Điện năng là một dạng năng lượng có nhiều ưu đãi : dễ dàng chuyển thành các dạng năng lượng khác, dễ truyền tải và phân phối. Chính vì vậy điện năng được sử dụng rất rộng rãi trong một lĩnh vực của con người.
Trong quá trình sản xuất và phân phối điện năng có một số đặc điểm chính :
· Điện năng sản xuất ra nói chung không tích trữ điện (trừ một vài trường hợp cá biệt với công suất nhỏ người ta dùng pin và ăcquy làm bộ phận tích trữ). Tại mọi lúc ta phải đảm bảo cân bằng giữa điện năng sản xuất với điện năng tiêu thụ kể cả nhũng tổn thất do truyền tải điện.
· Quá trình về điện xảy ra rất nhanh. Sóng điện từ lan truyền trong dây dẫn với tốc độ rất lớn xấp xỉ tốc độ ánh sáng, quá trình sét lan truyền, quá trình quá độ, ngắn mạch xảy ra rất nhanh.
Do đó đòi hỏi phải sử dụng thiết bị trong vận hành, trong điều độ, trong điều khiển.
Điện lực có liên quan chặt chẽ đến hầu hết các ngành kinh tế quốc dân, đó là một trong những động lực làm tăng năng suất lao động tạo nên sự phát triển nhịp nhàng trong cấu trúc kinh tế.
Hệ thống điện bao gồm các khâu sản xuất, truyền tải, phân phối, cung cấp đến các hệ tiêu thụ và sử dụng điện.
Phân loại hệ tiêu thụ điện xí nghiệp.
Tùy theo tầm quan trọng trong nền kinh tế và xã hội, hệ tiêu thụ được cung cấp điện với mức độ tin cậy khác nhau (thể hiện mức độ yêu cầu liên tục cung cấp điện khác nhau) và được phân thành 3 loại :
Hệ loại 1 : Là những hệ tiêu thụ mà khi sự cố ngừng cung cấp điện có thể gây nên những hậu quả nguy hiểm đến tính mạng con người, làm thiệt hại lớn về kinh tế dẫn đến hư hỏng thiết bị, gây rối loạn các quá trình công nghệ phức tạp, làm hư hỏng hàng loạt sản phẩm hoặc có thể ảnh hưởng không tốt về phương diện chính trị.
Trong hệ loại 1 cũng cần phân biệt và tách ra nhóm tiêu thụ đặc biệt mà việc ngưng cung cấp điện đột ngột có thể đe dọa đến tính mạng con người, gây nổ và phá hoại các thiết bị sản xuất. Do đó phải nâng cao tính liên tục cung cấp điện.
Đối với hệ loại 1 phải cung cấp điện với độ tin cậy cao, thường dùng hai nguồn đi, đường dây 2 lộ đến, có nguồn dự phòng nhằm hạn chế đến mức thấp nhất việc mất điện năng. Thời gian mất điện bằng xem thời gian đóng nguồn dự trữ.
Hệ loại 2 : Là những hệ tiêu thụ mà nếu ngừng cung cấp điện chỉ liên quan đến hàng loạt sản phẩm đang sản xuất được, tức là dẫn đến thiệt hại về kinh tế đó về ngưng trệ sản xuất, hư hỏng sản phẩm, lãng phí sức lao động các phân xưởng cơ khí xí nghệp công nghiệp nhẹ thường là hệ loại 2.
Để cung cấp điện cho hệ loại 2 ta dùng phương án có hoặc không có nguồn dự phòng, đường dây 1 lộ hay đường dây kép. Việc chọn phương án cần dựa vào kết quả so sánh giữa vốn đầu tư phải tăng thêm và giá trị thiệt hại về kinh tế do ngừng cấp điện. cho phép ngừng cung cấp điện trong thời gian đóng nguồn dự trữ bằng tay.
Hệ loại 3 : Là tất cả hệ tiêu thụ còn lại ngoài hệ loại 1 và loại 2 tức là những hệ cho phép cung cấp điện với độ tin cậy thấp cho phép mất điện trong thời gian sửa chữa, thay thế thiết bị sự cố, nhưng thường không cho phép quá 1 ngày đêm ( 24h ). Những hệ này thường là các khu nhà ở, nhà kho, các trường học hoặc mạng lưới cung cấp điện cho nông thôn.
Để cung cấp điện cho hệ loại 3 ta có thể dùng 1 nguồn điện hoặc 1 đường dây 1 lộ. Phân loại
một cách đúng đắn hệ tiêu thụ điện năng theo yêu cầu đảm bảo cung cấp điện là một trong những chỉ tiêu cơ bản để chọn hợp lý sơ đồ cung cấp điện. Khi xác định phụ tải tính toán nên tiến hành phân loại phụ tải theo hệ tiêu thụ để có cách nhìn đúng đắn về phụ tải và có những ưu tiên cần thiết.
Để xác định loại hệ tiêu thụ điện năng của các ngành sản xuất khác nhau ta cần nghiên cứu các đặc điểm yêu cầu và những hướng dẫn cần thiết của ngành đó. Ngoài ra các hệ tiêu thụ điện xí nghiệp cũng được phân loại theo chế độ làm việc như sau :
Tại hệ tiêu thụ có chế độ phụ tải ngắn hạn : Thời gian làm việc không đủ dài để nhiệt độ của thiết bị đạt đến giá trị quy định cho phép.
