Kinh tế là một hoạt động chủ yếu quyết định đến sự tồn tại và phát triển của xã hội. Một đất nước có nền kinh tế phát triển thì văn hóa xã hội mới phát triển. Chính sách mở cửa đã tạo điều kiện cho nền kinh tế nước ta ngày càng phát triển, thị trường nhộn nhịp. Các hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa phong phú, đa dạng. Mối quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với người mua, người bán với ngân sách phản ánh quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, thường xuyên phát sinh các nghiệp vụ thanh toán. Cơ chế thị trường đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải năng động, kinh doanh phải có lãi, nếu không sẽ không thể đứng vững trước sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp khác. Một trong số những điều quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp đó là phải tổ chức tốt các nghiệp vụ kế toán về thanh toán, phân tích tình hình và khả năng thanh toán của chính bản thân doanh nghiệp để từ đó nắm và làm chủ được tình hình tài chính của mình, thông qua đó có những biện pháp tích cực xử lý tốt tình hình công nợ. Vì vậy, người quản lý không chỉ quan tâm tới doanh thu, chi phí, lợi nhuận, cái mà họ phải thường thường xuyên theo dõi nắm bắt chính là tình hình thanh toán. Tình hình tài chính của doanh nghiệp phản ánh việc hoạt động sản xuất kinh có hiệu quả hay không của doanh nghiệp. Phải xem xét tài chính để có thể tham gia ký kết các hợp đồng đủ khả năng thanh toán đảm bảo an toàn và hiệu quả cho doanh nghiệp. Nghiệp vụ thanh toán xảy ra ở cả trong quá trình mua hàng và quá trình tiêu thụ, nó có liên quan mật thiết với các nghiệp vụ quỹ và nghiệp vụ tạo vốn. Như vậy, có thể nói các nghiệp vụ thanh toán có một ý nghĩa vô cùng quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp, nó góp phần duy trì sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Đặc biệt là các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất cũng như quá trình tiêu thụ sản phẩm thường tồn tại các hình thức mua bán chịu giữa khách hàng và nhà cung cấp. Do đó việc xác định thời hạn thanh toán và quá trình thu nợ các khoản phải thu là hết sức quan trọng đối với doanh nghiệp mà không gây ứ động vốn cũng như thiếu vốn hoạt động.
Xuất phát từ tầm quan trọng đó, cùng với cơ sở lý luận được thầy cô trang bị ở trường và những kiến thực tế học hỏi tại Công ty Cổ Phần LICOGI 14 em đã đi sâu nghiên cứu và hoàn thành bài báo cáo “ Thực trạng công tác kế toán thanh toán tại Công ty Cổ Phần LICOGI 14”.
73 trang |
Chia sẻ: luyenbuizn | Lượt xem: 1312 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Luận văn Thực trạng công tác kế toán thanh toán tại công ty cổ phần Licogi 14, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
---------------a & b---------------
Luận văn
Thực trạng công tác kế toán thanh toán tại Công ty Cổ Phần LICOGI 14
M ỤC L ỤC
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kinh tế là một hoạt động chủ yếu quyết định đến sự tồn tại và phát triển của xã hội. Một đất nước có nền kinh tế phát triển thì văn hóa xã hội mới phát triển. Chính sách mở cửa đã tạo điều kiện cho nền kinh tế nước ta ngày càng phát triển, thị trường nhộn nhịp. Các hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa phong phú, đa dạng. Mối quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với người mua, người bán với ngân sách phản ánh quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, thường xuyên phát sinh các nghiệp vụ thanh toán. Cơ chế thị trường đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải năng động, kinh doanh phải có lãi, nếu không sẽ không thể đứng vững trước sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp khác. Một trong số những điều quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp đó là phải tổ chức tốt các nghiệp vụ kế toán về thanh toán, phân tích tình hình và khả năng thanh toán của chính bản thân doanh nghiệp để từ đó nắm và làm chủ được tình hình tài chính của mình, thông qua đó có những biện pháp tích cực xử lý tốt tình hình công nợ. Vì vậy, người quản lý không chỉ quan tâm tới doanh thu, chi phí, lợi nhuận, cái mà họ phải thường thường xuyên theo dõi nắm bắt chính là tình hình thanh toán. Tình hình tài chính của doanh nghiệp phản ánh việc hoạt động sản xuất kinh có hiệu quả hay không của doanh nghiệp. Phải xem xét tài chính để có thể tham gia ký kết các hợp đồng đủ khả năng thanh toán đảm bảo an toàn và hiệu quả cho doanh nghiệp. Nghiệp vụ thanh toán xảy ra ở cả trong quá trình mua hàng và quá trình tiêu thụ, nó có liên quan mật thiết với các nghiệp vụ quỹ và nghiệp vụ tạo vốn. Như vậy, có thể nói các nghiệp vụ thanh toán có một ý nghĩa vô cùng quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp, nó góp phần duy trì sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Đặc biệt là các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất cũng như quá trình tiêu thụ sản phẩm thường tồn tại các hình thức mua bán chịu giữa khách hàng và nhà cung cấp. Do đó việc xác định thời hạn thanh toán và quá trình thu nợ các khoản phải thu là hết sức quan trọng đối với doanh nghiệp mà không gây ứ động vốn cũng như thiếu vốn hoạt động.
