Ngày nay cùng với sự phát triển của các ngành khoa học kỹ thuật, kỹ thuật điện tử ma trong đó là việc ứng dụng máy vi tính vào kỹ thuật đo lường và điều khiển đã đem lại những kết quả đầy tính ưu việt .
Để có thể tiến hành điều khiển hoặc giám sát, đo lường các quá trình thực bằng máy tính, trước hết phải có được mối liên hệ cần thiết giữa máy tính và thế giới bên ngoài.
Với sự phát triển mạnh của nghành kỹ thuật số đặc biệt là cho ra đời các họ vi xử lí và vi điều khiển rất đa chức năng do đó việc dùng kỹ thuật vi xử lí, kỹ thuật vi điều khiển kết hợp với máy tính đã giải quyết những bế tắc và kinh tế hơn mà phương pháp dùng IC rời kết nối lại không thực hiện được. Các thiết bị, hệ thống đo lường và điều khiển ghép nối với máy tính có độ chính xác cao, thời gian thu thập số liệu ngắn, nhưng điều đáng quan tâm hơn là mức độ tự động hoá trong việc thu thập và xử lý các kết quả đo, kể cả việc lập bảng thống kê cũng như in ra kết quả
100 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 981 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Luận văn Số hoá bài thí nghiệm mạch điện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
PHẦN 1 : LÝ THUYẾT CHUNG
Tài liệu tham khảo
1. Tài liệu Vi Xử Lý_______________________Giảng viên Hồ Trung Mỹ
2. The 8051 Microcontroller_________________I.Scott MacKenzie
3. Hướng dẫn thí nghiệm Vi Xử Lý.
4. Đo lường và điều khiển bằng máy tính______Ngô Diên Tập
5. Lập trình ghép nối máy tính trong Windows__Ngô Diên Tập
6. Kỹ thuật đo____________________________Nguyễn Ngọc Tân
7. Tài liệu hướng dẫn thí nghiệm mạch điện tử .
PHẦN 1 : LÝ THUYẾT CHUNG
ĐẶT VẤN ĐỀ :
Ngày nay cùng với sự phát triển của các ngành khoa học kỹ thuật, kỹ thuật điện tử ma øtrong đó là việc ứng dụng máy vi tính vào kỹ thuật đo lường và điều khiển đã đem lại những kết quả đầy tính ưu việt .
Để có thể tiến hành điều khiển hoặc giám sát, đo lường các quá trình thực bằng máy tính, trước hết phải có được mối liên hệ cần thiết giữa máy tính và thế giới bên ngoài.
Với sự phát triển mạnh của nghành kỹ thuật số đặc biệt là cho ra đời các họ vi xử lí và vi điều khiển rất đa chức năng do đó việc dùng kỹ thuật vi xử lí, kỹ thuật vi điều khiển kết hợp với máy tính đã giải quyết những bế tắc và kinh tế hơn mà phương pháp dùng IC rời kết nối lại không thực hiện được. Các thiết bị, hệ thống đo lường và điều khiển ghép nối với máy tính có độ chính xác cao, thời gian thu thập số liệu ngắn, nhưng điều đáng quan tâm hơn là mức độ tự động hoá trong việc thu thập và xử lý các kết quả đo, kể cả việc lập bảng thống kê cũng như in ra kết quả .
Mục đích yêu cầu của đề tài :
Trong luận văn này, em thiết kế một mô hình thí nghiệm mạch điện và bộ đo các đại lượng điện, có giao diện nối tiếp với máy tính để hiển thị và vẽ dạng tín hiệu đo lên màn hình. Mạch vi xử lý nhận các giá trị đại lượng điện (điện áp, dòng điện, điện trở, điện dung, cảm kháng tần số, công suất) sau khi đã qua mạch đệm được chuyển thành điện áp thích hợp tương ứng với ngõ vào analog của bộ biến đổi ADC. Các giá trị đo sẽ được truyền về máy tính để xử lý và được hiện thị lên màn hình .
Yêu cầu :
-Giá trị đo phải chính xác, và thay đổi tầm đo một cách linh hoạt.
-Mạch điện không quá phức tạp, bảo đảm được sự an toàn, dễ sử dụng.
-Giá thành không quá mắc.
Giới hạn của đề tài :
Do mạch chỉ thiết kế đo các đại lượng điện trên mạch thí nghiệm điện nên bị giới hạn về giá trị đo áp (tối đa 12 V DC, 24 Vpp AC), dòng (0.1 A), các giá trị điện kháng, tần số, công suất cũng bị giới hạn tầm đo. Ta có thể mở rộng để đo các giá trị lớn hơn thông qua biến dòng, biến áp, mạch phân tầm đo với tỷ số biến đổi thích hợp.
