hình kinh tế, chính trị, xã hội đã ổn định và có những tiến bộvượt bậc. Sau một
thời gian dài trì trệtrong nền kinh tếtựcung tựcấp, đến nay nền kinh tếnước ta
đã thoát khỏi thời kỳkhó khăn và đã đạt được mức tăng trưởng khá cao. Các
doanh nghiệp (quốc doanh và ngoài quốc doanh) đã có những sựthay đổi mạnh
mẽ đểtồn tại và phát triển có được những điều này là do Đảng và Nhà nước ta
không ngừng đưa ra những chính sách nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các
doanh nghiệp hoạt động và phát triển.
Một quốc gia, một tổchức hay một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển cần phải có một đội ngũlao động có đủtrình độ, năng lực, tay nghề đểtiếp
thu được khoa học công nghệtiên tiến trên thếgiới khi mà nước ta đang gia
nhập WTO, AFTA thì điều này càng trởnên cần thiết hơn bao giờhết vì đội
ngũlao động này là những nhân tốquyết định đưa nền kinh tếnước nhà sớm hội
nhập với nền kinh tếkhu vực và trên thếgiới. Tuy nhiên, đội ngũlao động nước
ta nhìn chung còn tỏra khá yếu kém vềnhiều mặt như: tay nghềkém, trình độ
tiếp thu và làm chủkhoa học công nghệcòn hạn chế, năng suất lao động
thấp Hoạt động quản lý nhân lực ởcác doanh nghiệp thường chỉmang tính
hình thức thụ động. Lý do là do các doanh nghiệp chưa đánh giá đúng mức tầm
quan trọng của công tác quản lý nhân sự. Kết quảtất yếu là hiệu quảhoạt động
sản xuất kinh doanh chưa cao do năng lực cán bộcông nhân viên chưa được
khai thác một cách hợp lý, triệt để.
Xuất phát từnhững lý do trên và qua thực tếthực tập tại Công ty Điện lực
1 kết hợp với quá trình học tập tại trường, đặc biệt được sựhướng dẫn tận tình
của thầy giáo Trịnh Bá Minh tôi đã chọn đềtài luận văn : “ Thực trạng và một số
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhân sựtại Công ty Điện lực 1”.
Đây cũng là vấn đềmà Ban Giám đốc Công ty quan tâm hàng đầu.
42 trang |
Chia sẻ: luyenbuizn | Lượt xem: 1177 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Luận văn Thực trạng và một sốgiải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhân sự tại Công ty Điện lực 1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN
Thực trạng và một số giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác
quản lý nhân sự tại Công ty
Điện lực 1
Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thuý Thu MSV: 2001D1456 1
LỜI MỞ ĐẦU
Kể từ khi Đảng và Nhà nước thực hiện đường lối đổi mới đến nay, tình
hình kinh tế, chính trị, xã hội đã ổn định và có những tiến bộ vượt bậc. Sau một
thời gian dài trì trệ trong nền kinh tế tự cung tự cấp, đến nay nền kinh tế nước ta
đã thoát khỏi thời kỳ khó khăn và đã đạt được mức tăng trưởng khá cao. Các
doanh nghiệp (quốc doanh và ngoài quốc doanh) đã có những sự thay đổi mạnh
mẽ để tồn tại và phát triển có được những điều này là do Đảng và Nhà nước ta
không ngừng đưa ra những chính sách nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các
doanh nghiệp hoạt động và phát triển.
Một quốc gia, một tổ chức hay một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển cần phải có một đội ngũ lao động có đủ trình độ, năng lực, tay nghề để tiếp
thu được khoa học công nghệ tiên tiến trên thế giới khi mà nước ta đang gia
nhập WTO, AFTA…thì điều này càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết vì đội
ngũ lao động này là những nhân tố quyết định đưa nền kinh tế nước nhà sớm hội
nhập với nền kinh tế khu vực và trên thế giới. Tuy nhiên, đội ngũ lao động nước
ta nhìn chung còn tỏ ra khá yếu kém về nhiều mặt như: tay nghề kém, trình độ
tiếp thu và làm chủ khoa học công nghệ còn hạn chế, năng suất lao động
thấp…Hoạt động quản lý nhân lực ở các doanh nghiệp thường chỉ mang tính
hình thức thụ động. Lý do là do các doanh nghiệp chưa đánh giá đúng mức tầm
quan trọng của công tác quản lý nhân sự. Kết quả tất yếu là hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh chưa cao do năng lực cán bộ công nhân viên chưa được
khai thác một cách hợp lý, triệt để.
