Trên cơ sở khoa học nhìn vào bảng đồ nước việt nam, từ bắc vào nam đến tận mũi
cà mau thấy đâu đâu cũng sử dụng năng lượngđiện , đâu đâu cũng có nhà máy điện và
trạm biến áp . Nhà máy điện và trạm biến áp chính là một hệ thống rất thông minh dùng
để nâng hoặc hạ và truyền tải điện năng đến điểm cuối cùng của nơi tiêu thụ .
Ngày nay nền kinh tế nước ta đang phát triển mạnh mẽ, đời sống của nhân dân ngày được nâng lên một cách nhanh chóng . Do vậy nền công nghiệp điện giữ vai trò rất
quan trọng trong công cuộc xây dựng đất nước nó là nguồn năng lượng chủ yếu cung cấp
cho các lĩnh vực công nghiệp ,nông nghiệp các dịnh vụ ,sinh hoạt trong xã hội nó góp
phần tạo ra của cải vật chất ,nâng cao chất lượng đời sống tinh thần của con người.
Vì vậy khi xây dựng một khu thành phố ,một khu công nghiệp v.v Chúng ta phải nghĩ đến việc xây dựng một hệ thống nhà máyđiện nhằm đáp ứng đầy đủ nhu cầu sản
xuất và sinh hoạt của con người .Nói cách khác với một nền kinh tế đang đi vào công
nghiệp hoá ,hiện đại hoá đất nước thì chúng taphải thiết kế được một hệ thống nhà máy
điện .Để thiết kế được một hệ thống nhà máy điện đó thì việc đầu tiên đòi hỏi người kỹ sư
phải có một kiến thức tổng hợp về điện sao cho công trình thiết kế đáp ứng được những
yêu cầu kỹ thuật đặt ra và đảm bảo an toàn cho con người đồng thời đạt hiệu qủa kinh tế
cao nhất.
Hệ thống cung cấp điện là một hệ thống gồm các khâu sản xuất , truyền tải và phân phối điện năng để cung cấp cho một khu vực nhất định được lấy từ hệ thống lưới
điện quốc gia sử dụng điện áp trung bình trở xuống .Đó cũng chính là niềm khao khát của
người kỹ thuật thiết ke
112 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1182 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Luận văn Thiết kế nhà máy nhiệt điện ômôn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN ÔMÔN
GVHD :TSKH HỒ ĐẮC LỘC SVTH: LÊ VĂN BẢY
HUỲNH QUANG MINH
1
PHẦN A :
THIẾT KẾ PHẦN
ĐIỆN
LUẬN ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN ÔMÔN
GVHD :TSKH HỒ ĐẮC LỘC SVTH: LÊ VĂN BẢY
HUỲNH QUANG MINH
2
Chương 1:
TỔNG QUAN VỀ NHÀ
MÁY NHIỆT ĐIỆN ÔMÔN
LUẬN ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN ÔMÔN
GVHD :TSKH HỒ ĐẮC LỘC SVTH: LÊ VĂN BẢY
HUỲNH QUANG MINH
3
1.1.GIỚI THIỆU CHUNG
Trên cơ sở khoa học nhìn vào bảng đồ nước việt nam, từ bắc vào nam đến tận mũi
cà mau thấy đâu đâu cũng sử dụng năng lượng điện , đâu đâu cũng có nhà máy điện và
trạm biến áp . Nhà máy điện và trạm biến áp chính là một hệ thống rất thông minh dùng
để nâng hoặc hạ và truyền tải điện năng đến điểm cuối cùng của nơi tiêu thụ .
Ngày nay nền kinh tế nước ta đang phát triển mạnh mẽ, đời sống của nhân dân
ngày được nâng lên một cách nhanh chóng . Do vậy nền công nghiệp điện giữ vai trò rất
quan trọng trong công cuộc xây dựng đất nước nó là nguồn năng lượng chủ yếu cung cấp
cho các lĩnh vực công nghiệp ,nông nghiệp các dịnh vụ ,sinh hoạt trong xã hội nó góp
phần tạo ra của cải vật chất ,nâng cao chất lượng đời sống tinh thần của con người.