Sơ đồ khối tổng quát :
Khối mạch đệm
Khối xử lý & chuyển đổi
Máy tính
GIỚI THIỆU AT89C51:
TÓM TẮT PHẦN CỨNG :
Giới thiệu họ MCS51 :
MCS51 là một họ IC vi điều khiển (microcontroller) do hãng Intel sản xuất . Các IC tiêu biểu cho họ MCS51 là 8031 và 8051 . Cùng với thời gian, con người đã cho ra đời nhiều loại vi xử lí từ 8 bit đến 64 bit với cải tiến ngày càng ưu việt nhưng tùy theo mục đích sử dụng mà vi xử lí 8 bit vẫn còn tồn tại. Trong luận văn, em sử dụng vi điều khiển AT89C51 . AT89C51 cũng là vi xử lí 8 bit nhưng có chứa bộ nhớ bên trong và có thêm 2 bộ định thời, ngoài ra nó có thể giao tiếp nối tiếp trực tiếp với máy tính . Với bộ nhớ trong, AT89C51 thích hợp cho những chương trình có quy mô nhỏ, tuy nhiên AT89C51 có thể kết hợp được với bộ nhớ ngoài cho chương trình có quy mô lớn. Sau đây là giới thiệu của em về vi điều khiển AT89C51 có các đặc điểm chung như sau :
4 Kbyte ROM .
128 byte RAM .
4 port I/O 8 bit .
2 bộ định thời 16 bit .
Giao tiếp nối tiếp .
64 K không gian bộ nhớ chương trìng mở rộng .
64 K không gian bộ nhớ dữ liệu mở rộng .
Một bộ xử lý luận lý (thao tác trên các bit đơn ).
210 bit được địa chỉ hoá .
Bộ nhân/chia 4s .
OTHER REGISTER
128 byte RAM
128 byte RAM
8032\8052
ROM
0K:
8031\8032
4K: 8031
8K:8052
INTERRUPT CONTROL
INT1\ INT0\
SERIAL PORT TEMER0
TEMER1
TEMER2 8032\8052
CPU
OSCILATOR
BUS CONTROL
I/O PORT
SERIAL PORT
EA\ RST
ALE\ PSEN\
P0 P1 P2 P3
Address\Data
TXD RXD
TEMER2 8032\8052
TEMER1
TEMER1
Sơ đồ khối AT89C51
Sơ lược về các chân của AT89C51 :
AT89C51 có tất cả 40 chân có chức năng như các đường xuất nhập . Trong đó có 24 chân có công dụng kép, mỗi đường có thể hoạt động như đường xuất nhập hoặc như đường điều khiển hoặc là các thành phần của bus dữ liệu và bus địa chỉ .
Sơ đồ chân AT89C51 : 40
Vcc P0.7 32 AD7
30pF 19 XTAL1 P0.6 33 AD6
P0.5 34 AD5
12MHz P0.4 35 AD4
18 XTAL2 P0.3 36 AD3
30pF P0.2 37 AD2
P0.1 38 AD1
P0.0 39 AD0
AT89C51
P1.7 8
29 O PSEN P1.6 7
P1.5 6
30 ALE P1.4 5
P1.3 4
31 O EA P1.2 3
P1.1 2
9 RST P1.0 1
RD 17 P3.7 P2.7 28 A15
WR 16 P3.6 P2.6 27 A14
T1 15 P3.5 P2.5 26 A13
T0 14 P3.4 P2.4 25 A12
INT1 13 P3.3 P2.3 24 A11
INT0 12 P3.2 P2.2 23 A10
TXD 11 P3.1 P2.1 22 A9
RXD 10 P3.0 Vss P2.0 21 A8
Port 0 :
Port 0 là một port có hai chức năng trên các chân 32 – 39 . Trong các thiết kế cỡ nhỏ ( không dùng bộ nhớ mở rộng ) nó có các chức năng như các đường I/O .Đối với các thiết kế lớn với bộ nhớ mở rộng, nó được hợp kênh giữa bus địa chỉ và bus dữ liệu .
Port 1 :
Port 1 là một port I/O trên các chân 1 – 8 . Các chân được ký hiệu P1.0 , P1.1, P1.2 , … có thể dùng cho giao tiếp với các thiết bị ngoài nếu cần .Port 1 không có chức năng khác, vì vậy chúng chỉ được dùng cho giao tiếp với các thiết bị ngoài .
Port 2 :
Port 2 là một port có công dụng kép trên các chân 21 – 28 được dùng như các đường xuất nhập hoặc là các byte cao của bus địa chỉ đối với các thiết kế dùng bộ nhớ mở rộng .