Xuất phát từ tầm quan trọng đó, cùng với cơ sở lý luận được thầy cô trang bị ở trường và những kiến thực tế học hỏi tại Công ty Cổ Phần LICOGI 14 em đã đi sâu nghiên cứu và hoàn thành bài báo cáo “ Thực trạng công tác kế toán thanh toán tại Công ty Cổ Phần LICOGI 14”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm tìm hiểu thực trạng công tác kế toán thanh toán công ty cổ phần LICOGI 14.
2.2. Mục tiêu cụ thể
+ Tìm hiểu tình hình chung về công ty cổ phần LICOGI 14.
+ Tìm hiểu thực trạng kế thanh toán và phân tích tình khả năng thanh toán của công ty cổ phần LICOGI 14.
+ Phân tích và đánh giá được thực trạng công tác kế toán thanh toán tại Công ty Cổ phần LICOGI 14.
+ Từ đó đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán thanh toán tại công ty cổ phần LICOGI 14.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
3.1 Đối tượng nghiên cứu:
Công tác kế toán thanh toán tại Công ty cổ phần LICOGI 14.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
3.2.1 Về nội dung: Công tác kế toán thanh toán tại Công ty Cổ phần LICOGI 14
- Kế toán thanh toán với khách hàng.
- Kế toán thanh toán với người bán.
3.2.2. Về không gian: Nghiên cứu tại công ty cổ phần LICOGI 14 - Số 2068 Đại Lộ Hùng Vương - Phường Nông Trang - Thành Phố Việt Trì - Tỉnh Phú Thọ.
3.2.3. Về thời gian: tập hợp các số liệu về công tác kế toán từ năm 2008 đến tháng 4 năm 2011 và số liệu kế toán thanh toán tập trung vào tháng 10 năm 2010.
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
4.1 Phương pháp luận
Sử dụng phương pháp luận để nghiên cứu mối quan hệ giữa kế toán thanh toán với công tác kế toán trong doanh nghiệp, trong nền kinh tế hiện nay.
4.2 Phương pháp thống kê kinh tế.
Thu nhập thông tin số liệu vê quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và công tác kế toán thanh toán nói riêng trong thời gian qua.
4.3 Phương pháp chuyên gia.
Tham khảo ý kiến của chuyên gia để có được định hướng đúng đắn trong quá trình hoàn hiện báo cáo.
4.4.Phương pháp kế toán.
4.4.1 Phương pháp chứng từ kế toán.
Phương pháp chứng từ kế toán là phương pháp kế toán được để phản ánh các hoạt động ( nghiệp vụ ) kinh tế tài chính phát sinh và thực sự hoàn thành theo thời gian vầ địa điểm phát sinh hoạt động ddoss vào bản chứng từ kế toán, phục vụ cho công tác kế toán, công tác quản lý.
4.4.2 Phương pháp tài khoản
Phương pháp tài khoản kế toán là một phương pháp kế toán được sử dụng để phân loại đối tượng kế toán ( từ đối tượng chung của kế toán thành các đối tượng kế toán cụ thể) ghi chép, phản ánh và kiểm tra một cách thường xuyên liên tục, có hệ thống tình hình hiện có và sự vận động của từng đối tượng kế toán cụ thể nhằm cung cấp thông tin có hệ thống về các hoạt động kinh tế, tài chính ở các đơn vị, phục vụ cho lãnh đạo, quản lý kinh tế, tài chính ở đơn vị và để lập được báo cáo kế toán định kỳ.