Vì vậy khi xây dựng một khu thành phố ,một khu công nghiệp v.v…Chúng ta phải
nghĩ đến việc xây dựng một hệ thống nhà máy điện nhằm đáp ứng đầy đủ nhu cầu sản
xuất và sinh hoạt của con người .Nói cách khác với một nền kinh tế đang đi vào công
nghiệp hoá ,hiện đại hoá đất nước thì chúng ta phải thiết kế được một hệ thống nhà máy
điện .Để thiết kế được một hệ thống nhà máy điện đó thì việc đầu tiên đòi hỏi người kỹ sư
phải có một kiến thức tổng hợp về điện sao cho công trình thiết kế đáp ứng được những
yêu cầu kỹ thuật đặt ra và đảm bảo an toàn cho con người đồng thời đạt hiệu qủa kinh tế
cao nhất.
Hệ thống cung cấp điện là một hệ thống gồm các khâu sản xuất , truyền tải và
phân phối điện năng để cung cấp cho một khu vực nhất định được lấy từ hệ thống lưới
điện quốc gia sử dụng điện áp trung bình trở xuống .Đó cũng chính là niềm khao khát của
người kỹ thuật thiết kế .
1.2.TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN ÔMÔN
Nhà máy được đặt tại Phường Phước Thới Quận Ômôn TP.Cần Thơ với tổng công
suất của dự án nhà máy nhiệt điện ÔMÔN là 2x300MW .Trong nhà máy điện bao gồm
các mạch điện như sau:
1.2.1.Mạch điện xoay chiều (AC)
Mạch điện AC của nhà máy điện bao gồm mạch điện chính máy phát ,mạch phụ là
trạm biến áp tự dùng và mạch điện trạm phân phối 220KV/110KV.
Mạch điện chính của máy phát điện được nối với máy biến áp chính thông qua
thanh cái cách điện pha dạng ống và được nhánh đến máy biến áp kích từ ,máy biến áp tự
dùng ,máy biến điện áp và chống sét van .
Mạch điện trạm phân phối bao gồm trạm phân phối 220KV và 110KV .Trạm phân
phối 220KV cung cấp với 1,5 hệ thống thanh cái .Điện năng được sản xuất từ máy phát
điện sẽ truyền đến trạm phân phối 220KV và cung cấp cho hệ thống điện thông qua
đường dây truyền tải .Trong lúc đó ,các thanh cái nối với trạm phân phối 110KV thông
qua máy biến áp liên lạc .Trạm phân phối 110KV được cung cấp bằng hệ thống thanh cái
đôi và được nối đến các máy biến áp khởi động (hay MBA dự phòng).
Mạch điện công suất tự dùng của tổ máy được lắp đặt độc lập cho mỗi máy.
Mạch điện từ mạch chính máy phát được phân nhánh và hạ xuống 6,6KV thông
qua máy biến áp tự dùng của tổ máy phát.
Trong thời gian khởi động hay dừng máy phát thì công suất từ các máy biến áp
khởi động nối với trạm 110KV sẽ cung cấp nguồn công suất tự dùng của máy phát trong
hệ thống đó .
LUẬN ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN ÔMÔN
GVHD :TSKH HỒ ĐẮC LỘC SVTH: LÊ VĂN BẢY
HUỲNH QUANG MINH
4
Thiết bị xử lý lưu huỳnh trong khối(FGD:flue gas desulphurisation) của mỗi tổ máy
được cung cấp từ mạch điện 6,6KV của tổ máy và thiết bị xử lý nước và nước thải được
cung cấp từ mạch 6,6KV.
Trạm biến áp phục vụ nhà máy sẽ giảm điện áp từ 6,6KV xuống 0,4KV và cung
cấp công suất cho trạm hạ áp .Trạm hạ áp này được đưa đến trung tâm năng lượng và
trung tâm điều khiển động cơ mà các máy điện tự dùng được nối vào và phụ thuộc vào
công suất của máy.
1.2.2.Mạch điện một chiều (DC)
Mạch điện DC của nhà máy điện được sử dụng để cung cấp cho hệ thống điều
khiển của thiết bị ,máy móc ,bảo vệ máy bị sự cố và bảo vệ thiết bị bị sự cố (máy bơm
dầu khi sự cố của turbin ,máy bơm dầu khẩn cấp, máy ngắt chân không,hệ thống thông
tin, hệ thống chiếu sáng sự cố,…).