Xuất phát từ những lý do trên và qua thực tế thực tập tại Công ty Điện lực
1 kết hợp với quá trình học tập tại trường, đặc biệt được sự hướng dẫn tận tình
của thầy giáo Trịnh Bá Minh tôi đã chọn đề tài luận văn : “ Thực trạng và một số
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhân sự tại Công ty Điện lực 1”.
Đây cũng là vấn đề mà Ban Giám đốc Công ty quan tâm hàng đầu.
Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thuý Thu MSV: 2001D1456 2
Chương I
QÚA TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY ĐIỆN LỰC 1.
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC Ở CÔNG TY ĐIỆN LỰC 1
1.QÚA TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY ĐIỆN LỰC 1
Ngành Điện lực Việt Nam thành lập ngày 15/08/1945, Công ty có tiền
thân là Cục điện lực thuộc Bộ Công nghiệp nặng, đến năm 1969 đổi tên thành
Công ty Điện lực 1 với nhiệm vụ kinh doanh phân phối điện năng trên địa bàn
25 tỉnh miền Bắc và Bắc Trung bộ với diện tích 145,244 km2 và dân số
30,856,100 người (2001) chiếm 43% diện tích và 39% dân số Việt Nam.
Công ty Điện lực 1 được thành lập lại theo quyết định số 146/TTg ngày
7/4/1993 của Thủ tướng Chính phủ là một trong bẩy công ty phân phối điện,
hạch toán độc lập trực thuộc Tổng công ty Điện lực Việt Nam có con dấu riêng,
có quyền và nghĩa vụ theo luật doanh nghiệp và điều lệ của Tổng công ty
Ngày thành lâp: 6/10/1969
Ngày thành lập lại: 7/4/1993
Tổng tài sản: 5.240.630 triệu đồng
Tổng số nhân viên: 20.573 người
Sản lượng điện thương phẩm: 7,872 GWh
Trụ sở đóng tại: 20 Trần Nguyên Hãn- Quận Hoàn Kiếm- Hà Nội.
Lấy tên giao dịch: Power Company No 1
1.1.CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY ĐIỆN LỰC 1
Công ty Điện lực 1 có 25 đơn vị Điện lực Tỉnh, Thành phố trực thuộc, 9
đơn vị phụ trợ sản xuất kinh doanh với tổng số cán bộ công nhân viên 19,946
người
Lĩnh vực hoạt động của Công ty bao gồm:
- Kinh doanh điện năng
Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thuý Thu MSV: 2001D1456 3
- Thiết kế, xây dựng, quản lý, khai thác và quy hoạch hệ thống lưới điện
phân phối.
- Sản xuất chế tạo, sửa chữa các thiết bị vật tư ngành điện
- Thí nghiệm điện, đo lường điện các trạm thiết bị, trạm điện có điện áp
500 kw
-Vận chuyển các loại thiết bị hàng hóa siêu trường, siêu trọng chuyên dụng
-Đào tạo, nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên chuyên ngành điện
-Tư vấn xây dựng chuyên ngành điện
-Kinh doanh khách sạn
Công ty Điện lực 1 quản lý và vận hành toàn bộ lưới điện phân phối bao
gồm các đường dây và trạm biến áp từ cấp điện áp 110kV trở xuống, bán điện
trực tiếp tới các khách hàng sử dụng điện sinh hoạt, dịch vụ, công nghiệp và
nông nghiệp.
1.2.CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY ĐIỆN LỰC 1
Gồm 15 phòng được phối hợp thường xuyên chặt chẽ với nhau nhằm đảm
bảo hoàn thành các mục tiêu kế hoạch chung của công ty, đảm bảo cho công tác
điều hành quản lý của công ty được đồng bộ thông suốt và có hiệu quả.
(Xem sơ đồ 01)
1.3.CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA TỪNG PHÒNG
1.3.1.Giám đốc
Là người lãnh đạo do Tổng công ty điện lực Việt Nam bổ nhiệm, là người
ra quyết định tổ chức, quản lý, chỉ đạo và thực hiện mọi hoạt động của Công ty.
Chịu trách nhiệm trước Tổng công ty về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty
1.3.2.Vănphòng công ty
Chức năng: Tham mưu giúp Giám đốc Công ty quản lý công tác hành
chính, văn thư, lưu trữ tài liệu văn bản của Công ty và quản trị cơ quan của
Công ty.
Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thuý Thu MSV: 2001D1456 4
Nhiệm vụ:
-Lập lịch công tác hàng tuần, tháng, quý, năm của lãnh đạo Công ty.
-Theo dõi, tổng hợp tình hình hoạt động chung của Công ty theo yêu cầu
của Ban Giám đốc
-Ghi chép biên bản, ra thông báo về nội dung, kết luận của các cuộc họp,
hội nghị chung và các cuộc làm việc, tiếp xúc của lãnh đạo công ty với các đối
tác.
1.3.3.Phòng kế hoạch sản xuất và đầu tư xây dựng
Chức năng: Tham mưu giúp Giám đốc Công ty quản lý công tác kế hoạch
sản xuất kinh doanh và đầu tư xây dựng toàn Công ty.
Nhiệm vụ:
-Làm đầu mối tổng hợp, nghiên cứu, xây dựng, lập và trình duyệt phương
hướng mục tiêu, chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn, trung hạn và trong từng
thời kỳ của toàn Công ty. Xây dựng và quản lý: kế hoạch quỹ đầu tư và phát
triển, kế hoạch đầu tư và xây dựng, kế hoạch sản xuất kinh doanh điện, kế hoạch
cải tạo nâng cấp và phát triển lưới điện phân phối.
-Làm đầu mối lập kế hoạch, phân bổ, theo dõi việc thực hiện vốn khấu
hao cơ bản và những nguồn vốn khác được sử dụng cho công tác đầu tư xây
dựng; làm đầu mối cân đối, điều hoà, phân bổ kế hoạch vốn; theo dõi, kiểm tra,
giám sát việc thực hiện kế hoạch vốn và công tác giải ngân đầu tư xây dựng của
các đơn vị trong toàn Công ty.
-Làm đầu mối quản lý năng lực sản xuất kinh doanh điện của Công ty;
lầm đầu mối lập kế hoạch và thực hiện phân bổ tài sản của Công t; lầm đầu mối
phê duyệt tiếp nhận, bàn giao, điều chuyển tài sản, thiết bị theo quy chế phân
cấp quản lý.
-Làm đầu mối trình duyệt các phương án đầu tư, danh mục kế hoạch đầu
tư xây dựng (cả sản xuất kinh doanh điện và sản xuất kinh doanh khác)
1.3.4.Phòng tổ chức cán bộ
Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thuý Thu MSV: 2001D1456 5
Chức năng: Tham mưu giúp Giám đốc về công tác tổ chức bộ máy; công
tác cán bộ, công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực trong công ty, quản lý cán
bộ nhân viên cơ quan Công ty.
Nhiệm vụ:
-Nghiên cứu, đề xuất, xây dựng, triển khai, thực hiện và quản lý mô hình
tổ chức quản lý, cơ cấu tổ chức bộ máy, cơ chế quản lý toàn Công ty theo phân
cấp quản lý; làm đầu mối xây dựng kế hoạch và quản lý việc chuyển đổi mô
hình tổ chức, đổi mới cơ chế quản lý, xếp hạng doanh nghiệp trong Công ty.
-Nghiên cứu, xây dựng điều lệ tổ chức hoạt hoạt động của Công ty. Quản
lý và hướng dẫn các đơn vị trực thuộc xây dựng điều lệ.
-Xây dựng sơ đồ các chức danh quản lý, tiêu chuẩn cán bộ và nghiên cứu
xây dựng các quy chế quản lý và các quy định về quản lý cán bộ
-Nghiên cứu , xây dựng kế hoạch, quy chế và các quy định về đào tạo
phát triển nguồn nhân lực trong Công ty.
1.3.5.Phòng kỹ thuật
Chức năng: Tham mưu giúp Giám đốc Công ty quản lý công tác kỹ thuật
toàn Công ty.
Nhiệm vụ:
-Lập kế hoạch công tác quản lý kỹ thuật lưới điện, đường dây, trạm biến
áp, nguồn diezel và thuỷ điện.
-Biên soạn và Quản lý các quy trình, định mức, tiêu chuẩn kỹ thuật; quy
trình vận hành lưới điện, thiết bị, thao tác, giải quyết các sự cố; quản lý các tiêu
chuẩn kỹ thuật về nhà máy điện, lưới điện và hệ thống điện.