4.4.3 Phương pháp tính giá.
Phương pháp tính giá là phương pháp kế toán sử dụng thước đo tiền tệ để xác định trị giá thực tế của tài sản theo những nguyên tác nhất định.
4.4.4 Phương pháp tổng hợp.
Phương pháp tổng hợp cân đối kế toán là phương pháp kế toán được sử dụng để tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán theo các mối quan hệ cân đối vốn có của đối tượng kế toán nhằm cung cấp các chỉ tiêu kinh tế tài chính cho các đối tượng sử dụng thông tin kế toán phục vụ công tác quản lý các hoạt động kinh tế tài chính trong đơn vị.
5. Kết cấu của đề tài.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục từ viết tắt, bảng biểu, sơ đồ và phụ lục, đề tài gồm 3 chương:
Chương 1. Khái quát chung về công ty cổ phần LICOGI 14.
Chương 2. Thực trạng công tác kế toán thanh toán với khách hang tại Công ty cổ phần LICOGI 14.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán thanh toán với khách hàng tại công ty cổ phần LICOGI 14.
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
CỔ PHẦN LICOGI 14
Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần LICOGI 14
1.1.1. Tên và địa chỉ của công ty
Tên công ty: Công ty cổ phần LICOGI 14
Tên giao dịch: LICOGI 14 JOINT STOCK COMPANY
Mã số thuế : 2600106234
Vốn điều lệ: 28.800.000.000 (Hai mươi tám tỷ tám trăm triệu đồng chẵn).
Mệnh giá một cổ phần là 10.000đồng/ 1 cổ phần.
Trong đó: + Tỷ lệ vốn nhà nước: 45% vốn điều lệ.
+ Tỷ lệ cổ phần bán cho các đối tượng khác: 55% vốn điều lệ.
Địa chỉ trụ sở chính: Số 2068 Đại Lộ Hùng Vương - Phường Nông Trang - Thành Phố Việt Trì - Tỉnh Phú Thọ
Tel: 0210953543 - Fax: 0210953543. Website: www.licogi14.com
Tổng giám đốc công ty: Ông Phạm Gia Lý
Tài khoản giao dịch tại các Ngân hàng của Công ty cổ phần LICOGI 14 +TK : 42110000000266 – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Phú Thọ.
Các chi nhánh của công ty:
Chi nhánh Hà Nội: Số 249 Hoàng Hoa Thám – Khương Trung – Thanh Xuân – Hà Nội.
Chi nhánh Đầu tư và Xây dựng: Đại lộ Hùng Vương – Nông Trang – Việt Trì.
Chi nhánh Lào Cai: đường Nguyễn Công Hoan- Thành phố Lào Cai – Tỉnh Lào Cai.
Chi nhánh Xây dựng Giao thông: tổ 1 – thị trấn Yên Bình – tỉnh Yên Bái.
1.1.2. Thời điểm thành lập và các mốc lịch sử quan trọng trong quá trình phát triển của công ty Cổ phần LICOGI 14.
Công ty cổ phần LICOGI 14, tên giao dịch là LICOGI 14 JOINT STOCK COMPANY , tiền thân là Công ty cơ giới và xây lắp số 14 được thành lập theo Quyết định số 055A/BXD-TCLD ngày 20/02/1993 của bộ Xây dựng. Từ ngày 12/09/2005 Công ty xây lắp số 14 được chuyển thành Công ty cổ phần LICOGI 14 theo Quyết định số 1453/QĐ-BXD ngày 18/07/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng và Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu cấp ngày 12/09/2005 số 1803000339 do sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Phú Thọ cấp.
Công ty có 04 lần thay đổi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh gồm: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thay đổi lần thứ nhất ngày 24/9/2007, thay đổi lần thứ hai ngày 01/02/2008, thay đổi lần thứ ba ngày 18/4/2008, thay đổi lần thứ tư ngày 26/8/2009.
