Ngành xây dựng là một trong những ngành kinh tế lớn, sản phẩm của ngành xây dựng có vai trò quan trọng đối với tốc độ tăng trưởng kinh tế, đẩy mạnh phát triển khoa học kỹ thuật, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người dân, tác động đến sự phát triển văn hoá- nghệ thuật- kiến trúc và môi trường sinh thái. Ngày nay, cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải tìm mọi biện pháp để tăng sức cạnh tranh, tiến hành sản xuất kinh doanh với mức chi phí tối thiểu nhưng vẫn đảm bảo chất lượng công trình.
Trong doanh nghiệp xây dựng, đội được xem như đơn vị thi công cơ bản, đơn vị trực tiếp sản xuất, khâu đầu tiên trong cơ cấu của các tổ chức xây lắp. Cùng với sự phát triển về quy mô và sự tiến bộ về khoa học kỹ thuật, tổ chức và quản lý kinh tế đội trở thành một vấn đề quan trọng và phức tạp.
Qua thời gian thực tập ở công ty xây dựng 319 -Bộ quốc Phòng, nhận thấy “ Vấn đề quản lý đội xây dựng “ được công ty hết sức quan tâm. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này tôi đã chọn đề tài: "Tăng cường quản lý đội xây dựng ở Công ty xây dựng 319 – Bộ Quốc Phòng”.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu luận văn gồm ba phần chính:
Phần thứ nhất: Tổng quan về Công ty xây dựng 319.
Phần này nhằm giới thiệu khái quát về Công ty và những đặc điểm chủ yếu ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Phần thứ hai: Thực trạng quản lý đội xây dựng ở Công ty xây dựng 319.
Nội dung phần này đi sâu vào phân tích thực trạng quản lý đội xây dựng, những thành tựu đạt được cũng như những tồn tại và nguyên nhân của nó.
Phần thứ ba: Tăng cường quản lý đội xây dựng ở công ty xây dựng 319.
Nội dung chủ yếu của phần này là đề ra những biện pháp để tăng cường quản lý đội xây dựng của Công ty.
72 trang |
Chia sẻ: zimbreakhd07 | Lượt xem: 1163 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Luận văn Tăng cường quản lý đội xây dựng ở Công ty xây dựng 319 – Bộ Quốc Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời Mở đầu
Ngành xây dựng là một trong những ngành kinh tế lớn, sản phẩm của ngành xây dựng có vai trò quan trọng đối với tốc độ tăng trưởng kinh tế, đẩy mạnh phát triển khoa học kỹ thuật, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người dân, tác động đến sự phát triển văn hoá- nghệ thuật- kiến trúc và môi trường sinh thái. Ngày nay, cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải tìm mọi biện pháp để tăng sức cạnh tranh, tiến hành sản xuất kinh doanh với mức chi phí tối thiểu nhưng vẫn đảm bảo chất lượng công trình.
Trong doanh nghiệp xây dựng, đội được xem như đơn vị thi công cơ bản, đơn vị trực tiếp sản xuất, khâu đầu tiên trong cơ cấu của các tổ chức xây lắp. Cùng với sự phát triển về quy mô và sự tiến bộ về khoa học kỹ thuật, tổ chức và quản lý kinh tế đội trở thành một vấn đề quan trọng và phức tạp.
Qua thời gian thực tập ở công ty xây dựng 319 -Bộ quốc Phòng, nhận thấy “ Vấn đề quản lý đội xây dựng “ được công ty hết sức quan tâm. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này tôi đã chọn đề tài: "Tăng cường quản lý đội xây dựng ở Công ty xây dựng 319 – Bộ Quốc Phòng”.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu luận văn gồm ba phần chính:
Phần thứ nhất: Tổng quan về Công ty xây dựng 319.
Phần này nhằm giới thiệu khái quát về Công ty và những đặc điểm chủ yếu ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Phần thứ hai: Thực trạng quản lý đội xây dựng ở Công ty xây dựng 319.
Nội dung phần này đi sâu vào phân tích thực trạng quản lý đội xây dựng, những thành tựu đạt được cũng như những tồn tại và nguyên nhân của nó.
Phần thứ ba: Tăng cường quản lý đội xây dựng ở công ty xây dựng 319.
Nội dung chủ yếu của phần này là đề ra những biện pháp để tăng cường quản lý đội xây dựng của Công ty.