-Làm đầu mối lập và hướng dẫn lập danh mục, duyệt phương án kỹ thuật,
báo cáo kỹ thuật, thiết kế kỹ thuật, thẩm tra và duyệt dự toán các hạng mục công
trình sửa chữa lớn theo quy chế cấp quản lý; theo dõi tiến độ, chất lượng, khối
lượng công việc, kiểm tra đôn đốc thực hiện các hạng mục, tham gia công tác
nghiệm thu các công trình sửa chữa lớn.
Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thuý Thu MSV: 2001D1456 6
1.3.6.Phòng tài chính kế toán
Chức năng: Tham mưu giúp Giám đốc và kế toán trưởng Công ty quản lý
công tác kinh tế tài chính, hạch toán toàn Công ty và quản lý công tác tài chính
kế toán cơ quan công ty
Nhiệm vụ:
-Làm đầu mối lập và trình duyệt kế hoạch tài chính- tín dụng toàn Công
ty; giao kế hoạch tài chính cho các đơn vị thực hiện sau khi duyệt; quản lý và
kiểm tra thực hiện.
-Quản lý các nguồn quỹ và vốn toàn Công ty
-Tổ chức công tác hạch toán, lập báo cáo tài chính trong toàn Công ty;
làm đầu mối thẩm tra báo cáo tài chính năm của các đơn vị trựuc thuộc trình
Tổng Công ty phê duyệt.
1.3.7.Phòng vật tư và xuất nhập khẩu
Chức năng: Tham mưu giúp Giám đốc Công ty quản lý vật tư và xuất
nhập khẩu toàn Công ty.
Nhiệm vụ:
-Xây dựng kế hoạch vật tư hàng quý, năm; lập đơn hàng chung của Công
ty.
-Làm đầu mối chuẩn bị hồ sơ và thự hiện mời thầu,đấu thầu và lập hợp
đồng kinh tế mua sắmvật tư thiết bị phục vụ công tác sửa chữa lớn và vật tư dự
phòng.
-Quản lý hoặc trực tiếp thực hiện tiếp nhận và cung ứng vật tư, thiết bị
thuộc diện Công ty quản lý; làm đầu mối quản lý, điều phối vật tư thiết bị trong
nội bộ Công ty..
1.3.8.Phòng lao động tiền lương
Chức năng: Tham mưu giúp Giám đốc Công ty quản lý công tác lao động,
tiền lương, chế độ, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, đời sống xã hội của Công ty.
Nhiệm vụ:
Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thuý Thu MSV: 2001D1456 7
-Nghiên cứu, xây dựng cac hình thức và phương pháp tổ chức lao động
khoa học trong Công ty ; các hình thức và phương pháp trả lương, thưởng và các
hình thức khuyến khích vật chất kích thích tăng năng suất lao động
-Lập kế hoạch hàng năm và dài hạn về nhu cầu lao động, xây dựng các
định mức lao động, đơn giá tiền lương của Công ty.
-Lập kế hoạch cải hàng năm kiểm tra việc thực hiện công tác cải thiện đời
sống, nâng cao phúc lợi tập thể , phát triển xã hội toàn Công ty bao gồm việc đi
lại, ăn ở, vui chơi giải trí…
1.3.9.Phòng quản lý xây dựng
Chức năng: Tham mưu giúp Giám đốc thực hiện các chức năng chủ đầu
tư và quản lý công tác xây dựng toàn Công ty.
Nhiệm vụ:
-Hướng dẫn theo dõi, quản lý và giám sát công tác thực hiện đầu tư xây
dựng thuộc sản xuất kinh doanh điện trong toàn Công ty theo quy chế phân cấp
quản lý.
-Làm đầu mối kiểm tra công tác đầu tư xây dựng toàn Công ty,theo dõi
đôn đốc tiến độ và chất lượng các dự án đầu tư xây dựng của Công ty, nghiệm
thu các công trình lưới điện đưa vào vận hành, giải quyết các việc có liên quan
đến công tác quy hoạch điện.
-Làm đầu mối thẩm tra, thẩm định, trình duyệt các đề cương khảo sát, lập
báo cáo nghiên cứu khả thi và đề cương khảo sát thiết kế các dự án đầu tư xây
dựng.
1.3.10.Phòng kinh doanh
Chức năng: Tham mưu giúp Giám đốc Công ty quản lý công tác kinhd
oanh điện năng, dịch vụ khách hàng điện và quản lý công tác điện năng nông
thôn.