Quá trình xây dựng và phát triển của Công ty cổ phần LICOGI 14 được gắn liền với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc với sự phát triển của nghành xây dựng Việt Nam của tổng Công ty xây dựng và phát triển hạ tầng. Mỗi giai đoạn đều đánh dấu sự vươn lên, vượt qua khó khăn về mọi mặt hoàn thành nhiệm vụ được giao…
Giai đoạn 1982-2005
Tháng 2/1982 Xí nghiệp thi công cơ giới số 14 được thành lập – Trụ sở đóng tại Tằng Loỏng – Bảo Thắng – Lào Cai chính nơi đây Đảng, Nhà nước ta cùng sự giúp đỡ của Liên Xô anh em đã xây dựng nhà máy tuyển lọc Quặng Apatit Lào Cai. Trong thời điểm quan trọng của Apatit Lào Cai thì công trình trọng điểm số 1 của đất nước là Thủy điện Sông Đà Hòa Bình, LICOGI 14 tiếp tục huy động đội cạp bánh lốp anh hùng và lực lượng thiết bị, vận tải tham gia thi công khoan nổ mìn, bốc xe vận chuyển đắp đập, lấp sông thủy điện từ 1986-1988 góp 1 phần vào tiến độ chung của thủy điện Sông Đà. Sau khi hoàn thành nhiệm vụ cơ bản nhà máy tuyển quặng Apatit Lào Cai. Ngày 20 tháng 07 năm 1992 Bộ xây dựng quyết định số 358 – BXD chuyển trụ sở Công ty từ huyện Bảo Thắng về thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ đổi tên thành Công ty Cơ giới và xây lắp số 14. Đây là giai đoạn Công ty phải tiếp tục tìm việc làm, mở rộng thị trường duy trì ổn định công việc và phát huy các thiết bị truyền thống về thi công cơ giới và trải rộng trên địa bàn cả nước.
Giai đoạn 2005- 2009
Năm 2005 bộ trưởng Bộ xây dựng ra quyết định số 1453/QĐ- BXD ngày 18/07/2005 và bổ sung quyết định số 1703/QĐ- BXD ngày 09/09/2005 về việc chuyển Công ty cơ giới và xây lắp số 14 thuộc Tổng Công ty xây dựng và phát triển hạ tầng thành Công ty cổ phần LICOGI 14. Đây là thời kỳ cạnh tranh gay gắt về cung cầu việc làm, vốn đầu tư cho xây dựng cơ bản càng khó khăn. Nhà nước chuyển hướng đầu tư trọng điểm, xu thế hội nhập nền kinh tế quốc tế ngày càng sôi động và Việt Nam đã chính thức là thành viên của WTO. LICOGI 14 đã chủ động mở rộng thị trường thi công xây lắp về giao thông, xây dựng, kinh doanh thương mại, xây dựng công trình công nghiệp như: Nhà máy tuyển Quặng Apatit Lào Cai, đóng cọc nhà ga 1 sân bay Nội Bài, đường giao thông Quốc Lộ 1A Lạng Sơn, đường Hồ Chí Minh, dự án khu đô thị Minh Phương, dự án thủy điện Bắc Hà, xây dựng nhà chung cư cao tầng...
1.2. Chức năng, nhiệm vụ
1.2.1 Chức năng
Công ty Cổ phần LICOGI 14 đăng ký một số nghành nghề kinh doanh sau:
Chuẩn bị mặt bằng công trình (san ủi, đào đắp, bốc xúc đất đá)
Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thong, thủy lợi, đường dây và lắp đặt trạm biến áp đến 35KV và các công trình hạ tầng kỹ thuật khác, lắp đặt thiết bị và hoàn hiện các công trình xây dựng ( kể cả trang trí nội, ngoại thất ).
Đâu tư và kinh doanh phát triển nhà, khu đô thị mới, khu cụm công nghiệp, các dự án thủy điện vừa và nhỏ ( thủy điện, nhiệt điện).
Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng (ống cống bê tong cốt thép, gạch Block và các loại vật liệu xây dựng khác), sản xuất gạch tuynenl.
Khai thác, chế biến đá các loại.
Sản xuất, gia công chế tạo và lắp đặt các sản phẩm cơ khí xây dựng ( ván khuôn, giàn giáo, khung nhà công nghiệp và các kết cấu định hình khác).
Kinh doanh vật tư, máy móc phục vụ sản xuất và tiêu dung: xăng dầu, mỡ các loại.
Dịch vụ sủa chữa, lắp đặt máy móc thiết bị, cho thuê thiết bị máy công trình.
Vận tải hang hóa đường bộ.
Dịch vụ khỏa sát địa chất, địa hình, thí nghiệm vật liệu xây dựng, nền móng công trình.
Dịch vụ tư vấn chuyển giao công nghiệp.
Khai thác quặng sắt, quặng kim loại đen khác.
Khai thác Apatit, khai thác khoáng chất và khoáng phân bón khác.