Phần I. Tổng quan về công ty xây dựng 319
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty xây dựng 319 tiền thân là Sư đoàn 319 – Quân khu 3, được thành lập ngày 07/3/1979 theo quyết định 231/QĐ – QP của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Ban đầu, nhiệm vụ của sư đoàn là huấn luyện quân dự nhiệm và tổ chức thi công các công trình quân sự như hầm, hào, bến cảng và các công trình Quân sự khác.
Sau khi có quyết định, dưới sự chỉ đạo điều hành của Bộ Tư lệnh Quân khu 3, các đơn vị, các cán bộ, chiến sỹ từ nhiều nơi đã trở về thành lập Sư đoàn. Hội trường thôn Lạc Thủy, xã Đông Kết, huyện Châu Giang, tỉnh Hải Hưng (nay thuộc tỉnh Hưng Yên) là vị trí đứng chân của sở chỉ huy Sư đoàn trong những ngày đầu mới thành lập.
Năm 1980: Chấp hành Nghị quyết 27 của Bộ chính trị (ngày 26 tháng 6 năm 1980) về nhiệm vụ Quân đội tham gia làm kinh tế ; căn cứ vào chỉ thị của Hội đồng Chính phủ – Hội đồng Bộ trưởng (ngày 12 tháng 9 năm 1980) giao nhiệm vụ cho Quân đội góp phần xây dựng nhà máy nhiệt điện Phả Lại, theo quyết định số 579/QĐ-QP ngày 27/9/1980 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ra quyết định Sư đoàn chuyển sang làm nhiệm vụ kinh tế, lấy tên là Công ty xây dựng 319 – Bộ Quốc phòng và trực tiếp xây dựng nhà máy nhiệt điện Phả Lại cùng nhiều công trình khác. Sau khi đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trên công trường Phả Lại, Công ty chuyển địa điểm về đóng quân tại Gia Lâm – Hà Nội.
- Năm 1996: Thực hiện Nghị quyết của Đảng uỷ trung ương về việc sắp xếp lại các doanh nghiệp trong Quân đội, đồng thời để nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh và tạo sức mạnh cạnh tranh trong cơ chế thị trường. Công ty xây dựng 319 được thành lập lại theo quyết định 564/QĐ- QP ngày 22 tháng 4 năm 1996 của Bộ trưởng bộ quốc phòng trên cơ sở sáp nhập 05 doanh nghiệp cùng ngành nghề, hoặc khác ngành nghề nhưng phục vụ trực tiếp cho mục tiêu sản xuất kinh doanh chính của Công ty(gồm: công ty xây dựng 319; Xí nghiệp 29; Xí nghiệp xây lắp 11; Xí nghiệp 7; Xí nghiệp xây dựng cơ bản 487).
- Năm 1997: Công ty xây dựng 319 được phân định loại hình doanh nghiệp: Doanh nghiệp kinh tế quốc phòng theo quyết định số 995/QĐ-QP ngày 18/7/1997 của bộ trưởng bộ quốc phòng.
- Năm 1999: Công ty xây dựng 319 sáp nhập thêm hai doanh nghệp
(công ty 19 và công ty 496) về công ty theo quyết định số 641/1999/QĐ- BQP ngày 12/5/1999của Bộ Quốc Phòng.
- Năm 2000: Công ty xây dựng 319 được công nhận xếp hạng: Hạng 1 theo quyết định số 923/QĐ ngày 23/5/2000 của Bộ trưởng Bộ Quốc Phòng.
Năm 2002, Công ty xây dựng 319 được Nhà nước nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam phong tặng danh hiệu “ Anh hùng lao động “ trong thời kỳ đổi mới.
Công ty xây dựng 319 – Bộ quốc phòng là tên truyền thống được giữ cho đến hôm nay.
Trải qua 26 năm thành lập và phát triển cho tới nay, công ty xây dựng 319 với tư cách là một doanh nghiệp nhà nước, có tài khoản tại ngân hàng, được sử dụng con dấu riêng theo quy định của Nhà nước, hoạt động và sản xuất kinh doanh trong phạm vi pháp luật quy định, công ty không ngừng lớn mạnh và phát triển vững vàng về mọi mặt, thường xuyên xây dựng và kiện toàn tổ chức, nâng cao năng lực chỉ huy, điều hành, quản lý, đổi mới trang thiết bị, áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào quá trình sản xuất kinh doanh, mở rộng địa bàn hoạt động đến hầu hết các tỉnh trong cả nước …
Vì vậy đã thi công hàng trăm công trình với nhiều quy mô thuộc nhiều ngành nghề, ở nhiều địa điểm, có yêu cầu phức tạp nhưng đảm bảo được tốt yêu cầu, kiến trúc, thẩm mỹ, chất lượng, tiến độ.