Nhiệm vụ:
-Lập kế hoạch ngắn hạn, dài hạn về điện thương phẩm, phát triển khách
hàng điện, giá bán điện bình quân, giá mua điện đầu nguồn của Tổng Công ty,
Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thuý Thu MSV: 2001D1456 8
doanh thu tiền điện, thu nộp tiền điện và tổn thất điện năng để trình Tổng Công
ty phê duyệt. Tổ chức theo dõi , kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện.
-Tính toán , quản lý sản lượng điện năng mua, giao, nhận giữa Công ty
với Tổng Công ty với các Điện lực, với các Công ty truyền tải điện và với các
đơn vị bán điện ngoài Công ty.
1.3.11.Phòng thanh tra an toàn
Chức năng: Tham mưu giúp Giám đốc Công ty quản lý công tác an toàn
lao động trong Công ty.
Nhiệm vụ:
-Công tác an toàn bảo hộ lao động, vệ sinh lao động, phòng chống cháy
nổ, phòng chống lụt bão và môi trường làm việc,
1.3.12.Phòng thanh tra bảo vệ
Chức năng: Tham mưu giúp Giam đốc Công ty quản lý công tác thạnh tra.
Bảo vệ và pháp chế trong toàn công ty.
Nhiệm vụ:
-Xây dựng kế hoạch và tổ chưc thực hiện thanh tra định kỳ hoặc đột xuất
trong Công ty việc thực hiện các chính sách, pháp luật của Nhà nươc, quy chế
phân cấp quản lý, quy định của Côngt y
-Làm đầu mối quản lý, chỉ đạo và kiểm tra cac đơn vị trực thuộc về công
tác bảo vệ an toàn sản xuất, bảo vệ tài sản và an ninh trật tự.
-Tư vấn pháp lý và phổ biến pháp luật, triển khai đôn đôc kiểm tra việc
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các quy định, hướng dẫn của các Bộ,
ngành lliên quan.
1.3.13.Phòng kinh tế đối ngoại
Chức năng: Tham mưu giúp Giám đốc quản lý công tác đối ngoại, hợp tác
quan hệ kinh tế với nước ngoài.
Nhiệm vụ:
-Nghiên cứu, đề xuất cac chủ trương, phưong hướng, khả năng hợp tác
quốc tế và hoạ động đối ngoại của Công ty.
Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thuý Thu MSV: 2001D1456 9
-Nghiên cứu thăm dò thị trường, giá cả quốc tế , tìm hiểu đối tác , khả
năng hợp tác, liên doanh, các nhà sản xuất cung cấp...đè xuất việc hợp tác, liên
doanh và đấu thầu các dự án có vốn vây nước ngoài.
1.3.14.Phòng phát triển kinh doanh
Chức năng: Tham mưu giúp Giám đốc đầu tư phát triển kinh doanh đa
ngành nghề.
Nhiệm vụ
-Lập kế hoạch các dự án đầu tư, phát triển đa ngành nghề, xây dựng nhà
máy thuỷ điện vừa và nhỏ, kinh doanh bất động sản, viễn thông...
-Nghiên cứu đề xuất các dự án kinh doanh khả thi, khai thác quản lý vận
hành các nhà máy tuỷ điện vừa và nhỏ, các dự án sản xuất vật liệu điện...
1.3.15.Phòng thi đua tuyên truyền
Chức năng: Tham mưu giúp Giám đốc quản lý công tác thi đua, khen
thưởng và công tác tuyên truyền, công tác truyền thống trong Công ty.
Nhiệm vụ:
-Xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch hàng năm và dài hạn về công tác
thi đu khen thưởng và tuyên truyền quản cáo; sưu tầm , thu thập, tổ chức lưu giữ
bảo quản các tư liệu hiện vật liên quan đến lịch sử, truyền thống của Công ty.
-Làm đầu mối xây dựng các quy chế, quy định và các tiêu chuẩn về thi
đua khen thưởng. Tổng hợp và thẩm tra hồ sơ của các tập thể, cá nhân có thành
tích do các đơn vị đề nghị theo quy chế phân cấp quản lý trình Hội đồng thi đua
Công ty xét duyệt.
3.1.16.Phòng quản lý đấu thầu
Chức năng: Tham mưu giúp Giám đốc chỉ đạo thực hiện công tác đấu
thầu trong toàn Công ty.
Nhiệm vụ:
-Thẩm tra trình duyệt kế hoạch đấu thầu, moìư thầu, tiêu chuẩn xét thầu ,
kết quả xét thầu các gói thầu.
Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thuý Thu MSV: 2001D1456 10
-Tham gia tổ chuyên gia xét thầu, trình kết quả xét thầu đối với các dự án
thuộc thẩm quyền phê duyệt của Tổng Công ty.
-Tổ chức biên soạn các quy định, các tài liệu hướng dẫn thực hiện công
tác đấu thầu trong Công ty.
2.PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH Ở CÔNG TY ĐIỆN
LỰC 1.
2.1.Các hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu
Công ty Điện lực 1 là DNNN, hạch toán độc lập, trực thuộc Tổng công ty
điện lực Việt Nam có nhiệm vụ phân phối kinh doanh điện năng trên địa bàn 25
tỉnh miền Bắc và Bắc Trung bộ. Công ty Điện lực 1 chuyên sản xuất và kinh
doanh điện năng. Công ty luôn phấn đấu không ngừng, nâng cao năng suất lao
động. Trong những năm gần đây, không chỉ dừng lại ở việc kinh doanh điện
năng mà Công ty còn kinh doanh thêm loại hình du lịch khách sạn và tương lai
sẽ kinh doanh thêm mạng điện thoại dành cho ngành điện. Do không ngừng cải
tiến công nghệ sản xuất điện, giữ uy tín với khách hàng nên hàng năm Công ty
có rất nhiều hợp đồng bán điện giá trị sản lượng điện nhờ đó không ngừng tăng
lên giúp Công ty ngày càng phát triển đời sống CBCNV được ổn định.
2.2.Tình hình sử dụng vốn của Công ty
Nhìn vào bảng dưới đây ta thấy nguồn vốn của Công ty không ổn định
giữa các năm. Tổng vốn năm 2002 là 1.105.130 triệu đồng nhưng sang năm
2003 đã tăng lên 1.456,30 triệu đồng tăng khoảng 1,3% so với năm 2002 trong
đó vốn lưu động tăng 1,25% , vốn cố định tăng 1,37% so với năm 2002. Năm
2004 tổng nguồn vốn 1.875.927 triệu đồng tăng 1,17% so với 2003 vốn lưu
động tăng , vốn cố định tăng 1,38% so với 2003.
BIỂU 2: TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN CÔNG TY
ĐV: Triệu đồng
Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thuý Thu MSV: 2001D1456 11
So sánh (%)
Chỉ tiêu 2002 2003 2004
2003/2002 2004/2003
Tổng vốn 3.508.596 4.350.300 5.273.920 123,9 121
Vốn lưu động 1.423.850 2.230.112 2.978.424 125 117
Vốn cố định 2.084.746 2.120.188 2.295.496 137 138
2.3.Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Nhìn vào bảng 3 ta thấy giá trị sản lượng năm 2003 tăng so với năm 2002
và doanh thu tiêu thụ tăng. Năm 2004 giá trị tổng sản lượng là 10.086 tr kwh
tăng so với năm 2003 và doanh thu tiền điện tăng
Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thuý Thu MSV: 2001D1456 12
Luận văn tốt nghiệp
SVTH : Nguyễn Thuý Thu MSV: 2001D1456
BIỂU ĐỒ 3: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
So sánh 2003/2002 So sánh 2004/2003
stt chỉ tiêu đvt 2002 2003 2004 Mức
chênh Tỷ lệ %
Mức
chênh Tỷ lệ %
1 Giá trị TSL Tr k Wh 7.872 9.052 10.086 1.180 114,9 1.034 112
2 Doanh thu Tỷ đồng 5.052.0 5.883.00 6.673.00 831 116 790 134
3 Lợi nhuận Tỷ đồng 187 215 250 28 115 35 116
4 Nộp NSNN Tỷ đồng 356,67 429,55 447 72,88 1,2 17,45 1,04
5 Tổng VKD Tỷ đồng 3.508.5
96
4.350.30
0
5.273.92
0
841.704 123,9 923.620 121
6 Vốn LĐ Tỷ đồng 1.423.8
50
2.230.11
2
2.978.42
4
806.262 156 748.312 133,5
7 Vốn cố định Tỷ đồng 2.084.7
46
2.120.18
8
2.295.49
6
35.442 101,7 175.308 108,2
8 Tổng LĐ Người 19.039 19.789 20.573 750 3,9 784 3,9
9 Tiền lương BQ 1000đ/ng/th 1.694 1.861 1.954 167 9,8 93 4,9
10 NSLĐ Tỷ đồng 0,266 0,297 0,324 0,31 111,7 0,27 109
11 LN/DT Đồng 0,037 0,036 0,037 -0,001 0,97 0,001 1,02
Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thuý Thu MSV: 2001D1456 14
12 LN/VKD Đồng 0,16 0,14 0,13 -0,02 0,86 -0,01 0,88
13 Vòng quay VLĐ Vòng 0.346 0,312 0,312 -0,034 109 0 100
Luận văn tốt nghiệp
SVTH : Nguyễn Thuý Thu MSV: 2001D1456
2.3.1.Chỉ tiêu lợi nhuận trên doanh thu
Chỉ tiêu này phản ánh Côngty thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận trên một
đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả kinh tế càng tăng.