Trồng rừng và chăm sóc rừng, khai thác gỗ và lâm sản khác, hoạt động dịch vụ lâm nghiệp.
Thi công xây dựng, nâng cấp, cải tạo các công trình môi trường, công trình công cộng ( sân vườn, vươn hoa, cây xanh, công viên).
1.2.2. Nhiệm vụ
Công ty Cổ phần LICOGI 14 được thành lập nhằm mục tiêu thực hiện việc đảm bảo đáp ứng nhu cầu về cơ sở hạ tầng cho tỉnh Phú Thọ và các tỉnh khác đồng thời tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong nước với doanh nghiệp nước ngoài tại thị trường nội địa. Ngoài ra, định hướng phát triển công ty theo hướng đa ngành nghề làm tăng khả năng thích ứng của doanh nghiệp với sự biến đổi của cơ chế thị trường, gia tăng lợi ích kinh tế cho các cổ đông, giải quyết tốt nhu cầu lao động trước hết tại địa phương, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà nước, đóng góp vào sự tăng trưởng, ổn định kinh tế của tỉnh Phú Thọ nói riêng và cả nước nói chung.
1.3. Đặc điểm về cơ cấu bộ máy quản lý của công ty
Sơ đồ 1.1 Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Đại hội đồng cổ đông
HĐQT
Ban kiểm soát
Ban giám đốc
- Giám đốc
- Phó giám đốc
Phòng cơ giới – vật tư
Phòng
KT - TC
Phòng TC-KT
Phòng
KT-KH
Phòng TC-HC
Xưởng sửa chữa
CH Xăng dầu
Đội cơ giới số
5
Đội cơ giới số 4
Đội cơ giới số 3
Đội cơ giới số 2
Đội cơ giới số 1
* Giải thích sơ đồ
: Quan hệ nghiệp vụ : Quan hệ chỉ đạo
Để thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý của Công ty, Công ty xây dựng bộ máy quản lý khá gọn nhẹ.
Đứng đầu Công ty là giám đốc đại diện pháp nhân chịu trách nhiệm về mọi mặt. Giúp việc cho giám đốc trong công tác quản lý gồm hai phó giám đốc và kế toán trưởng.
Phó giám đốc kỹ thuật – thi công giúp việc cho giám đốc về biện pháp thi công, chất lượng kỹ thuật các công trình từ khâu lập biện pháp, phương án chỉ đạo thi công đến khâu hoàn chỉnh bàn giao kỹ thuật ( sản phẩm) giao cho bên A.
Phó giám đốc cơ giới - vật tư giúp giám đốc và chịu trách nhiệm trước giám đốc trong việc theo dõi, quản lý thiết bị, vật tư trong toàn Công ty, lập kế hoạch sửa chữa, mua sắm thiết bị, vật tư hàng năm. Đảm bảo cung cấp đáp ứng đủ thiết bị vật tư cho công trình.
Các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ có chức năng nhiệm vụ cụ thể dựa trên các quy định của cấp trên và của Ban giám đốc ban hành. Đặc biệt trong công tác tổ chức, quản lý, sản xuất của Công ty thì mối quan hệ của các phong ban là hết sức mật thiết và quan trọng, đảm bảo công tác chỉ đạo sản xuất kịp thời thông suốt, đáp ứng yêu cầu của công tác sản xuất kinh doanh.
Công ty có 5 đội sản xuất, một xưởng sửa chữa 250 xe/năm và một cửa hàng xăng dầu doanh thu năm 12.960.000 đồng.
Trường hợp Công ty thi công công trình quy mô tương đối lớn thì thành lập Ban điều hành công trường.
1.4. Đặc điểm về tổ chức sản xuất kinh doanh
Cũng như các Công ty xây lắp khác, do đặc điểm của nghành xây dựng cơ bản là sản phẩm của xây dựng mang tính đơn chiếc, kết cấu khác nhau, thời gian thi công dài cho nên kết cấu chi phí sản xuất không những phụ thuộc vào từng công trình mà còn phụ thuộc vào từng giai đoạn công trình…. Nên quy trình sản xuất kinh doanh có đặc điểm riêng. Hơn nữa Công ty cổ phần LICOGI 14 là một doanh nghiệp thuộc tổng Công ty xây dựng và phát triển hạ tầng, nhưng là một đơn vị kinh doanh độc lập, hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Đối với một số công trình đặc biệt, Công ty được Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng chỉ định thầu, còn lại các công trình khác giao cho các đội trực thuộc Công ty. Các đội phải bảo vệ biện pháp thi công công trình và thành lập ban điều hành công trình. Trong quá trình thi công đội phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và Công ty về an toàn lao động và chất lượng công trình.