Ngày nay, công ty thực sự là một doanh nghiệp có uy tín cao trên thị trường và đầy đủ năng lực thi công mọi công trình theo yêu cầu của chủ đầu tư.
2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty.
* Chức năng của công ty.
+ Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông. thủy lợi, thủy điện, đường dây và trạm điện, lắp đặt dây chuyền công nghệ.
+ Tư vấn thiết kế các công trình xây dựng, giao thông thủy lợi.
+ Khảo sát, dò tìm xử lý bom mìn – vật nổ.
+ Kinh doanh bất động sản.
+ Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng.
* Nhiệm vụ chủ yếu của công ty.
+ Xây dựng và thực hiện kế hoạch, không ngừng nâng cao hiệu quả và mở rộng sản xuất kinh doanh, đạt chất lượng cao, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất.
+ Đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên trong toàn công ty, giải quyết việc làm và thực hiện đầy đủ chế độ chính sách của Nhà nước.
+ Bảo vệ tài sản của công ty, bảo vệ môi trường, giữ gìn an ninh trật tự xã hội, làm tròn nghĩa vụ quốc phòng, tuân thủ pháp luật, hạch toán và báo cáo trung thực theo chế độ chính sách của nhà nước quy định.
3. Những đặc điểm chủ yếu ảnh hưởng đến quản lý đội xây dựng
3.1. Đặc điểm về sản phẩm.
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất công nghiệp nhằm tạo cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân. Hoạt động của ngành xây dựng là hoạt động hình thành nên năng lực sản xuất cho các ngành, các lĩnh vực khác nhau trong nền kinh tế. Nói một cách cụ thể hơn, sản xuất xây dựng bao gồm các hoạt động: xây mới, mở rộng, khôi phục, cải tạo hay hiện đại hoá các công trình hiện có trong mọi lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân. So với các ngành sản xuất vật chất khác, ngành xây lắp có những dặc điểm riêng và ảnh hưởn đến công tác quản lý đội xây dựng. Những đặc điểm đó thể hiện trên các mặt sau:
Thứ nhất, sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc … có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian sản xuất sản phẩm dài.Đặc điểm này đòi hỏi công tác quản lý đội xây dựng phức tạp hơn, tổng hợp về các mặt không những về kỹ thuật, vật tư, tài chính mà quản lý cả về lao động, tổ chức chăm lo cho đời sống của công nhân viên trong đội.
Thứ hai, sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện sản xuất (xe, máy, thiết bị thi công, người lao động…) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm Đặc điểm này làm cho việc quản lý đội xây dựng rất khó khăn và phức tạp do ảnh hưởng của kiều kiện thiên nhiên, thời tiết và dễ phát sinh các vấn đề ngoài dự tính như: việc mất mát, hư hỏng nguyên vật liệu, các vấn đề về dân cư địa phương.
Thứ ba, địa bàn hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp xây dựng thường rất rộng, luôn thay đổi theo địa bàn bàn thi công công trình. Điều này dẫn đến việc quản lý đội xây dựng thường không dễ dàng, đặc biệt là khi mỗi công trình hoàn thành thì máy móc thiết bị , nhân công đều phải di chuyển đi nơi khác.
Thứ tư, sản phẩm xây lắp từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình bàn giao đi vào sử dụng thường kéo dài. Nó phụ thuộc vào quy mô, tính phức tạp về kỹ thuật của từng công trình. Quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại chia thành nhiều công việc khác nhau, các công việc thường diễn ra ngoài trời nên chịu tác động rất lớn của các nhân tố môi trường như nắng mưa,lũ lụt. Đặc diểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý, giám sát chặt chẽ sao cho bảo đảm chất lượng công trình đúng như thiết kế dự toán.