Năm 2002 cứ một đồng doanh thu thì Công ty thu được 0,037 đồng lợi
nhuận. Năm 2003 cứ một đồng doanh thu Công ty thu được 0,036 đồng lợi nhuận
giảm 0,001 đồng so với năm 2002. Năm 2004 thu được 0,037 đồng lợi nhuận trên
một đồng doanh thu tăng 1,02% so với năm 2003.
2.3.2.Chỉ tiêu lợi nhuận trên vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn bỏ ra trong một năm thì Công ty được
bao nhiêu lợi nhuận. Năm 2002 cứ một đồng vốn bỏ ra Công ty thu được 0,16
đồng lợi nhuận. Năm 2003 một đồng vốn thu được 0,14 đồng lợi nhuận giảm 0,22
đ so với năm 2002. Năm 2004 Công ty thu được 0,13 đồng lợi nhuận giảm 0,01 đ
so với năm 2003.
2.3.4.Chỉ tiêu tổng doanh thu trên vốn lưu động
Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng trong kỳ:
-Năm 2002 vốn lưu động quay được 0,346 vòng
-Năm 2003 vốn lưu động quay được 0,312 vòng
-Năm 2004 vốn lưu động quay được 0,312 vòng
Qua một số chỉ tiêu phân tích trên ta thấy trong những năm vừa qua Công ty
đã có những kết quả đáng mừng đó là doanh thu tăng, thu nhập người lao động cũng
tăng, đời sống CBCNV trong Công ty ngày càng ổn định.
Mục tiêu của công ty trong những năm tới đây là nâng cao hiệu quả kinh
doanh, tăng tính cạnh tranh của Công ty trong một môi trường thay đổi, thoả
mãn nhu cầu điện năng của khách hàng với chất lượng và độ tin cậy ngày càng
cao hơn, thực hiện tốt các chính sách xã hội của Đảng và Nhà nước đối với việc
cung cấp điện cho nông thôn và miền núi. Để thực hiện mục tiêu này công ty đã
và đang triển khai nhiều dự án cải tạo mạng lưới điện các thành phố từ các
nguồn vốn đầu tư nước ngoài(ADB,WB,ODA,Thuỵ Điển, Pháp) và vốn huy
Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thuý Thu MSV: 2001D1456 16
động trong nước như: Hải Phòng, Nam Định, Thái Nguyên….Các dự án này
nhằm hoàn thiện và hợp đồng hoá hệ thống SCADA trung tâm điều độ hệ thống
điện miền Bắc
-Nâng cấp thiết bị cho trung tâm đào tạo Quốc gia
-Điện khí hoá nông thôn theo số liệu 10/2003 có 243/245 số
huyện(99%),4,657/5,275 số xã (88%) và 5,460,861/6,187,728 số hộ nông
dân(88%) đã có lưới điện quốc gia.
-Trạm biến áp di động 110/25 MVA
-Cung cấp điện cho biên giới Lào
Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thuý Thu MSV: 2001D1456 17
3.THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN SỰ Ở PC1
3.1.Tình hình sử dụng lao động ở PC1
3.1.1.Phân bổ theo giới tính
BIỂU 5:
2002 2003 2004
Chỉ tiêu
Số người % Số người %
Số
người
%
Tổng LĐ 19.039 100 19.789 100 20.573 100
Nam 12.050 63,29 14.441 72,97 16,070 78,11
Nữ 6.989 36,71 5.348 27,03 4503 21,89
Do đặc thù của Công ty là sản xuất và kinh doanh điện năng nên số lao
động nam chiếm tỷ lệ cao hơn lao động nữ, lao động nữ chủ yếu phục vụ cho khối
văn phòng.