Sơ đồ 1.2 Tổ chức sản xuất của Công ty
Phòng kinh tế kế hoạch thu thập thông tin thị trường XDCB
Mua hồ sơ thầu và tính toán giá dự thầu công trình
Ký kết hợp đồng kinh tế với bên A – ra quyết định giao khoán
Nghiệm thu thanh toán từng giai đoạn và tổng thể
Tổ chức thi công công trình theo các điều khoản ghi trong hợp đồng
Thanh lý hợp đồng
Quyết toán công trình
Các phòng ban hoạt động theo chức năng và nhiệm vụ được quy định trong biên chế tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty. Ngoài các chức năng theo dõi, hưỡng dẫn đôn đốc công việc thực hiện tiến độ thi công, chất lượng công trình, giúp cho nhân viên quản lý, nhân viên kế toán thống kê ở các đội thực hiện tốt nhiệm vụ của mình.
Các phòng ban cân thực hiện kế hoạch, nghiên cứu tìm hiểu thị trường, tổ chức lập hồ sơ tham gia đấu thầu công trình, cung cấp các thông tin số liệu cần thiết phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của công ty giúp cho ban giám đốc có biện pháp lãnh đạo quản lý phù hợp.
Tổ chức hoạt động sản xuất và quản lý của công ty ở các đội thi công: Những cán bộ quản lý, kỹ thuật, cán bộ kế toán thống kê và các nhân viên kỹ thuật điều khiển máy thi công. Ngoài ra còn một số công nhân lao động chủ yếu là công tác phục vụ như cấp dưỡng, bảo vệ.
Về quy mô tổ chức quản lý và sản xuất như trên, Công ty có điều kiện quản lý chặt chẽ về kinh tế kỹ thuật tới từng công trình, đội thi công, do đó sẽ làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh khẳng định vị trí và uy tín trong ngành xây lắp.
1.5 Đặc điểm về lao động
Một trong những nhân tố được các nhà quản lý đặc biệt quan tâm nhằm góp phần giúp quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên và liên tục đó là lao động. Vì vậy việc đánh giá đúng vai trò của lao động, xác định đúng số lượng và chất lượng lao động luôn là vấn đề chiến lược lâu dài của công ty.
Công ty Cổ phần LICOGI 14 là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, lắp đặt các công trình ở khắp các địa phương theo yêu cầu của khách hàng nên ngoài yêu cầu do ngành nghề quy định và phấn đấu vì mục tiêu phát triển kinh tế, công ty cũng chú ý đến việc đảm bảo các mục tiêu xã hội: tạo công ăn việc làm cho lao động nhất là lao động địa phương; chăm lo mức sống và điều kiện sinh hoạt cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
1.5.1 Chế độ làm việc của công ty
Công ty có 2 chế độ làm việc áp dụng cho khối văn phòng và công trường Đội xây lắp, phân xưởng.
- Đối với khối phòng ban chỉ đạo sản xuất thực hiện chế độ hành chính, giờ làm việc trong ngày là 8 giờ: Sáng từ 07h đến 11h30, chiều từ 13h 30 đến 17h nghỉ lễ và thứ bảy, chủ nhật.
- Đối với công trường Đội xây lắp, phân xưởng: tùy thuộc vào tình hình công việc quyết định thời gian làm việc. Để tăng nhanh tiến độ công trình lao động có thể làm tăng ca và cả thứ bảy chủ nhật.
Tất cả các cán bộ công nhân viên của công ty đều phải ký hợp đồng lao động theo luật lao động hiện hành và được tham gia các chế độ xã hội theo các quy định hiện hành của nhà nước.
1.5.2 Tình hình sử dụng lao động của công ty
Theo thống kê của phòng tổ chức hành chính, tính đến 01/12/2010 tổng số cán bộ công nhân viên toàn công ty là 648 người, trong đó 198 người là công nhiên thuộc biên chế của công ty và 450 người là lao động thường xuyên. Do đặc điểm doanh nghiệp hoạt đông trong lĩnh vực xây dựng lắp đặt nên công ty sử dụng thêm lao động thuê ngoài để tiết kiệm chi phí và tận dụng lao động địa phương.