1.3.TỔNG QUAN VỀ TRẠM PHÂN PHỐI CỦA NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN ÔMÔN
Phát triển giai đoạn một của nhà máy bao gồm phát triển ban đầu của trạm phân
phối 110KV và 220KV .Trạm 500KV sẽ là một phần của phát triển tương lai .
Các máy biến áp của nhà máy được nối đến trạm phân phối 220KV ,trạm 220KV
được nối đến trạm 110KV thông qua máy biến áp giảm áp 220KV/110KV .
1.3.1.Trạm phân phối 220KV được xem xét quy hoạch như:
(a) Sáu đầu nối vào máy phát (giai đoạn một phát triển hai đầu ,hai đầu dự định
phatù triển trong giai đoạn hai và hai đầu có thể thực hiện trong phát triển tương
lai)
(b) Tám ngăn lô ra đường dây 220KV –hai đến Trà Nóc ,hai đến Thốt Nốt ,hai
đường dây đưa lên hệ thống và hai dự trữ để đấu nối trong tương lai.
(c) Hai ngăn lộ đặt trên phần cuối phía tây của trạm phân phối 220KV để nối với
các máy biến áp liên lạc trạm phân phối 500KV.
(d) Hai ngăn lộ máy biến áp trên phần cuối phía đông của trạm 220KV cho hai
máy biến áp 220KV/110KV để cung cấp cho tram phân phối 110KV
1.3.2.Trạm phân phối 110KV được xem xét quy hoạch như:
(a) Hai ngăn lộ vào được cung cấp từ các máy biến áp của trạm phân phối 220KV.
(b) Chín ngăn lộ xuất tuyến ra (các xuất tuyến đến Sa Đéc , Long Xuyên , hai đến
thị trấn ÔMÔN , hai đến Trà Nóc và ba ngăn lộ dự trữ cho phát triển tương lai.
(c) Hai ngăn lộ cung cấp cho tự dùng của nhà máy và các máy biến áp khởi động .
(d) Một ngăn lọâ thanh cái đôi .
LUẬN ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN ÔMÔN
GVHD :TSKH HỒ ĐẮC LỘC SVTH: LÊ VĂN BẢY
HUỲNH QUANG MINH
5
Chương 2:
PHỤ TẢI ĐIỆN
XÂY DỰNG ĐỒ THỊ PHỤ
TẢI CÁC CẤP ĐIỆN ÁP
LUẬN ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN ÔMÔN
GVHD :TSKH HỒ ĐẮC LỘC SVTH: LÊ VĂN BẢY
HUỲNH QUANG MINH
6
2.1.PHỤ TẢI ĐIỆN
2.1.1.Khái niệm
-Phụ tải điện là các thiết bị hay tập hợp các khu vực gồm nhiều thiết bị sử dụng
điện năng để biến đổi thành các dạng năng lượng khác như quang năng, nhiệt năng, cơ
năng, hoá năng.
-Đồ thị phụ tải rất cần thiết cho thiết kế và vận hành cho nhà máy điện .Đồ thị phụ
tải ngày của nhà máy điện dùng để chọn máy biến áp ,tính toán tổn thất điện năng trong
máy biến áp ,chọn sơ đồ nối dây ,…với đồ thị phụ tải có thể đưa ra kế hoạch tu sửa thiết bị.
Phụ tải điện có thể biểu diễn dưới dạng tỏâng quát :
S=P+jQ
Trong đó :
P :Công suất tác dụng
Đơn vị đo lường là:
Oát : W
Kilô Oát : KW
Mega Oát MW
Q : Công suất phản kháng
Đơn vị đo lường là :VAR;KVAR;MVAR.
S :Công suất biểu kiến
Đơn vị đo lường là :VA;KVA;MVA
Về trị số S= 22 QP + ; P=Scosϕ ; Q = Ssinϕ.
Điện năng (A) là công suất điện tiêu thụ trong thời gian T.
A= ∫T dttP
0
)( = ∑ iiTP
Đơn vị đo lường là Oát –giờ (Wh) ; KWh ;MWh
2.1.2.Phân loại
Phụ thuộc vào mục đích nghiên cứu , phụ tải có thể phân loại theo tính chất:
-Phụ tải động lực : Cung cấp cho các động cơ điện.
-Phụ tải chiếu sáng .
Phân loại theo khu vực sư ûdụng:
-Phụ tải công nghiệp :Cung cấp cho khu công nghiệp.