Năm 2002 số lao động của công ty là 19039 người, số lao động nam là
12.050 người chiếm 63,29% trong tổng số lao động, số lao động nữ là 6989 người
chiếm 36,71%
Năm 2003 tăng thêm 750 người trong tổng số lao động, nâng số lao động lên
là 19789 người trong đó số lao động nam là 14.441 người tương ứng với 72,97%,
lao động nữ là 5.348 người chiếm 27,03%
Năm 2004 tổng số lao động toàn công ty là 20.573 người tăng thêm 784
người so với 2003, trong số đó lao động nam là 16.070 người chiếm 78,11% và số
lao động nữ là 4503 người chiếm 21,89%.
3.1.2.Phân bổ theo trình độ
BIỂU 6:
2002 2003 2004
Chỉ tiêu
Số người % Số người % Số người %
Tổng số LĐ 19.039 100 19.789 100 20573 100
Đại học và trên 6.050 31,77 6400 32,34 6.773 32,92
Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thuý Thu MSV: 2001D1456 18
đại học
Cao đẳng và
trung cấp
10.175 53,44 10.655 53,84 11.021 53,57
LĐ phổ thông 2.814 14,79 2.734 13,82 2.779 13,51
Căn cứ vào bảng trên ta thấy trình độ lao động của Công ty tăng tương đối ổn
định và đồng đều qua các năm
-Trình độ đại học và trên đại học: Số nhân viên có trình độ đại học và trên đại
học làm việc chủ yếu ở các phòng ban và các đơn vị trực thuộc ngày càng tăng lên.
Cụ thể năm 2002 số nhân viên làm việc ở khối phòng ban là 6050 người và tăng lên
6400 người vào năm 2003 chiếm 32,34% số lao động toàn công ty. Năm 2004 tăng
thêm 373 người nâng số nhân viên có trình độ đại học và trên đại học là 6773 người
chiếm 32,92% số lao động toàn công ty
-Trình độ cao đẳng và trung cấp: Đây là số lao động chiêm phần lớn trong số
lao động toàn công ty tập trung chủ yếu ở các nhà máy, xí nghiệp điện. Lượng lao
động này được công ty đào tạo và tuyển thêm qua các năm do đây là sự cần thiết để
đáp ứng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nên lượng lao động này được
tuyển chọn một cách khắt khe ngoài việc họ phải giỏi chuyên môn và tay nghề cao
họ còn phải có kiến thức hiểu biết sâu rộng về cách phòng tránh những sự cố có thể
xảy ra trong quá trình làm việc. Năm 2002 số lao động có trình độ cao đẳng và trung
cấp là 10.175 người chiếm 53,44% số lao động toàn công ty. Năm 2003 số lao động
này là 10.655 người tăng 480 người so với năm 2002 tương đương với 53,84% số
lao động toàn công ty. Năm 2004 tăng thêm 366 người nâng số lao động này lên là
11.021 người chiếm 53,57% số lao động toàn công ty.
- Lao động phổ thông: Năm 2002 số lao động phổ thông là 2.814 người
chiếm 14,79% số lao động toàn công ty. Năm 2003 số lao động này giảm 80
người còn 2.734 người chiếm 13,82 % số lao động toàn công ty lý do là Khách
sạn Điện lực do công ty quản lý tạm thời không hoạt động để xây lại nên số lao
động này buộc phải thôi việc. Năm 2004 tăng thêm 45 người so với năm 2003
Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thuý Thu MSV: 2001D1456 19
do có một số phòng trong khách sạn đã xây song nên công ty tuyển thêm một số
lao động mới ở ngoài còn một số khác thì là lao động cũ đã từng làm ở khách
sạn về làm tiếp, nâng số lao động này lên 2779 người chiếm 13,51% số lao động
toàn công ty.
3.1.3. Phân bổ theo độ tuổi
Phân bổ theo độ tuổi trong Công ty cũng là một trong những yếu tố rất
quan trọng vì ngoài trình độ chuyên môn ra thì người lao động khi làm việc phải
có sự phù hợp giữa công việc được giao với độ tuổi của mình
Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thuý Thu MSV: 2001D1456 20
BIỂU 7: CƠ CẤU LAO ĐỘNG THEO ĐỘ TUỔI
2002 2003 2004
Độ tuổi
Số người % Số người % Số người %
Tổng số LĐ 19.039 100 19.789 100 20.573 100
Độ tuổi 20-35 9.689 50,9 10.335 52,22 10.861 52,79
Độ tuổi 36-50 8.249 43,33 8.504 42,97 8862 43,07
Độ tuổi 51-65 1.101 5
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 61_7549.pdf