Tại hệ tiêu thụ có chế độ làm việc dài hạn : Khi đó phụ tải không thay đổi hoặc thay đổi rất ít, thiết bị có thể làm việc lâu dài mà nhiệt độ không vượt quá giá trị cho phép.
Tại hệ tiêu thụ có chế độ phụ tải ngắn hạn lập lại, thiết bị làm việc ngắn hạn xen kẻ với thời kỳ ngắn hạn.
94 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1015 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Luận văn Thiết kế cung cấp điện đảm bảo cho hệ tiêu thụ có đủ điện năng yêu cầu với chất lượng điện tốt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG I
A- TỔNG QUAN VỀ CUNG CẤP ĐIỆN
Điện năng là một dạng năng lượng có nhiều ưu đãi : dễ dàng chuyển thành các dạng năng lượng khác, dễ truyền tải và phân phối. Chính vì vậy điện năng được sử dụng rất rộng rãi trong một lĩnh vực của con người.
Trong quá trình sản xuất và phân phối điện năng có một số đặc điểm chính :
Điện năng sản xuất ra nói chung không tích trữ điện (trừ một vài trường hợp cá biệt với công suất nhỏ người ta dùng pin và ăcquy làm bộ phận tích trữ). Tại mọi lúc ta phải đảm bảo cân bằng giữa điện năng sản xuất với điện năng tiêu thụ kể cả nhũng tổn thất do truyền tải điện.
Quá trình về điện xảy ra rất nhanh. Sóng điện từ lan truyền trong dây dẫn với tốc độ rất lớn xấp xỉ tốc độ ánh sáng, quá trình sét lan truyền, quá trình quá độ, ngắn mạch xảy ra rất nhanh.
Do đó đòi hỏi phải sử dụng thiết bị trong vận hành, trong điều độ, trong điều khiển.
Điện lực có liên quan chặt chẽ đến hầu hết các ngành kinh tế quốc dân, đó là một trong những động lực làm tăng năng suất lao động tạo nên sự phát triển nhịp nhàng trong cấu trúc kinh tế.
Hệ thống điện bao gồm các khâu sản xuất, truyền tải, phân phối, cung cấp đến các hệ tiêu thụ và sử dụng điện.
Phân loại hệ tiêu thụ điện xí nghiệp.
Tùy theo tầm quan trọng trong nền kinh tế và xã hội, hệ tiêu thụ được cung cấp điện với mức độ tin cậy khác nhau (thể hiện mức độ yêu cầu liên tục cung cấp điện khác nhau) và được phân thành 3 loại :
Hệ loại 1 : Là những hệ tiêu thụ mà khi sự cố ngừng cung cấp điện có thể gây nên những hậu quả nguy hiểm đến tính mạng con người, làm thiệt hại lớn về kinh tế dẫn đến hư hỏng thiết bị, gây rối loạn các quá trình công nghệ phức tạp, làm hư hỏng hàng loạt sản phẩm hoặc có thể ảnh hưởng không tốt về phương diện chính trị.
Trong hệ loại 1 cũng cần phân biệt và tách ra nhóm tiêu thụ đặc biệt mà việc ngưng cung cấp điện đột ngột có thể đe dọa đến tính mạng con người, gây nổ và phá hoại các thiết bị sản xuất. Do đó phải nâng cao tính liên tục cung cấp điện.
Đối với hệ loại 1 phải cung cấp điện với độ tin cậy cao, thường dùng hai nguồn đi, đường dây 2 lộ đến, có nguồn dự phòng…nhằm hạn chế đến mức thấp nhất việc mất điện năng. Thời gian mất điện bằng xem thời gian đóng nguồn dự trữ.
Hệ loại 2 : Là những hệ tiêu thụ mà nếu ngừng cung cấp điện chỉ liên quan đến hàng loạt sản phẩm đang sản xuất được, tức là dẫn đến thiệt hại về kinh tế đó về ngưng trệ sản xuất, hư hỏng sản phẩm, lãng phí sức lao động…các phân xưởng cơ khí xí nghệp công nghiệp nhẹ thường là hệ loại 2.
Để cung cấp điện cho hệ loại 2 ta dùng phương án có hoặc không có nguồn dự phòng, đường dây 1 lộ hay đường dây kép. Việc chọn phương án cần dựa vào kết quả so sánh giữa vốn đầu tư phải tăng thêm và giá trị thiệt hại về kinh tế do ngừng cấp điện. cho phép ngừng cung cấp điện trong thời gian đóng nguồn dự trữ bằng tay.
Hệ loại 3 : Là tất cả hệ tiêu thụ còn lại ngoài hệ loại 1 và loại 2 tức là những hệ cho phép cung cấp điện với độ tin cậy thấp cho phép mất điện trong thời gian sửa chữa, thay thế thiết bị sự cố, nhưng thường không cho phép quá 1 ngày đêm ( 24h ). Những hệ này thường là các khu nhà ở, nhà kho, các trường học hoặc mạng lưới cung cấp điện cho nông thôn.