-Phụ tải nông nghiệp :Cung cấp cho khu vực nông nghiệp.
-Phụ tải sinh hoạt :Cung cấp cho vùng dân cư.
Phân loại theo mức độ quan trọng:
-Phụ tải loại 1 : Khi mất điện ảnh hưởng đến tính mạng con người, thiệt hại lớn
cho nền kinh tế quốc dân hoặc ảnh hưởng lớn đến chính trị.
-Phụ tải loại 2 :Khi mất điện ảnh hưởng đến nền kinh tế ,sản xuất nhưng không
nghiêm trọng như loại 1.
-Phụ tải loại 3: Về nguyên tắc có thể mất điện thời gian ngắn không ảnh hưởng
nhiều
đến các hộ tiêu thụ.
LUẬN ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN ÔMÔN
GVHD :TSKH HỒ ĐẮC LỘC SVTH: LÊ VĂN BẢY
HUỲNH QUANG MINH
7
2.2.CÁCH XÂY DỰNG ĐỒ THỊ PHỤ TẢI NGÀY CỦA NHÀ MÁY
Đồ thị phụ tải ngày vẽ bằng Oat kế tự ghi là chính xác nhất ,nhưng cũng có thể vẽ
theo từng điểm nghĩa là cứ sau một khoảng thời gian ghi lại trị số phụ tải rồi nối lại thành
dạng đường gấp khúc phương pháp vẽ theo từng điểm tuy không chính xác nhưng thực tế
được dùng rất phổ biến.
Để tính toán thuận tiện ,thường biến đường gấp khúc thành đường bậc thang nhưng
phải đảm bảo hai điều kiện :diện tích giới hạn bởi đường biểu diễn bậc thang nối trục toạ
độ phải đúng bằng diện tích giới hạn bởi đường gấp khúc với trục toạ độ ,các điểm cực đại
và cực tiểu trên cả hai đường biểu diễn không thay đổi.
Khi biết Pmax ta suy ra Qmax =Pmax * ϕtg .Sau đó tính được ϕcos
max
max
PS = hay ngược
lại.
Đồ thị phụ tải ngày đêm của toàn nhà máy thì bằng tổng các đồ thị phụ tải ngày
đêm của từng cấp điện áp.
2.3.ĐỒ THỊ PHỤ TẢI CỦA CÁC CẤP ĐIỆN ÁP
Đồ thị phụ tải của các cấp điện áp nối vào nhà máy và đồ thị phụ tải của nhà máy .
-Cấp 220KV :Cấp điện áp của hệ thống có SHT=9000 (MVA)
-Cấp 110KV:Phụ tải có công suất Smax/Smin=200/150 (MVA) ; 8,0cos =ϕ
2.3.1.Đồ thị phụ tải cấp 110(KV)
Cấp điện áp 110KV có 6 phụ tải
Phát lên 6 đường dây có :
Smax =200(MVA) ; 8,0cos =ϕ
)(,**
)(,*cos*
,cos;)(
)(,**
,,cos
)(,*cos*
minmin
minmin
min
maxmax
maxmax
MVARtgPQ
MWSP
MVAS
MVARtgPQ
tg
MWSP
90750120
12080150
80150
120750160
75080
16080200
===⇒
===⇒
==
===⇒
=⇒=
===⇒
ϕ
ϕ
ϕ
ϕ
ϕϕ
ϕ
200
63 9 12 18 24 21 t (h)
150155 150 155
190
200
15
S (MVA)
LUẬN ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN ÔMÔN
GVHD :TSKH HỒ ĐẮC LỘC SVTH: LÊ VĂN BẢY
HUỲNH QUANG MINH
8
Một cách tương đối ta phân bố phụ tải tại các thời điểm trong ngày như sau:
Thời gian t(h) P(MW) Q(MVAR) S(MVA) ϕcos ϕtg
30 ÷ 120 90 150 0,8 0,75
93÷ 124 93 155 0,8 0,75
129 ÷ 152 114 190 0,8 0,75
1512 ÷ 160 120 200 0,8 0,75
1815 ÷ 124 93 155 0,8 0,75
2418 ÷ 120 90 150 0,8 0,75
2.3.2.Xác định công suất tự dùng của nhà máy
Tự dùng của nhà máy điện được xác định theo biểu thức :
∑ ∑
∑+= )6,04,0(*
mf
t
mftd P
P
PP α
Trong đó :
α =8% Hệ số tự dùng phụ thuộc vào loại nhà máy và công suất của các tổ máy Pmf