Ngoài ra, trong xây dựng còn ảnh hưởng của lợi thế so sánh do điều kiện địa lý của từng địa điểm đem lại. Đó chính là giá cả nguồn vật liệu, máy móc thuê ngoài, nhân công tại địa phương... Mặt khác, trong giai đoạn hiện nay, tổ chức xây lắp ở nước ta chủ yếu theo hình thức “khoán gọn” các công trình, hạng mục công trình cho các đội, xí nghiệp xây dựng. Việc giao khoán trên sẽ có tác dụng nâng cao trách nhiệm trong quản lý xây dựng của các bộ phận trực tiếp thi công.
Những đặc điểm trên của ngành xây dựng cơ bản có ảnh hưởng tới quản lý đội xây dựng của công ty.
Việc quản lý đội phải gắn vào từng công trình, phù hợp với tính chất khác biệt theo từng đặc điểm của chúng như vị trí thi công, thời gian thi công, các yêu cầu chất lượng, đặc điểm kỹ thuật, mỹ thuật, và các yêu cầu khác của chủ đầu tư.
3.2. Quy trình công nghệ thực hiện công trình
Đội xây dựng có nhiệm vụ gắn liền với các công trình xây lắp nên các đặc điểm về công nghệ sản xuất, quy trình sản xuất sản phẩm có tác động trực tiếp đến công tác tổ chức quản lý. Mọi sự biến đổi của công nghệ sản xuất, quy trình sản xuất yêu cầu một cơ cấu quản lý, một cơ chế quản lý tương ứng. Mô hình tổng quát quy trình thực hiện công trình có thể biểu diễn qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 01: Quy trình công nghệ thực hiện công trình
Tổ chức hồ sơ đấu thầu
Thông báo trúng thầu
Chỉ định thầu
Hợp đồng kinh tế với chủ đầu tư
Thành lập ban chỉ huy công trường
Lập phương án tổ chức thi công
Bảo vệ phương án và biện pháp thi công
Tiến hành tổ chức thi công theo kế hoạch được duyệt
Tổ chức nghiệm thu khối lượng và chất lượng công trình
Lập bảng nghiệm thu thanh toán công trình
Công trình hoàn thành, làm quyết toán và bàn giao cho chủ đầu tư
Tổ chức hồ sơ đấu thầu
Thông báo trúng thầu
Chỉ định thầu
Hợp đồng kinh tế với chủ đầu tư
Thành lập ban chỉ huy công trường
Lập phương án tổ chức thi công
Bảo vệ phương án và biện pháp thi công
Tiến hành tổ chức thi công theo kế hoạch được duyệt
Tổ chức nghiệm thu khối lượng và chất lượng công trình
Lập bảng nghiệm thu thanh toán công trình
Công trình hoàn thành, làm quyết toán và bàn giao cho chủ đầu tư
Trong quy trình trên, bốn khâu đầu do Công ty tiến hành, còn lại các khâu sau chủ yếu tập trung vào đội. Thông thường, sau khi công ty ký hợp đồng kinh tế với chủ đầu tư, sẽ giao lại công trình cho đội đảm nhiệm, đội tiến hành thi công công trình, khi hoàn thành sẽ làm thanh quyết toán và cùng với các phòng ban của công ty bàn giao cho chủ đầu tư.
Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản nên quá trình để hoàn thành một sản phẩm dài hay ngắn tùy thuộc vào từng công trình, hạng mục công trình có qui mô lớn nhỏ khác nhau. Mặt khác, sản phẩm của ngành xây dựng mang tính đơn chiếc và thị trường phân tán, tổ chức sản xuất ở cấp đội được biên chế đầy đủ cán bộ chỉ huy, cán bộ kỹ thuật, nhân viên kế toán, nhân viên vật tư…Đối với một số công trình đặc biệt, sẽ được Nhà nước và Bộ Quốc Phòng chỉ định thầu thông qua công ty, còn lại các công trình khác công ty tổ chức đấu thầu, sau đó giao lại cho xí nghiệp. Khi đó xí nghiệp tiến hành khảo sát, thiết kế, tập hợp nhân lực, vật lực chuẩn bị cho quá trình thi công công trình. Sau khi công trình đã hoàn thành sẽ được tiến hành nghiệm thu và bàn giao công trình cho chủ đầu tư.