Để cung cấp điện cho hệ loại 3 ta có thể dùng 1 nguồn điện hoặc 1 đường dây 1 lộ. Phân loại
một cách đúng đắn hệ tiêu thụ điện năng theo yêu cầu đảm bảo cung cấp điện là một trong những chỉ tiêu cơ bản để chọn hợp lý sơ đồ cung cấp điện. Khi xác định phụ tải tính toán nên tiến hành phân loại phụ tải theo hệ tiêu thụ để có cách nhìn đúng đắn về phụ tải và có những ưu tiên cần thiết.
Để xác định loại hệ tiêu thụ điện năng của các ngành sản xuất khác nhau ta cần nghiên cứu các đặc điểm yêu cầu và những hướng dẫn cần thiết của ngành đó. Ngoài ra các hệ tiêu thụ điện xí nghiệp cũng được phân loại theo chế độ làm việc như sau :
Tại hệ tiêu thụ có chế độ phụ tải ngắn hạn : Thời gian làm việc không đủ dài để nhiệt độ của thiết bị đạt đến giá trị quy định cho phép.
Tại hệ tiêu thụ có chế độ làm việc dài hạn : Khi đó phụ tải không thay đổi hoặc thay đổi rất ít, thiết bị có thể làm việc lâu dài mà nhiệt độ không vượt quá giá trị cho phép.
Tại hệ tiêu thụ có chế độ phụ tải ngắn hạn lập lại, thiết bị làm việc ngắn hạn xen kẻ với thời kỳ ngắn hạn.
NHỮNG YÊU CẦU KHI THIẾT KẾ HỆ THỐNG CUNG CẤP ĐIỆN.
Mục tiêu cơ bản của nhiệm vụ thiết kế cung cấp điện là đảm bảo cho hệ tiêu thụ có đủ điện năng yêu cầu với chất lượng điện tốt.
Một số yêu cầu chính :
Độ tin cậy cung cấp điện : Độ tin cậy cung cấp điện tùy thuộc vào hệ tiêu thụ thuộc loại nào. Trong điều kiện cho phép người ta cố gắng chọn phương án cung cấùp điện có độ tin cậy càng cao càng tốt.
Chất lượng điện : Chất lượng điện được đánh giá bằng 2 chỉ tiêu đó là tần số và điện áp.
Chỉ tiêu tần số do cơ quan điều khiển hệ thống điều chỉnh. Chỉ có những hệ tiêu thụ lớn (hàng chục MW trở lên) mới phải quan tâm đến chế độ vận hành của mình sao cho hợp lý để góp phần xác định tần số của hệ thống điện. Vì vậy người thiết kế cung cấp điện thường chỉ quan tâm đảm bảo chất lượng điện cấp cho khách hàng.
Nói chung, điện áp lưới trung áp và hạ áp cho phép hoạt động quanh giá trị ± 5% điện áp định mức. Đối với những phụ tải có yêu cầu cao về chất lượng điện áp như : Nhà máy hóa chất, điện tử, cơ năng.. điện áp chỉ cho phép dao động trong khoảng ± 2,5%.
* An toàn cung cấp điện : Hệ thống cung cấp điện phải được vận hành an toàn đối với người và thiết bị. Muốn đạt được yêu cầu đó người thiết kế phải chọn sơ đồ cung cấp điện hợp lý, rõ ràng, mạch lạc để tránh nhầm lẫn trong vận hành : Các thợ điện phải được chọn đúng chủng loại, công suất. Cuối cùng việc vận hành quản lý hệ thống điện có vai
trò đặc biệt quan trọng, người sử dụng phải tuyệt đối chấp hành những quy định về an toàn sử dụng điện.
* Kinh tế : Khi đánh giá so sánh các phương án cung cấp điện, chỉ tiêu kinh tế được xét đến khi các chỉ tiêu kỹ thuật nêu trên đã được đảm bảo.
Chỉ tiêu kinh tế được đánh giá qua : Tổng số đầu tư, khi vận hành và thời gian thu hồi vốn đầu tư.
Việc đánh giá chỉ tiêu kinh tế phải thông qua tính toán và so sánh tỉ mỉ giữa các phương án tối ưu. Những yêu cầu trên thường mâu thuẫn nhau nên người thiết kế phải biết cân nhắc và kết hợp hài hòa tùy thuộc vào hình ảnh cụ thể.
Ngoài ra khi thiết kế cung cấp điện cũng phải chú ý đến những yêu cầu khác như : có điều kiện thuận lợi nếu có yêu cầu cầøn phát triển phụ tải sau này, rút ngắn thời gian xây dựng.
B- TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY DỆT
Dệt là ngành quan trọng của công nghiệp nhẹ, sản phẩm phục vụ trực tiếp cho người tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Vì vậy công nghệ dệt có một vị trí đặc biệt trong nền kinh tế quốc dân. Nhìn chung công nghiệp dêït có mức độ phát triển rất nhanh và đưa lại hiệu quả to lớn đối với kinh tế đất nước. Điển hình cụ thể là nhà máy dệt Phước Long được xây dựng trên diện tích gần 20.000m2. Trên diện tích của nhà máy dệt Phước Long được chia từng nhóm máy, một phòng bảo vệ, một nhà kho và một văn phòng chính của nhà máy.
Nhìn chung các máy trong nhà máy dệt có công suất nhỏ nhưng số lượng máy trong nhà máy thì lớn. Các máy đươc tận dụng ở mức độ cao, nhà máy thường tổ chức làm việc 3 ca, do đo đồ thị phụ tải tương đối bằng phẳng.