∑ mfP :Tổng công suất đặt của các tổ máy phát
∑ tP :Tổng công suất phát ra tại các thời điểm
Do nhà máy có khả năng phát toàn bộ công suất thừa về hệ thống .Vì vậy tổng
công suất phát ra tại các thời điểm bằng tổng công suất đặt của các tổ máy tức
là∑ ∑= mft PP
Do đó:
MVAQPS
MVARtgPQ
tg
MWXP
tdtdtd
tdtd
td
9,6324,4248
24,4288,0*48*
88,075,0cos
483002*%8
2222 =+=+=⇒
===⇒
=⇒=
==
ϕ
ϕϕ
2.3.3.Đồ thị phụ tải tổng của cấp điện áp 110KV và tự dùng
Bảng tổng hợp đồ thị phụ tải của cấp điện áp 110KV và tự dùng
Phụ tải ở các cấp điện áp : S (MVA) Thời gian t(h)
110 (KV) Tự Dùng Tổng %
30 ÷ 150 63,9 213,9 81%
93÷ 155 63,9 218,9 83%
129 ÷ 190 63,9 253,9 96%
1512 ÷ 200 63,9 263,9 100%
1815 ÷ 155 63,9 218,9 83%
2418 ÷ 150 63,9 213,9 81%
LUẬN ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN ÔMÔN
GVHD :TSKH HỒ ĐẮC LỘC SVTH: LÊ VĂN BẢY
HUỲNH QUANG MINH
9
2.3.4.Đồ thị phụ tải của toàn nhà máy
2.4.CHỌN CÔNG SUẤT MÁY PHÁT ĐIỆN CHO MỖI TỔ MÁY
Máy phát điện được lắp trực tiếp với turbin hơi theo phương nằm ngang .Máy phát
điện ba pha , máy điện đồng bộ dạng làm lạnh bằng khí hydro,loại kín,kích từ quay,rotor
hình trụ.
Theo đề bài cho công suất của nhà máy gồm 2 tổ máy mỗi máy có công suất
300MW.
MVAPS 353
85,0
300 ===⇒ ϕcos
đm
đm
Vậy ta chọn máy phát điện tuabin hơi có các thông số như sau:
263,9
63 9 12 18 24 21 t (h)15
S(MVA) 706(MVA)
213,9 218,9 213,9 218,9
253,9
263,9
HỆ THỐNG VÀ PHỤ TẢI 220KV
263,9
6 3 9 12 18 2421 t (h)
213,9218,9 213,9 218,9
253,9
263,9
15
S(MVA)
LUẬN ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN ÔMÔN
GVHD :TSKH HỒ ĐẮC LỘC SVTH: LÊ VĂN BẢY
HUỲNH QUANG MINH
10
Loại máy
phát Thông số định mức Điện kháng tương đối
n
(v/p)
S
(MVA)
P
(MW)
U
(KV)
ϕcos I
(KA) X’’ X’d Xd TBM-
300Y3
3000 353 300 18 0,85 10,19 0,12 0,203 2,11
LUẬN ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN ÔMÔN
GVHD :TSKH HỒ ĐẮC LỘC SVTH: LÊ VĂN BẢY
HUỲNH QUANG MINH
11
Chương 3:
SƠ ĐỒ CẤU TRÚC NHÀ
MÁY ĐIỆN
LUẬN ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN ÔMÔN
GVHD :TSKH HỒ ĐẮC LỘC SVTH: LÊ VĂN BẢY
HUỲNH QUANG MINH
12
3.1.KHÁI NIỆM
Sơ đồ cấu trúc của nhà máy điện là sơ đồ diễn tả sự liên quan giữa nguồn ,tải và
hệ thống điện.Đối với nhà máy điện nguồn ở đây là các máy phát điện ,tải là phụ tải mà
nhà máy phải cung cấp ở các cấp điện áp .Hệ thống điện là nơi mà nhà máy điện cần nối
vào,gồm nhiều nhà máy điện có công suất lớn hơn nhà máy định thiết kế . Bình thường
nhà máy phát công suất thừa (sau khi cung cấp cho các tải )vào hệ thống ,khi nhà máy
thiếu công suất (công suất tổng của các phụ tải lớn hơn tổng công suất của nhà máy) hoặc
khi một phần tử chính (máy phát ,máy biến áp) bị sự cố không làm việc,hệ thống có thể
sử dụng công suất dự trữ của hệ thống cung cấp về cho nhà máy để bù vào phần thiếu .