3.3. Đặc điểm vốn kinh doanh
Vốn là yếu tố quan trọng để hoạt động kinh doanh diễn ra bình thường.Vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp nói chung đặc biệt trong kinh doanh xây dựng là vô cùng quan trọng, nó liên quan đến mọi khâu mọi giai đoạn trong quá trình thực hiện dự án xây dựng. Nhu cầu về vốn cho mỗi giai đoạn là khác nhau, với mục đích sử dụng cũng khác nhau.
Trong giai đoạn xác định dự án, xây dựng dự án, đánh giá dự án, nhu cầu về vốn phục vụ cho công tác nghiệp vụ tại văn phòng nên quy mô huy động là nhỏ.
Trong giai đoạn tổ chức thực hiện thi công dự án, nhu cầu về vốn đặc biệt lớn, chủ yếu chi phí phát sinh trong giai đoạn này chi cho nguyên vật liệu, chi phí máy móc thiết bị, chi phí nhân công. chi phí cho quản lý, chi phí bảo lãnh công trình.
Trong giai đroạn nghiệm thu bàn giao công trình, chi phí chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng giá trị công trình, chủ yếu là chi phí bảo lãnh công trình thường chiếm khoảng từ 5-10% giá trị tổng dự toán.
Sau khi ký kết hợp đồng giao khoán nội bộ với doanh nghiệp các đội cần được doanh nghiệp ứng trước một phần vốn để thực thi công trình. Yêu cầu đặt ra cho công ty là phải ứng đủ vốn và kịp thời theo từng giai đoạn thi công xây lắp. Nếu lượng vốn không đủ hoặc chậm chễ sẽ làm ảnh hưởng tới tiến độ và chất lượng công trình.
Công ty xây dựng 319 là một doanh nghiệp nhà nước có quyền tự huy động vốn để hoạt động sản xuất kinh doanh. Cũng như các doanh nghiệp khác trong ngành, nguồn vốn sử dụng trong sản xuất kinh doanh của công ty rất lớn và vòng quay vốn chậm. Vì vậy khả năng về tài chính là một yếu tố ảnh hưởng lớn đến lợi thế của công ty trong quá trình tham gia dự thầu.
Nguồn vốn của công ty được huy động từ nhiều nguồn khác nhau nhưng cơ bản là 3 nguồn chính sau:
Nguồn ngân sách cấp
Nguồn tự bổ sung
Nguồn vốn vay.
Bảng số 01: Cơ cấu vốn kinh doanh
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm
2002
2003
2004
1.Tổng vốn
34,79
45,41
67,24
2.Cơ cấu vốn theo tính chất
2.1. Vốn lưu động
2.2.Vốn cố định
11,59
23,2
15,13
29,98
23,11
44,13
3.Cơ cấu vốn theo sở hữu
3.1.Vốn chủ sở hữu
3.2.Vốn vay
23,57
11,22
20,1
25,31
21,71
45,53
4.Tỷ lệ % vốn vay so với tổng vốn(%)
32,25
55,73
67,71
5. Tỷ lệ % vốn vay so với vốn chủ sở hữu (%)
47,60
125,92
209,71
(Nguồn:Phòng tài chính)
Từ bảng số liệu ta thấy tổng vốn của công ty không ngừng tăng qua các năm. Tỷ lệ tăng vốn năm 2003 tăng 30.52% so với năm 2002, năm 2004 tăng 48,07% so với năm 2003. Điều này chứng tỏ trong những năn gần đây tình hình sản xuất kinh doanh của công ty là rất có hiệu quả, đặc biệt là năm 2004.
Trong các năm 2003, 2004 nguồn vốn kinh doanh của công ty không ngừng tăng lên:Tỷ lệ tăng vốn năm 2003 so với năm 2002 là 30,52%, năm 2004 so với năm 2003 là 48,07%. Điều này chứng tỏ là trong những năm gần đây tình hình sản xuất kinh doanh của công ty là rất có hiệu quả đặc biệt là năm 2004 vừa qua.
Nguồn vốn vay của công ty thay đổi theo thời gian và năm sau cao hơn năm trước. Trong năm 2004 nguồn vốn vay là rất lớn do trong thời gian này công ty đã trúng thầu và được chỉ định thầu rất nhiều công trình có giá trị lớn. Lượng vốn vay năm 2004 tăng 2002 tỷ đồng so với năm 2003.
Tỷ lệ vốn vay / tổng vốn năm 2002 là 32,25%, năm 2003 là 55,73%, đến năm 2004 là 67,71%; lượng vốn vay đã góp phần giúp công ty thi công các công trình để đảm bảo đúng tiến độ.