DANH SÁCH CÁC THIẾT BỊ TRONG NHÀ MÁY
Nhóm 1 : Gồm có 3 máy canh và 3 máy hồ .
TT
Ký hiệu
Tên thiết bị
Số lượng
P (Kw)
Ksd
cosj
1
1
Máy canh 1
1
5,5
0,7
0,7
2
2
Máy canh 2
1
7,5
0,8
0,8
3
3
Máy canh phân băng
1
24
0,8
0,8
4
4
Máy hồ 1
1
22
0,8
0,8
5
5
Máy hồ 2
1
24
0,8
0,8
6
6
Máy hồ 3
1
11
0,7
0,7
Nhóm 2 : Gồm 72 máy dệt kiếm Tsdudaka có công suất 2,2 KW .
TT
Ký hiệu
Tên thiết bị
Số lượng
P (Kw)
Ksd
cosj
1
7
Máy dệït kiếm Tsdudaco
1
2,2
0,8
0,8
2
7
Máy dệt kiếm Tsdudaco
1
2,2
0,8
0,8
3
7
Máy dệt kiếm Tsdudaco
1
2,2
0,8
0,8
4
7
Máy dệt kiếm Tsdudaco
1
2,2
0,8
0,8
5
7
Máy dệt kiếm Tsdudaco
1
2,2
0,8
0,8
6
7
Máy dệt kiếm Tsdudaco
1
2,2
0,8
0,8
7
7
Máy dệt kiếm Tsdudaco
1
2,2
0,8
0,8
8
7
Máy dệt kiếm Tsdudaco
1
2,2
0,8
0,8
9
7
Máy dệt kiếm Tsdudaco
1
2,2
0,8
0,8
10
7
Máy dệt kiếm Tsdudaco
1
2,2
0,8
0,8
11
7
Máy dệt kiếm Tsdudaco
1
2,2
0,8
0,8
12
7
Máy dệt kiếm Tsdudaco
1
2,2
0,8
0,8
13
7
Máy dệt kiếm Tsdudaco
1
2,2
0,8
0,8
14
7
Máy dệt kiếm Tsdudaco
1
2,2
0,8
0,8
15
7
Máy dệt kiếm Tsdudaco
1
2,2
0,8
0,8
16
7
Máy dệt kiếm Tsdudaco
1
2,2
0,8
0,8
17
7
Máy dệt kiếm Tsdudaco
1
2,2
0,8
0,8
18
7
Máy dệt kiếm Tsdudaco
1
2,2
0,8
0,8
19
7
Máy dệt kiếm Tsdudaco
1
2,2
0,8
0,8
20
7
Máy dệt kiếm Tsdudaco
1
2,2
0,8
0,8
21
7
Máy dệt kiếm Tsdudaco
1
2,2
0,8
0,8
22
7
Máy dệt kiếm Tsdudaco
1
2,2
0,8
0,8
23
7
Máy dệt kiếm Tsdudaco
1
2,2
0,8
0,8
24
7
Máy dệt kiếm Tsdudaco
1
2,2
0,8
0,8
25
7
Máy dệt kiếm Tsdudaco
1
2,2
0,8
0,8
26
7
Máy dệt kiếm Tsdudaco
1
2,2
0,8
0,8
27
7
Máy dệt kiếm Tsdudaco
1
2,2
0,8
0,8
28
7
Máy dệt kiếm Tsdudaco
1
2,2
0,8
0,8
29
7
Máy dệt kiếm Tsdudaco
1
2,2
0,8
0,8
30
7
Máy dệt kiếm Tsdudaco
1
2,2
0,8
0,8
31
7
Máy dệt kiếm Tsdudaco
1
2,2
0,8
0,8
32
7
Máy dệt kiếm Tsdudaco
1
2,2
0,8
0,8
33
7
Máy dệt kiếm Tsdudaco
1
2,2
0,8
0,8
34
7
Máy dệt kiếm Tsdudaco
1
2,2
0,8
0,8
35
7
Máy dệt kiếm Tsdudaco
1
2,2
0,8
0,8
36
7
Máy dệt kiếm Tsdudaco
1
2,2
0,8
0,8
37
7
Máy dệt kiếm Tsdudaco
1
2,2
0,8
0,8
38
7
Máy dệt kiếm Tsdudaco
1
2,2
0,8
0,8
39
7
Máy dệt kiếm Tsdudaco
1
2,2
0,8
0,8
40
7
Máy dệt kiếm Tsdudaco
1
2,2
0,8
0,8
41
7
Máy dệt kiếm Tsdudaco
1
2,2
0,8
0,8
42
7
Máy dệt kiếm Tsdudaco
1
2,2
0,8
0,8
43
7
Máy dệt kiếm Tsdudaco
1
2,2
0,8
0,8
44
7
Máy dệt kiếm Tsdudaco
1
2,2
0,8
0,8
45
7
Máy dệt kiếm Tsdudaco
1
2,2
0,8
0,8
46
7
Máy dệt kiếm Tsdudaco
1
2,2
0,8
0,8
47
7
Máy dệt kiếm Tsdudaco
1
2,2
0,8
0,8
48
7
Máy dệt kiếm Tsdudaco
1
2,2
0,8
0,8
49
7
Máy dệt kiếm Tsdudaco
1
2,2
0,8
0,8
50
7
Máy dệt kiếm Tsdudaco
1
2,2
0,8
0,8
51
7
Máy dệt kiếm Tsdudaco
1
2,2
0,8
0,8
52
7
Máy dệt kiếm Tsdudaco
1
2,2
0,8
0,8
53
7
Máy dệt kiếm Tsdudaco
1
2,2
0,8
0,8
54
7
Máy dệt kiếm Tsdudaco
1
2,2
0,8
0,8
55
7
Máy dệt kiếm Tsdudaco