Do đó hệ thống luôn được xem là thành phần quan trọng ,cấu trúc của nhà máy điện phải
luôn luôn được giữ liên lạc chặt chẽ.
Khi thiết kế nhà máy điện ,chọn sơ đồ cấu trúc là phần quan trọng có ảnh
hưởng quyết định đến toàn bộ thiết kế .Các yêu cầu chính khi chọn sơ đồ cấu trúc :
1-Có tính khả thi tức là có thể chọn được các thiết bị chính như :MBA,máy cắt
điện ,…cũng như có khả năng thi công ,xây lắp và vận hành .
2-Đảm bảo liên hệ chặt chẽ giữa các cấp điện áp đặt biệt với hệ thống khi bình
thường cũng như cưỡng bức (có một phần tử không làm việc được).
3-Tổn hao qua máy biến áp bé ,tránh trường hợp cung cấp cho phụ tải qua hai
lần biến áp không cần thiết.
4-Vốn đầu tư hợp lý ,chiếm diện tích càng bé càng tốt.
5-Có khả năng phát triển trong tương lai gần , không cần thay cấu trúc đã chọn.
Thường nhà máy có thể có nhiều phương án cấu trúc khác nhau, để chọn
phương án nào cần cân nhắc các khía cạnh sau đây:
-Số lượng máy biến áp
-Tổng công suất các máy biến áp (∑ đm.BS )
-Tổng vốn đầu tư mua máy biến áp ( )∑ BV
-Tổn hao điện năng tổng qua các máy biến áp ( )∑∆ BA
3.2.SƠ ĐỒ CẤU TRÚC MỘT SỐ PHƯƠNG ÁN
3.2.1.Phương án 1 :
-Dùng 2 máy biến áp ba pha hai cuộn dây để nâng điện áp của máy phát lên điện
áp 220KV thì máy biến áp được chọn bằng công suất máy phát dựa trên khái niệm vận
hành đầy tải liên tục .Tức là SđmMBA≥SđmMF. Do đó dẫn đến vốn đầu tư thấp.
-Vì công suất của hai MBA T1 và T2 chỉ chọn bằng công suất máy phát nên trọng
lượng vàkích thứơc MBA nhỏ dễ dàng chuyên chở và xây lắp.
-Do có 4 máy biến áp nên tổn hao tương đối lớn vì phải qua hai lần máy biến áp .
-Chiếm nhiều diện tích xây lắp.
-Dùng 2 máy biến áp từ ngẫu để hạ từ điện áp 220KV /110KV .Trước tiên phía
điện áp 110KV được dùng ở hiện tại còn điện áp phía hạ áp để dự trữ phát triển trong
tương lai .
LUẬN ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN ÔMÔN
GVHD :TSKH HỒ ĐẮC LỘC SVTH: LÊ VĂN BẢY
HUỲNH QUANG MINH
13
F1
T1
HT MVA
150Smin
Smax 200
F2
220KV 110KV
T4
T2
T3
18KV
3.2.2.Phương án 2 :
F1
HT MVA
150Smin
Smax 200
220KV 110KV
T1 T2
F2
T3 T4
18KV
-Dùng 4 máy biến áp ba pha ba cuộn dây để nâng điện áp của máy phát lên điện
áp 220KV/110KV thì máy biến áp được chọn bằng công suất máy phát dựa trên khái niệm
vận
hành đầy tải liên tục .Tức là SđmMBA≥SđmMF. Do đó dẫn đến vốn đầu tư thấp ,trọng lượng
và kích thước MBA nhỏ nên cho phép khi chuyên chở và xây lắp.
-Tổn hao trong máy biến áp có thể lớn vì có 4 MBA .
LUẬN ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN ÔMÔN
GVHD :TSKH HỒ ĐẮC LỘC SVTH: LÊ VĂN BẢY
HUỲNH QUANG MINH
14
-Chiếm nhiều diện tích xây lắp.