Từ số liệu trên ta thấy tình hình tài chính của công ty là không an toàn do lượng vốn vay quá lớn đặc biệt là trong năm 2004, hệ số nợ có thể làm công ty phải gánh lãi nhiều nhưng nó lại bù đắp được rất nhiều tình trạng thiếu vốn hiện nay của công ty khi mà công ty đang có rất nhiều công trình được thi công. Điều này giúp cho chủ đầu tư đánh giá cao về khả năng tài chính của công ty và giúp cho công ty nâng cao được năng lực hồ sơ đấu thầu, từ đó nâng cao được hiệu quả đấu thầu của công ty.
3.4. Cơ cấu sản xuất
Bộ phận sản xuất chính của công ty là các xí nghiệp thành viên hạch toán phụ thuộc, mỗi xí nghiệp thành viên đều có các đội xây dựng, xản xuất, chuyên môn hóa, trực tiếp thi công công trình tạo ra sản lượng xây lắp chính cho công ty.
Vì sản phẩm của công ty thay đổi theo từng địa điểm của công trình, vì vậy việc tổ chức sản xuất của công ty cũng thay đổi theo từng công trình cụ thể về cả cơ cấu và nguồn nhân lực.
Tuy nhiên có thể khái quát một sơ đồ tổ chức thi công công trình của công ty như sau:
Sơ đồ số 2: Cơ cấu sản xuất của công ty
Tổ
XD
Tổ
XD
Đội
xây dựng
Công ty
Xí nghiệp 1
Xí nghiệp 2
Xí nghiệp …
Tổ
XD
Tổ
XD
Đội
xây dựng
Tổ
XD
Tổ
XD
Đội
xây dựng
Trong mô hình ta thấy sự phân công nhiệm vụ và quyền hạn rất là rõ ràng. Chính điều này đã làm cho công ty có thể nâng cao khả năng sản xuất kinh doanh và hoàn thành tốt các công trình đã thắng thầu, làm tăng uy tín cho doanh nghiệp.
Công ty là cấp quản lý cao nhất đóng vai trò điều tiết hoạt động của các xí nghiệp thành viên để bổ sung hỗ trợ cho nhau. Nhưng đồng thời các xí nghiệp thành viên cũng có sự độc lập với nhau.
Đối với một số công trình đặc biệt, Nhà nước và Bộ Quốc Phòng giao cho các xí nghiệp thông qua chỉ định thầu. Đối với các công trình khác, công ty tổ chức đấu thầu trong công ty sau đó giao lại cho xí nghiệp.
Trong quá trình thi công, xí nghiệp phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và công ty về an toàn lao động và chất lượng công trình. Sau khi công trình đã hoàn thành, sẽ được tiến hành nghiệm thu và bàn giao công trình cho chủ đầu tư.Tuỳ theo đặc điểm của từng công trình hoặc hạng mục công trình, công ty sẽ giao cho đội trưởng tổ chức các hoạt động sản xuất, thi công xây dựng công trình theo cách: Công ty trực tiếp quản lý, điều hành công việc và giao khoán công nhân cho đội, giao khoán vật liệu phụ, giao khoán vật tư, giao khoán chi phí gián tiếp, giao khoán hoàn toàn, nộp tỷ lệ thích hợp. Như vậy, Đội xây dựng đóng vai trò chủ đạo trong cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty.
3.5. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Công ty xây dựng 319 thuộc loại doanh nghiệp nhà nước có quy mô tương đối lớn. Mô hình quản lý của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng, điều hành sản xuất theo chế độ thủ trưởng, có mối quan hệ và liên hệ phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hoá và có trách nhiệm quyền hàn nhất định.
Một doanh nghiệp hiện đại đòi hỏi một sự chỉ huy sản xuất và quản trị kinh doanh theo một ý chí thống nhất tuyệt đối, đòi hỏi một sự phục tùng kỷ luật hết sức nghiêm ngặt, sự điều khiển cả bộ máy quản trị theo những quy tắc thống nhất từ trên xuống dưới.
Hiện nay, công ty có một bộ máy quản lý tinh giản, gọn nhẹ, đủ năng lực và thuận tiện cho công tác quản lý. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty xây dựng 319 có thể được khái quát theo sơ đồ sau (trang bên):
Mô hình tổ chức toàn Công ty là mô hình thống nhất, theo tổ chức của một doanh nghiệp Nhà nước hạng I kết hợp kinh tế, Quốc phòng.