1
2,2
0,8
0,8
56
7
Máy dệt kiếm Tsdudaco
1
2,2
0,8
0,8
57
7
Máy dệt kiếm Tsdudaco
1
2,2
0,8
0,8
58
7
Máy dệt kiếm Tsdudaco
1
2,2
0,8
0,8
59
7
Máy dệt kiếm Tsdudaco
1
2,2
0,8
0,8
60
7
Máy dệt kiếm Tsdudaco
1
2,2
0,8
0,8
61
7
Máy dệt kiếm Tsdudaco
1
2,2
0,8
0,8
62
7
Máy dệt kiếm Tsdudaco
1
2,2
0,8
0,8
63
7
Máy dệt kiếm Tsdudaco
1
2,2
0,8
0,8
64
7
Máy dệt kiếm Tsdudaco
1
2,2
0,8
0,8
65
7
Máy dệt kiếm Tsdudaco
1
2,2
0,8
0,8
66
7
Máy dệt kiếm Tsdudaco
1
2,2
0,8
0,8
67
7
Máy dệt kiếm Tsdudaco
1
2,2
0,8
0,8
68
7
Máy dệt kiếm Tsdudaco
1
2,2
0,8
0,8
69
7
Máy dệt kiếm Tsdudaco
1
2,2
0,8
0,8
70
7
Máy dệt kiếm Tsdudaco
1
2,2
0,8
0,8
71
7
Máy dệt kiếm Tsdudaco
1
2,2
0,8
0,8
72
7
Máy dệt kiếm Tsdudaco
1
2,2
0,8
0,8
Nhóm 3 : Gồm 72 máy dệt kiếm có công suất 2,6 KW .
TT
Ký hiệu
Tên thiết bị
Số lượng
P (Kw)
Ksd
cosj
1
9
Máy dệït kiếm
1
2,6
0,7
0,7
2
9
Máy dệït kiếm
1
2,6
0,7
0,7
3
9
Máy dệït kiếm
1
2,6
0,7
0,7
4
9
Máy dệït kiếm
1
2,6
0,7
0,7
5
9
Máy dệït kiếm
1
2,6
0,7
0,7
6
9
Máy dệït kiếm
1
2,6
0,7
0,7
7
9
Máy dệït kiếm
1
2,6
0,7
0,7
8
9
Máy dệït kiếm
1
2,6
0,7
0,7
9
9
Máy dệït kiếm
1
2,6
0,7
0,7
10
9
Máy dệït kiếm
1
2,6
0,7
0,7
11
9
Máy dệït kiếm
1
2,6
0,7
0,7
12
9
Máy dệït kiếm
1
2,6
0,7
0,7
13
9
Máy dệït kiếm
1
2,6
0,7
0,7
14
9
Máy dệït kiếm
1
2,6
0,7
0,7
15
9
Máy dệït kiếm
1
2,6
0,7
0,7
16
9
Máy dệït kiếm
1
2,6
0,7
0,7
17
9
Máy dệït kiếm
1
2,6
0,7
0,7
18
9
Máy dệït kiếm
1
2,6
0,7
0,7
19
9
Máy dệït kiếm
1
2,6
0,7
0,7
20
9
Máy dệït kiếm
1
2,6
0,7
0,7
21
9
Máy dệït kiếm
1
2,6
0,7
0,7
22
9
Máy dệït kiếm
1
2,6
0,7
0,7
23
9
Máy dệït kiếm
1
2,6
0,7
0,7
24
9
Máy dệït kiếm
1
2,6
0,7
0,7
25
9
Máy dệït kiếm
1
2,6
0,7
0,7
26
9
Máy dệït kiếm
1
2,6
0,7
0,7
27
9
Máy dệït kiếm
1
2,6
0,7
0,7
28
9
Máy dệït kiếm
1
2,6
0,7
0,7
29
9
Máy dệït kiếm
1
2,6
0,7
0,7
30
9
Máy dệït kiếm
1
2,6
0,7
0,7
31
9
Máy dệït kiếm
1
2,6
0,7
0,7
32
9
Máy dệït kiếm
1
2,6
0,7
0,7
33
9
Máy dệït kiếm
1
2,6
0,7
0,7
34
9
Máy dệït kiếm
1
2,6
0,7
0,7
35
9
Máy dệït kiếm
1
2,6
0,7
0,7
36
9
Máy dệït kiếm
1
2,6
0,7
0,7
37
9
Máy dệït kiếm
1
2,6
0,7
0,7
38
9
Máy dệït kiếm
1
2,6
0,7
0,7
39
9
Máy dệït kiếm
1
2,6
0,7
0,7
40
9
Máy dệït kiếm
1
2,6
0,7
0,7
41
9
Máy dệït kiếm
1
2,6
0,7
0,7
42
9
Máy dệït kiếm
1
2,6
0,7
0,7
43
9
Máy dệït kiếm
1
2,6
0,7
0,7
44
9
Máy dệït kiếm
1
2,6
0,7
0,7
45
9
Máy dệït kiếm
1
2,6
0,7
0,7
46
9
Máy dệït kiếm
1
2,6
0,7
0,7
47
9
Máy dệït kiếm
1
2,6
0,7
0,7
48
9
Máy dệït kiếm
1
2,6
0,7
0,7
49
9
Máy dệït kiếm
1
2,6
0,7
0,7
50
9
Máy dệït kiếm
1
2,6
0,7
0,7
51
9
Máy dệït kiếm
1
2,6
0,7
0,7
52
9
Máy dệït kiếm
1
2,6
0,7
0,7
53
9
Máy dệït kiếm
1
2,6
0,7
0,7
54
9
Máy dệït kiếm
1
2,6
0,7
0,7
55
9
Máy dệït kiếm
1
2,6
0,7
0,7
56
9
Máy dệït kiếm