Bảng 1.1 : Tình hình lao động của công ty 2008 – 2010
Chỉ tiêu
2008
2009
2010
Tỷ lệ so sánh
Tỷ lệ PTBQ
số lượng người
tỷ lệ %
Số lượng (người)
Tỷ lệ(%)
Số lượng (người)
Tỷ lệ (%)
2009/2008
2010/2009
1. Tổng lao động
500
100
550
100
648
100
10%
18%
14%
- LĐTT
320
64
360
65.45
450
69.44
13%
25%
19%
- LĐGT
180
36
190
34.55
198
30.56
6%
4%
5%
2. Trình độ
- Đại học
45
9
50
9.09
60
9.26
11%
20%
16%
- Cao đẳng
22
4,4
22
4.00
25
3.86
0%
14%
7%
- Trung cấp
13
2,6
15
2.73
20
3.09
15%
33%
24%
- CNKT
55
11
60
10.91
65
10.03
9%
8%
9%
- LĐPT
365
73
403
73.27
478
73.77
10%
19%
15%
3. Về cơ cấu
- Nữ
98
19,6
100
18.18
122
18.83
2%
22%
12%
- Nam
402
80,4
450
81.82
526
81.17
12%
17%
14%
(Nguồn số liệu: Phòng tổ chức hành chính)
Nhận xét
Nhìn vào bảng tình hình lao động trong ba mốc thời gian trên ta có thể thấy sự thay đổi đáng kể về tổng số lượng cũng như chất lượng người lao động trong Công ty cụ thể:
Về tổng số lao động
Năm 2008 tổng số lượng lao động có 500 người, năm 2009 tăng lên 550 người và đến năm 2010 tổng số lao động là 648 người . Như vậy năm 2009 số lao động công ty tăng so với năm 2008 là 50 người tương ứng với 10% và năm 2010 số lao động tiếp tục tăng là 98 người so với năm 2009, tương ứng với 18% tỷ lệ tăng bình quân là 14%. Tổng số lao động biến động nhanh ở năm 2010 so với năm 2009 điều này do năm 2008 – 2009 cùng với ảnh hưởng khủng hoảng thế thới công ty gặp khó khăn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh chững lại nhưng đến năm 2010 khi nên kinh tế phục hồi và trong thời gian này công ty nhận thêm một số dự án như công trình nhà máy thủy điển Bảo Nhai, cùng với việc xây dựng cơ bản tại khu đô thị Minh Phương, khu đô thị mới thị xã Phú Thọ liên tục tăng để đấp ứng nhu cầu nhà ở của hai địa phương này.
Về trình độ lao động
Trình độ lao động được thể hiện qua trình độ học vấn và trình độ tay nghề của người lao động. Từ năm 2008 đến năm 2010 số lao động có trình độ đại học và cao đẳng luôn được bổ xung. Trình độ đại học người lao động của công ty năm 2009 tăng lên sô với năm 2008 là 5 người tương ứng với 11%, năm 2010 tiếp tục tăng 10 người tương ứng với 20%. Trình độ cao đẳng năm 2009 với năm 2008 không biến động với 22 người lao động, năm 2010 so với năm 2009 là 3 người với 14%. Trình độ trung cấp năm 2009 so với năm 2008 tăng 2 người lao động ứng với 15%, năm 2010 so với năm 2009 tăng 5 người lao động ứng với 33%. Công nhân kỹ thuật năm 2009 so với năm 2008 tăng 5 người lao động ứng với 9%, năm 2010 so với năm 2009 tăng 5 người ứng với 8%. Lao động phổ thông năm 2009 so với năm 2008 tăng 38 người ứng với 10%, năm 2010 so với năm 2009 tăng 75 người ứng với 19%. Khi phân tích số liệu về trình độ lao động công ty rất chú trọng trong việc tuyển dụng lao động, số người lao động tăng cả về lượng và chất
* Về cơ cấu lao động
Vì tổng số người lao động tăng lên nên đã làm thay đổi cơ cấu lao động trong công ty. Nhưng với sự cơ cấu này hoàn toàn phù hợp với đặc điểm sản xuất và kinh doanh của công ty.
Như vậy với số lượng lao động có trình độ, năng lực cũng như kinh nghiệm làm việc công ty hoàn toàn có khả năng đạt được năng suất lao động cũng như kết quả sản xuất kinh doanh cao trong những năm tới và có điều kiện khai thác, sử dụng mọi tiềm năng sẵn có của mình.