Tổ chức gọn nhẹ, tinh giảm, đủ năng lực hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và chuyển nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu.
Sơ đồ số 03: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty:
Giám đốc xí nghiệp 7
xưởng 40
Giám đốc Xí nghiệp 9
Giám đốc Xí nghiệp 11
Giám đốc Xí ghiệp 19
Giám đốc Xí nghiệp 29
Ggiám đốc Xí nghiệp 296
GĐ Nm xm vạn chánh
GĐ chi nhánh TP HCM
TT xử lý BMVN & ptht
Các đội thi công, các xưởng, phân xưởng, Ban chỉ huy các công trường
Giám đốc Xí nghiệp 487
GĐ XN xlvà dạy nghề
Giám đốc Xí nghiệp 359
giám đốc công ty
phó giám đốc chính trị
phó giám đốc kế hoạch – kỹ thuật
phó giám đốc
phòng kế hoạch kỹ thuật
phòng Vật tư xe máy
phòng Đầu tư PTHT và KD nhà
phòng tài chính
Ban kiểm toán
Phòng chính trị
Phòng lao động tiền lương
Phòng hậu cần
Các Ban điều hành các dự án lớn
* Bao gồm: - 01 xưởng khảo sát thiết kế.
Theo sơ đồ này, chúng ta có thể thấy được rằng bộ máy quản lý của công ty được thiết lập theo kiểu cơ cấu tổ chức trực tuyến chức năng. Giám đốc công ty là người lãnh đạo cao nhất của công ty, có nhiệm vụ quản lý toàn diện, chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động sản xuất , kỹ thuật, kinh doanh và đời sống của doanh nghiệp, nắm quyền ra quyết định về tất cả các vấn đề sản xuất kinh doanh của công ty. Giám đốc là người có quyền quyết định cao nhất nhưng đồng thời cũng là người chịu trách nhiệm chung về công ty trước Nhà nước và Pháp luật.
Giúp việc và tham mưu cho Giám đốc là các phó giám đốc và các phòng ban chức năng. Để có thời gian tập trung vào những vấn đề lớn, có tính chiến lược, giám đốc giao quyền chỉ huy sản xuất và kỹ thuật cho phó giám đốc.
Toàn bộ hoật động tài chính - kế toán theo quy định hiện nay được giao cho kế toán trưởng có vị trí như một phó giám đốc.
Các phòng ban chức năng có nhiệm vụ tham mưu cho toàn bộ hệ thống trực tuyến, giúp giám đốc (và các phó giám đốc) chuẩn bị các quyết định theo dõi, hướng dẫn các phân xưởng, các bộ phận sản xuất kinh doanh cũng như các cán bộ, nhân viên cấp dưới thực hiện đúng đắn kịp thời những quyết định quản lý. Những quyết định quản lý do các phòng ban chức năng nghiên cứu, đề xuất, khi được giám đốc công ty thông qua mới thành mệnh lệnh được truyền đạt từ trên xuống dưới theo tuyến đã định.
Trách nhiệm chung của các phòng chức năng là vừa phải hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, vừa phải phối hợp chặt chẽ với các phòng khác, nhằm đảm bảo cho tất cả các kĩnh vực công tác của doanh nghiệp được tiến hành ăn khớp, đồng bộ, nhịp nhàng. Các phòng chức năng không có quyền trực tiếp chỉ huy các phân xưởng, các bộ phận sản xuất.
Hạn chế của mô hình này thể hiện ở chỗ chia cắt các bộ phận trong công ty, thiếu sự phối hợp giữa các phòng ban và các xí nghiệp thành viên, điều này ảnh trực tiếp đến việc quản lý các đội. Các đội thực hiện hạch toán đội và thực hiện báo cáo thông qua hoá đơn chứng từ. Hầu hết các cán bộ quản lý đội là do giám đốc bổ nhiệm. Chính cơ chế quản lý điều hành của công ty sẽ quy định nên cơ chế quản lý của công ty với đội cũng như cách thức cơ chế quản lý của bản thân mỗi đội
Phần 2. Thực trạng quản lý đội xây dựng
ở công ty xây dựng 319- bộ quốc phòng
1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty xây dựng 319
Bảng số 02: Các chỉ tiêu kinh doanh chủ yếu
(Đơn vị: triệu đồng)