1
2,6
0,7
0,7
57
9
Máy dệït kiếm
1
2,6
0,7
0,7
58
9
Máy dệït kiếm
1
2,6
0,7
0,7
59
9
Máy dệït kiếm
1
2,6
0,7
0,7
60
9
Máy dệït kiếm
1
2,6
0,7
0,7
61
9
Máy dệït kiếm
1
2,6
0,7
0,7
62
9
Máy dệït kiếm
1
2,6
0,7
0,7
63
9
Máy dệït kiếm
1
2,6
0,7
0,7
64
9
Máy dệït kiếm
1
2,6
0,7
0,7
65
9
Máy dệït kiếm
1
2,6
0,7
0,7
66
9
Máy dệït kiếm
1
2,6
0,7
0,7
67
9
Máy dệït kiếm
1
2,6
0,7
0,7
68
9
Máy dệït kiếm
1
2,6
0,7
0,7
69
9
Máy dệït kiếm
1
2,6
0,7
0,7
70
9
Máy dệït kiếm
1
2,6
0,7
0,7
71
9
Máy dệït kiếm
1
2,6
0,7
0,7
72
9
Máy dệït kiếm
1
2,6
0,7
0,7
Nhóm 4 : Gồm 36 máy dệt Piconol với công suất 6 KW và 5 KW
TT
Ký hiệu
Tên thiết bị
Số lượng
P (Kw)
Ksd
cosj
1
14
Máy dêït Piconol
1
6
0,8
0,8
2
14
Máy dêït Piconol
1
6
0,8
0,8
3
14
Máy dêït Piconol
1
6
0,8
0,8
4
14
Máy dêït Piconol
1
6
0,8
0,8
5
14
Máy dêït Piconol
1
6
0,8
0,8
6
14
Máy dêït Piconol
1
6
0,8
0,8
7
14
Máy dêït Piconol
1
6
0,8
0,8
8
14
Máy dêït Piconol
1
6
0,8
0,8
9
14
Máy dêït Piconol
1
6
0,8
0,8
10
14
Máy dêït Piconol
1
6
0,8
0,8
11
14
Máy dêït Piconol
1
6
0,8
0,8
12
14
Máy dêït Piconol
1
6
0,8
0,8
13
14
Máy dêït Piconol
1
6
0,8
0,8
14
14
Máy dêït Piconol
1
6
0,8
0,8
15
14
Máy dêït Piconol
1
6
0,8
0,8
16
14
Máy dêït Piconol
1
6
0,8
0,8
17
14
Máy dêït Piconol
1
6
0,8
0,8
18
14
Máy dêït Piconol
1
6
0,8
0,8
19
15
Máy dệt Piconol
1
5
0,7
0,7
20
15
Máy dệt Piconol
1
5
0,7
0,7
21
15
Máy dệt Piconol
1
5
0,7
0,7
22
15
Máy dệt Piconol
1
5
0,7
0,7
23
15
Máy dệt Piconol
1
5
0,7
0,7
24
15
Máy dệt Piconol
1
5
0,7
0,7
25
15
Máy dệt Piconol
1
5
0,7
0,7
26
15
Máy dệt Piconol
1
5
0,7
0,7
27
15
Máy dệt Piconol
1
5
0,7
0,7
28
15
Máy dệt Piconol
1
5
0,7
0,7
29
15
Máy dệt Piconol
1
5
0,7
0,7
30
15
Máy dệt Piconol
1
5
0,7
0,7
31
15
Máy dệt Piconol
1
5
0,7
0,7
32
15
Máy dệt Piconol
1
5
0,7
0,7
33
15
Máy dệt Piconol
1
5
0,7
0,7
34
15
Máy dệt Piconol
1
5
0,7
0,7
35
15
Máy dệt Piconol
1
5
0,7
0,7
36
15
Máy dệt Piconol
1
5
0,7
0,7
Nhóm 5 : Gồm 36 máy dệt kiếm với công suất 2,7 KW
TT
Ký hiệu
Tên thiết bị
Số lượng
P (Kw)
Ksd
cosj
1
13
Máy dệt kiếm
1
2,7
0,8
0,8
2
13
Máy dệt kiếm
1
2,7
0,8
0,8
3
13
Máy dệt kiếm
1
2,7
0,8
0,8
4
13
Máy dệt kiếm
1
2,7
0,8
0,8
5
13
Máy dệt kiếm
1
2,7
0,8
0,8
6
13
Máy dệt kiếm
1
2,7
0,8
0,8
7
13
Máy dệt kiếm
1
2,7
0,8
0,8
8
13
Máy dệt kiếm
1
2,7
0,8
0,8
9
13
Máy dệt kiếm
1
2,7
0,8
0,8
10
13
Máy dệt kiếm
1
2,7
0,8
0,8
11
13
Máy dệt kiếm
1
2,7
0,8
0,8
12
13
Máy dệt kiếm
1
2,7
0,8
0,8
13
13
Máy dệt kiếm
1
2,7
0,8
0,8
14
13
Máy dệt kiếm
1
2,7
0,8
0,8
15
13
Máy dệt kiếm
1
2,7
0,8
0,8
16
13
Máy dệt kiếm
1
2,7
0,8
0,8
17
13
Máy dệt kiếm
1
2,7
0,8
0,8
18
13
Máy dệt kiếm
1
2,7
0,8
0,8
19
13
Máy dệt kiếm
1
2,7
0,8
0,8
20
13
Máy dệt kiếm
1
2,7
0,8
0,8
21
13