1.6. Kết quả đạt được của công ty trong thơi gian vừa qua.
Licogi 14 từng tham gia xây dựng các công trình tiêu biểu như: Thủy điện Thác Mơ, Yaly, Hàm Thuận, Sơn La, Bảo Nhai, Bắc Hà. Nhà máy tuyển quặng Apatit Lao Cai, Khu công nghiệp Dung Quất, Bắc Thanh Long, bóc tằng phủ mỏ than ở Quảng Ninh, đâu tư dự án khu đô thị Minh Phương thành phố Việt Trì.Công ty tham gia xây dựng, năng cấp và mở rộng Quốc lộ 1A, quốc lộ 5, quốc lộ 5 và một số đường nội tỉnh ở các tỉnh Phú Thọ, Yên Bái. Sau đây là một số chỉ tiêu tài chính của công ty:
Chỉ tiêu
MS
31/12/2008
31/12/2009
31/12/2010
Cơ cấu (%)
Tỷ lệ gia tăng
2008
2009
2010
2009/2008
2010/2009
2010/2008
Tốc độ tăng bình quan
TÀI SẢN
A – TÀI SẢN NGẮN HẠN
100
146.552.834.279
188.660.763.905
247.242.917.112
80,86
84,45
86,80
28,73
31,05
68,71
29,89
I.Tiền và các khoản tương
tương đương tiền
110
6.642.473.317
15.801.612.732
18.185.296.328
3,66
7,07
6,38
137,89
15,09
173,77
76,49
III. Các khoản phải thu
130
21.708.926.426
17.696.632.481
26.840.215.391
11,98
7,92
9,42
-18,48
51,67
23,4
16,59
IV. Hàng tồn kho
140
109.995.283.305
148.457.804.407
196.734.035.223
60,69
66,46
69,67
34,97
32,52
78,86
33,74
V. Tài sản ngắn hạn khác
150
8.206.151.231
6.704.714.285
5.483.370.170
4,53
3,00
1,93
-18,30
-18,22
-33,18
-18.26
B – TÀI SẢN DÀI HẠN
200
34.684.595.747
34.727.680.647
37.591.490.012
19,14
15,55
13,19
0,12
8,25
8,38
4,19
II. Tài sản cố định
220
26.696.551.550
29.191.680.647
31.091.490.012
14,73
13,67
10,92
9,35
6,51
16,46
7,93
V. Tài sản dài hạn khác
260
500.000.000
500.000.000
500.000.000
0.28
0,22
0,18
0,00
0,00
0,00
0,00
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
270
181.237.430.026
223.388.444.552
284.834.407.124
100
100
100
23,26
27,51
57,16
25,38
NGUỒN VỐN
A – NỢ PHẢI TRẢ
300
148.868.256.173
191.420.520.067
250.909.526.292
82,14
85,69
88,09
28,58
31,08
68,54
29,83
I. Nợ ngắn hạn
310
138.552.865.135
180.333.083.947
247.340.216.495
76,45
80,73
87,00
30,15
37,16
78,52
33,66
II. Nợ dài hạn
320
10.315.391.038
11.087.436.120
3.569.309.797
6,29
4,96
1,25
7,48
-67,81
-65,40
-30,16
B – VỐN CHỦ SỞ HỮU
400
32.369.173.853
31.967.924.485
33.924.880.832
17,86
14,31
11,91
-1,24
6,12
4,81
2,44
I. Vốn chủ sở hữu
410
32.114.396.239
31.967.924.485
33.924.880.832
17,72
14.31
11,91
-0,46
6,12
5,64
2,83
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
440
181.237.430.026
223.388.444.552
284.834.407.124
100
100
100
23,26
27,51
57,16
25,38
1.2: Tình hình về tài sản, nguồn vốn của công ty cổ phần Licogi 14
TT
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Tỷ lệ gia tăng (2009/2008)
%
Tỷ lệ gia tăng (2010/2009)
%
Tốc độ phát triển bình quân
1
Doanh thu
83.340.893.347
72.506.195.913
125.076.481.207
(13.00)
72.50
29.75
2
Giá vốn
73.295.275.611
65.273.727.245
115.132.738.306
(10.94)
76.38
32.72
3
Lợi nhuận gộp
10
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_lam_cua_huong_1144.doc