-MBA ba cuộn dây chỉ chế tạo với điện áp UH )(6 KV≥
-Khi công suất của các cuộn chênh lệch quá nhiều vì MBA chỉ chế tạo công suất
bé nhất cũng bằng 2/3 công suất định mức điều này dẫn đến cuộn công suất bé sẽ non tải
-Vì có 4 MBA ba cuộn dây sẽ dẫn đến không tốt khi bố trí thiết bị phân phối điện.
3.2.3.Phương án 3 :
F1
T1
HT MVA
180Smin
Smax 200
F2
220KV 110KV
T4T2 T3
18KV 18KV
Vì máy biến áp T1 và T2 có điện áp khác nhau nên gây khó khăn cho việc vận
hành .Ngoài ra nó cũng có nhữngù ưu khuyết điểm giống như phương án 1 và phương án
2.Vì thế phương án này ít được dùng để thiết kế nhà máy điện.
Kết luận : Từ các nhận xét trên ta thấy phương án 1 và phương án 2 là khả thi
nhất nên quyết định chọn phương án 1 và phương án 2 để thiết kế nhà máy nhiệt điện
ômôn.
LUẬN ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN ÔMÔN
GVHD :TSKH HỒ ĐẮC LỘC SVTH: LÊ VĂN BẢY
HUỲNH QUANG MINH
15
Chương 4:
CHỌN MÁY BIẾN ÁP
ĐIỆN LỰC
LUẬN ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN ÔMÔN
GVHD :TSKH HỒ ĐẮC LỘC SVTH: LÊ VĂN BẢY
HUỲNH QUANG MINH
16
4.1.KHÁI NIỆM
Máy biến áp là thiết bị truyền tải điện năng từ điện áp này đến điện áp khác
.Điện năng sản xuất từ nhà máy điện được truyền tải đến các hộ tiêu thụ ở xa phải qua
đường dây cao thế 110,220,500KV…, thường qua máy biến áp tăng từ điện áp máy phát
(Umf) lên điện áp tương ứng .
Ở cuối đường dây cao áp lại cần máy biến áp giảm về điện áp thích hợp với mạng
phân phối , ví dụ 22,15, 0,4 kV…
Trong hệ thống lớn thường phải qua nhiều lần tăng ,giảm mới đưa điện năng từ các
máy phát điện đến hộ tiêu thụ .Vì vậy tổng công suất MBA trong hệ thống điện có thể
bằng 4 đến 5 lần tổng công suất của các máy phát điện .
4.2.NGUYÊN TẮC CHỌN MÁY BIẾN ÁP ĐIỆN LỰC
Máy biến áp là một thiết bị quan trọng trong hệ thống điện ,tổng công suất của
máy biến áp trong hệ thống điện rất lớn so với tổng công suất các máy phát, vốn đầu tư
lớn nên việc chọn máy biến áp là rất quan trọng mang tính kinh tế kỹ thuật .
(1) Nguyên tắc chọn máy biến áp nối với tổ máy phát (không có thanh góp ở
điện áp máy phát) sẽ được chọn sao cho tải được toàn bộ công suất của tổ máy phát
đó.
Đối với máy biến áp hai cuộn dây hoặc ba cuộn dây thì chọn theo điều kiện như
sau:
đmMFđmMBAS S≥
(2) Nguyên tắc chọn máy biến áp nối từ điện áp 220KV/110KV thì chọn theo
điều kiện quá tải sự cố của MBA (hai máy làm việc song song )
SđmMBA≥
qtscK
Smax
Trong đó :
-Smax: Làcông suất max của phụ tải
-SđmMBA: Là công suất định mức của MBA
-MBA đặt ngoài trời :Kqtsc =1,4
-MBA đặt trong nhà :Kqtsc =1,3
Khi hai máy biến áp vận hành song song mà một trong hai bị sự cố phải nghĩ ,MBA
còn lại có thể vận hành với phụ tải lớn hơn định mức không phụ thuộc vào nhiệt độ môi
trường xung quanh lúc sự cố trong thời gian 5 ngày đêm nếu thoả mãn các điều kiện sau:
- Kqtsc*SđmMBA≥Smax
-Thời gian quá tải không quá 6 giờ trong một ngày đêm, K1<0,93 và kéo dài không
quá 5 ngày đêm.