Máy dệt kiếm
1
2,7
0,8
0,8
22
13
Máy dệt kiếm
1
2,7
0,8
0,8
23
13
Máy dệt kiếm
1
2,7
0,8
0,8
24
13
Máy dệt kiếm
1
2,7
0,8
0,8
25
13
Máy dệt kiếm
1
2,7
0,8
0,8
26
13
Máy dệt kiếm
1
2,7
0,8
0,8
27
13
Máy dệt kiếm
1
2,7
0,8
0,8
28
13
Máy dệt kiếm
1
2,7
0,8
0,8
29
13
Máy dệt kiếm
1
2,7
0,8
0,8
30
13
Máy dệt kiếm
1
2,7
0,8
0,8
31
13
Máy dệt kiếm
1
2,7
0,8
0,8
32
13
Máy dệt kiếm
1
2,7
0,8
0,8
33
13
Máy dệt kiếm
1
2,7
0,8
0,8
34
13
Máy dệt kiếm
1
2,7
0,8
0,8
35
13
Máy dệt kiếm
1
2,7
0,8
0,8
36
13
Máy dệt kiếm
1
2,7
0,8
0,8
Nhóm 6 : Gồm 72 máy dệt CTB có công suất 3,2 KW .
TT
Ký hiệu
Tên thiết bị
Số lượng
P (Kw)
Ksd
cosj
1
11
Máy dêït CTB
1
3,2
0,8
0,8
2
11
Máy dêït CTB
1
3,2
0,8
0,8
3
11
Máy dêït CTB
1
3,2
0,8
0,8
4
11
Máy dêït CTB
1
3,2
0,8
0,8
5
11
Máy dêït CTB
1
3,2
0,8
0,8
6
11
Máy dêït CTB
1
3,2
0,8
0,8
7
11
Máy dêït CTB
1
3,2
0,8
0,8
8
11
Máy dêït CTB
1
3,2
0,8
0,8
9
11
Máy dêït CTB
1
3,2
0,8
0,8
10
11
Máy dêït CTB
1
3,2
0,8
0,8
11
11
Máy dêït CTB
1
3,2
0,8
0,8
12
11
Máy dêït CTB
1
3,2
0,8
0,8
13
11
Máy dêït CTB
1
3,2
0,8
0,8
14
11
Máy dêït CTB
1
3,2
0,8
0,8
15
11
Máy dêït CTB
1
3,2
0,8
0,8
16
11
Máy dêït CTB
1
3,2
0,8
0,8
17
11
Máy dêït CTB
1
3,2
0,8
0,8
18
11
Máy dêït CTB
1
3,2
0,8
0,8
19
11
Máy dêït CTB
1
3,2
0,8
0,8
20
11
Máy dêït CTB
1
3,2
0,8
0,8
21
11
Máy dêït CTB
1
3,2
0,8
0,8
22
11
Máy dêït CTB
1
3,2
0,8
0,8
23
11
Máy dêït CTB
1
3,2
0,8
0,8
24
11
Máy dêït CTB
1
3,2
0,8
0,8
25
11
Máy dêït CTB
1
3,2
0,8
0,8
26
11
Máy dêït CTB
1
3,2
0,8
0,8
27
11
Máy dêït CTB
1
3,2
0,8
0,8
28
11
Máy dêït CTB
1
3,2
0,8
0,8
29
11
Máy dêït CTB
1
3,2
0,8
0,8
30
11
Máy dêït CTB
1
3,2
0,8
0,8
31
11
Máy dêït CTB
1
3,2
0,8
0,8
32
11
Máy dêït CTB
1
3,2
0,8
0,8
33
11
Máy dêït CTB
1
3,2
0,8
0,8
34
11
Máy dêït CTB
1
3,2
0,8
0,8
35
11
Máy dêït CTB
1
3,2
0,8
0,8
36
11
Máy dêït CTB
1
3,2
0,8
0,8
37
12
Máy dêït CTB
1
3,2
0,8
0,8
38
12
Máy dêït CTB
1
3,2
0,8
0,8
39
12
Máy dêït CTB
1
3,2
0,8
0,8
40
12
Máy dêït CTB
1
3,2
0,8
0,8
41
12
Máy dêït CTB
1
3,2
0,8
0,8
42
12
Máy dêït CTB
1
3,2
0,8
0,8
43
12
Máy dêït CTB
1
3,2
0,8
0,8
44
12
Máy dêït CTB
1
3,2
0,8
0,8
45
12
Máy dêït CTB
1
3,2
0,8
0,8
46
12
Máy dêït CTB
1
3,2
0,8
0,8
47
12
Máy dêït CTB
1
3,2
0,8
0,8
48
12
Máy dêït CTB
1
3,2
0,8
0,8
49
12
Máy dêït CTB
1
3,2
0,8
0,8
50
12
Máy dêït CTB
1
3,2
0,8
0,8
51
12
Máy dêït CTB
1
3,2
0,8
0,8
52
12
Máy dêït CTB
1
3,2
0,8
0,8
53
12
Máy dêït CTB
1
3,2
0,8
0,8
54
12
Máy dêït CTB
1
3,2
0,8
0,8
55
12
Máy dêït CTB
1
3,2
0,8
0,8
56
12
Máy dêït CTB
1
3,2
0,8
0,8
57
12
Máy dêït CTB
1
3,2
0,8
0,8
58
12
Máy dêït CTB
1
3,2
0,8
0,8
59
12
Máy dêït CTB
1
3,2
0,8
0,8
60
12
Máy dêït CTB
1
3,2
0,8
0,8
61
12
Máy dêït CTB
1
3,2
0,8
0,8
62
12
Máy dêït CTB