Chỉ tiêu
Năm
2002
2003
2004
1. Giá trị.
1.1. Giá trị sản xuất
885.325
892.140
915.203
- Xây lắp
752.277
616.042
834.703
- Sản xuất công nghiệp
36.034
30.213
34.883
- Tư vấn thiết kế
2.303
2.300
3.651
- Dò mìn
94.711
42.284
41.966
- Đường 18
168.041
- Đường 353
33.260
1.2. Doanh thu
727.597
830.424
843.321
1.3. Giá trị thu hồi vốn
676.975
699.940
627.123
2. Chỉ tiêu tài chính
2.1. Lợi nhuận
19.975
21.133
21.410
2.2. Các khoản nộp ngân sách
49.774
52.300
57.646
2.3. Thu nhập bình quân 1 tháng 1 CNV
(đơn vị: đồng)
1.026
1.137
1.185
(Nguồn: Phòng kế hoạch – kỹ thuật)
Bảng số 03 : So sánh tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh doanh
từ năm 2002-2004
Chỉ tiêu
So sánh năm 2004/2002
So sánh năm 2004/2003
Chênh lệch
%
Chênh lệch
%
1. Giá trị.
1.1. Giá trị sản xuất
29.878
103,4%
23.063
102,6%
1.2. Doanh thu
115.724
114,6%
12.897
101,5%
1.3. Giá trị thu hồi vốn
- 49.852
92,6%
- 72.817
89,6%
2. Chỉ tiêu tài chính
2.1. Lợi nhuận
1.435
107,2%
277
101,3%
2.2. Các khoản nộp ngân sách
7.872
115,8%
5.346
110,2%
Qua các bảng trên ta thấy: hầu hết các chỉ tiêu kinh doanh chủ yếu của công ty đều có những dấu hiệu tăng rất đáng mừng.
Biểu số 1: Tổng doanh thu từ năm 2002- 2004
Tr.đ
Doanh thu
Năm
Biểu số 2: Lợi nhuận từ năm 2002-2004
Lợi nhuận
Tr.đ
Năm
Nhận xét:
Nhìn vào biểu số 1 ta thấy tổng doanh thu từ năm 2003 đến năm 2004 tăng đáng kể tuy rằng không bằng năm 2004. Mức tăng của năm 2004 so với 2003 về doanh thu tăng 12,897 tỷ đồng(tăng 1,5%); năm 2004 mức doanh thu tăng 115,724 tỷ đồng(tăng 14,6%) so với năm 2002. Mức tăng này là do tác động của sự phát triển thị trường xây dựng ngày càng tăng, đã làm cho số công trình mà công ty tiến hành thi công tăng lên. Điều này góp phần quan trọng làm cho giá trị sản lượng xây lắp năm 2002 đến năm 2004 tăng lên rất nhanh khi các dự án được triển khai.
Cùng với sự tăng trưởng của doanh thu và giá trị sản lượng, ta thấy lợi nhuận của công ty cũng tăng từ 19,975 tỷ đồng năm 2002 lên đến 21,410 tỷ đồng năm 2004(tăng 7,2%). Tuy nhiên, tốc độ tăng lợi nhuận từ năm 2003 đến 2004 là rất chậm, mức tăng là 277 triệu đồng(tăng 1,3%).Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của công ty vẫn còn thấp. Năm 2004 tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu đạt 2,5%, nghĩa là trong 100 đồng doanh thu thì có 2.5 đồng lợi nhuận. Sở dĩ tỷ suất lợi nhuận của công ty thấp trong khi doanh thu hàng năm khá cao là do việc đảm bảo chất lượng và phát sinh nhiều khoản mục chi phí trong thi công mà khi lập giá dự thầu Công ty không lường hết được, điều này đã làm cho chi phí của thi công tăng cao. Mặt khác, do khối lượng công trình thi công lớn, địa bàn thi công dàn trải trong khi năng lực cán bộ kỹ thuật còn hạn chế nên chưa đạt hiệu quả cao.
Đa số các chỉ tiêu hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch của công ty năm 2004, chứng tỏ công tác quản lý thi công tốt trong điều kiện thời tiết thuận lợi, đảm bảo tiến độ, công tác huy động máy móc thiết bị hiệu quả
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 15.doc