-Trong đó :
10
2
1
∑= ii TSS đt
=1K
đmMBA
đt
S
1S
(3) Khi chọn công suất máy biến áp cần chú ý các vấn đề sau :
- Máy biến áp có bộ điều chỉnh dưới tải
- Phải đảm bảo cung cấp điện liên tục
LUẬN ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN ÔMÔN
GVHD :TSKH HỒ ĐẮC LỘC SVTH: LÊ VĂN BẢY
HUỲNH QUANG MINH
17
- Làm việc tối ưu về kinh tế và kỹ thuật
- Hệ thống làm mát máy biến áp
- Góc điều chỉnh.
4.3.CHỌN CÔNG SUẤT MÁY BIẾN ÁP ĐIỆN LỰC
4.3.1.Chọn công suất máy biến áp cho phương án 1
F1
T1
HT MVA
150Smin
Smax 200
F2
220KV 110KV
T4
T2
T3
18KV
4.3.1.1.Chọn máy biến áp T1 và T2
Do máy biến áp và máy phát được nối ghép bộ với nhau cho nên chọn công suất
máy biến áp bằng với công suất của máy phát dựa trên khái niệm vận hành đầy tải liên
tục.
-Với điều kiện về công suất :SđmMBA≥SđmMF
-Với :SđmMF=353(MVA) ; Ucao=220KV ; Uhạï=18KV
-Vậy ta chọn MBA T1,T2 mỗi máy có công suất định mức là: SđmMBA=353 (MVA)
với các thông số kỹ thuật như sau:
Điện áp cuộn dây (KV)
Loại
Sđm
(MVA) UC UT UH
NP∆
(KW)
0P∆
(KW)
UN% I0%
Giá
tiền(USD)
Tдцг 353 242 0 18 850 315 11 0,5 1.490.000
4.3.1.2.Chọn máy biến áp T3 và T4
Công suất máy biến áp T3,T4 được chọn theo điều kiện là bị sự cố một máy biến
áp,máy còn lại với khả năng quá tải sự cố có khả năng cung cấp đủ Smax=200(MVA)
Kqtsc*SđmMBA MVA200≥
Do MBA được đặt ngoài trời :Kqtsc=1,4
)(,
,,
max MVASS 86142
41
200
41
===⇒ đmMBA
LUẬN ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN ÔMÔN
GVHD :TSKH HỒ ĐẮC LỘC SVTH: LÊ VĂN BẢY
HUỲNH QUANG MINH
18
Từ số liệu chọn được công suất mỗi MBA là SđmMBA=125(MVA)
(a) Kiểm điều kiện vận hành bình thường:
Ta có:∑ SđmMBA=2*125=250(MVA)>Smax=200(MVA) thoả mãn điều kiện vận
hành bình thường
(b) Kiểm tra điều kiện khi bị sự cố một máy:
Kiểm tra điều kiện quá tải
-Kqtsc*SđmMBA=1,4*125=175(MVA)< Smax=200(MVA) không thoả mãn điều kiện
-Từ đồ thị phụ tải với SđmMBA=125(MVA) thời gian quá tải từ 0 đến 24 giờ tức là
24 giờ lớn hơn 6 giờ cho nên MBA 125 MVA không cho phép .
Vì vậy để sử dụng được máy biến áp 125 MVA trong lúc sự cố một máy bằng
cách ta cắt bớt những tải không quan trọng khi có một máy biến áp bị sự cố .Với tổng
công suất được cắt bớt khi có một máy bị sự cố là 30MVA
Suy ra đồ thị phụ tải sau khi được cắt bớt tải
Kiểm tra điều kiện quá tải
-Kqtsc*SđmMBA=1,4*125=175(MVA)> Smax=170(MVA) thoả mãn điều kiện
-Từ đồ thị phụ tải với SđmMBA=125(MVA) thời gian quá tải từ 9 đến 15 giờ tức là
6 giờ cho nên MBA 125 MVA cho phép .
Kiểm tra điều kiện K1đt
6 3 9 12 18 24 21 t (h)
170
120125 120 125
160
170
15
S(MVA)
125MVA
200
6 3 9 12 18 24 21 t (h)
150 155 150 155
190
200
15
S(MVA)
125MVA
LUẬN ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN ÔMÔN
GVHD :TSKH HỒ ĐẮC LỘC SVTH: LÊ VĂN BẢY
H