1
3,2
0,8
0,8
63
12
Máy dêït CTB
1
3,2
0,8
0,8
64
12
Máy dêït CTB
1
3,2
0,8
0,8
65
12
Máy dêït CTB
1
3,2
0,8
0,8
66
12
Máy dêït CTB
1
3,2
0,8
0,8
67
12
Máy dêït CTB
1
3,2
0,8
0,8
68
12
Máy dêït CTB
1
3,2
0,8
0,8
69
12
Máy dêït CTB
1
3,2
0,8
0,8
70
12
Máy dêït CTB
1
3,2
0,8
0,8
71
12
Máy dêït CTB
1
3,2
0,8
0,8
72
12
Máy dêït CTB
1
3,2
0,8
0,8
CHƯƠNG II
XÁC ĐỊNH PHỤ TẢI TÍNH TOÁN
A- KHÁI NIỆM.
I- Giới thiệu
Khi thiết kế cung cấp điện cho một công trình nào đó, nhiệm vụ đầu tiên của chúng ta là xác định phụ tải điện của công trình ấy. Tùy theo quy mô công trình mà phụ tải điện được xác định theo phụ tải thực tế hoặc còn phải kể đến khả năng phát triển của công trình trong tương lai 5 ® 10 năm hoặc lâu hơn nữa. Ví dụ xác định phụ tải điện cho một phân xưởng thì chủ yếu vào máy móc thực tế đặt trong phân xưởng, xác định phụ tải điện cho một xí nghiệp thì phải xét đến khả năng xí nghiệp mở rộng trong tương lai gần, còn đối với thành phố và khu vực thì phải tính đến khả năng phát triển sắp tới. Như vậy xác định phụ tải điện là giải bày toàn dự báo phụ tải ngắn hạn hoặc dài hạn.
Dự báo phụ tải ngắn hạn tức là xác định phụ tải của công trình ngay sau khi công trình đi vào vận hành. Phụ tải đó thường gọi là phải tính toán, người thiết kế cần biết phụ tải tính toán để chọn các thiết bị như : MBA, dây dẫn, các thiết bị đóng cắt, bảo vệ.. để tính các tổn thất công suất, điện áp…..
Như vậy phải tính toán là một số liệu quan trọng để thiết kế cung cấp điện, phụ tải điện phụ thuộc vào nhiều yếu tố như : công suất và số lượng các máy, chế độ vận hành của chúng, quy trinh công nghệ sản xuất, trình độ vận hành của các công nhân..
Vì vậy xác định chính xác phải tính toán là một nhiệm vụ khó khăn nhưng rất quan trọng, bởi vì nếu phụ tải tính toán được xác định nhỏ hơn phụ tải thực tế thì sẽ làm giảm tuổi thọ của những thiết bị điện, có khi dẫn tới cháy, nổ nguy hiểm.
Nếu phụ tải tính tóan lớn hơn phụ tải thực tế thì các thiết bị được chọn sẽ quá lớn so với yêu cầu, do đó gây lãng phí. Do tính chất quan trọng như trên nên từ trước tới nay đã có nhiều công trình nghiên cứu và có nhiều phương pháp tính toán phụ tải điện, song vì phụ tải điện phụ thuôïc vào nhiều yếu tố nên cho đến nay vẫn chưa có phương pháp nào hoàn toàn chính xác và tiện lợi. Những phương pháp đơn giản thuận tiện cho việc tính toán thì lại thiếu chính xác, còn nếu nâng cao được độ chính xác kể đến nhiều yếu tố thì phương pháp tính toán lại phức tạp.
B- TÍNH TOÁN PHỤ TẢI
I- Giới thiệu và phân tích nhóm của nhà máy dệt
Nhà máy dệt có quy trình công nghệ chung :
Sợi thành phẩm Canh Hồ Go
Xuất tiêu thụ Vải mộc hoàn tất Dệt
Công nghệ này được thực