Port 3 :
Port 3 là một port công dụng kép trên các chân 10 – 17 . Các chân của port này có nhiều chức năng, các công dụng chuyển đổi có liên hệ với các đặc tính đặc biệt của AT89C51 như ở bảng sau :
Bit Tên Chức năng chuyển đổi
P3.0 RXD Dữ liệu nhận cho port nối tiếp .
P3.1 TXD Dữ liệu phát cho port nối tiếp .
P3.2 INT0 Ngắt 0 bên ngoài .
P3.3 INT1 Ngắt 1 bên ngoài .
P3.4 T0 Ngõ vào của timer/counter 0 .
P3.5 T1 Ngõ vào của timer/counter 1 .
P3.6 WR Xung ghi bộ nhớ dữ liệu ngoài .
P3.7 RD Xung đọc bộ nhớ dữ liệu ngoài .
PSEN ( Program Store Enable ) :
AT89C51 có 4 tín hiệu điều khiển .
PSEN là tín hiệu ra trên chân 29 . Nó là tín hiệu điều khiển để cho phép bộ nhớ chương trình mở rộng và thường được nối đến chân OE (Output Enable ) của một EPROM để cho phép đọc các byte của mã lệnh .
PESEN sẽ ở mức thấp trong thời gian lấy lệnh . Các mã nhị phân của chương trình được đọc từ EPROM qua bus dữ liệu và được chốt vào thanh ghi lệnh của AT89C51 để giải mã lệnh . Khi thi hành chương trình trong ROM nội ( AT89C51 ) PSENsẽ ở mức thụ động ( mức cao ).
ALE (Adress Latch Enable ) :
Tín hiệu ra ALE trên chân 30 tương hợp với các thiết bị làm việc với các vi xử lý 8085, 8086, 8088 . AT89C51 dùng ALE một cách tương tự cho việc giải kênh các bus địa chỉ và dữ liệu . Khi port 0 được dùng trong chế độ chuyển đổi của nó : vừa là bus dữ liệu vừa là byte thấp của bus địa chỉ, ALE là tín hiệu để chốt địa chỉ vào một thanh ghi bên ngoài trong nữa đầu chu lỳ bộ nhớ. Sau đó các đường port 0 dùng đểxuất hoặc nhập dữ liệu trong nửa sau của chu kỳ bộ nhớ .
Các xung tín hiệu ALE có tốc độ bằng 1/6 lần tần số dao động trên chip và có thể được dùng làm nguồn xung nhịp cho các phần khác của hệ thống . Nếu xung nhịp trên AT89C51 là 12 MHz thì ALE có tần số 2 MHz . Chỉ ngoại trừ khi hình thành lệnh MOVX , một xung ALE sẽ bị mất . Chân này cũng được làm ngõ vào cho xung lập trình cho EPROM trong AT89C51 .
EA (External Access):
Tín hiệu vào EA trên chân 31 thường được mắc lên mức cao (+5V )hoặc mức thấp (GND ). Nếu ở mức cao, AT89C51 thi hành chương trình từ ROM nội trong khoảng địa chỉ thấp ( 4K). Nếu ở mức thấp, chương trình chỉ được thi hành từ bộ nhớ mở rộng . Khi dùng 8031, EA luôn được nối mức thấp vì không có bộ nhớ chương trình trên chip . Nếu EA được nối mức thấp bộ nhớ bên trong chương trình AT89C51 sẽ bị cấm và chương trình thi hành từ EPROM mở rộng . Người ta còn dùng EA làm chân cấp điện áp 21V khi lập trình cho EPROM trong AT89C51 .
RST ( Reset ):
Ngõ vào RST trên chân 9 là ngõ reset của AT89C51 . Khi tín hiệu này được đưa lên mức cao ( trong ít nhất 2 chu kỳ máy ) , các thanh ghi bên trong AT89C51 được tải những giá trị thích hợp để khởi động hệ thống .
Các ngõ vào bộ dao động trên chíp :
Như đã thấy trong các hình trên , AT89C51 có một bộ dao động trên chip . Nó thường được nối với một thạch anh ở giữa hai chân 18 và 19 . Các tụ giữ cũng cần thiết như đã vẽ . Tần số thạch anh thông thường là 12 MHz .
Các chân nguồn :
AT89C51 vận hành với nguồn đơn +5V. Vcc được nối vào chân 40 và Vss (GND) được nối vào chân 20 .
Tổ chức bộ nhớ :
AT89C51 có bộ nhớ theo cấu trúc Harvard : có những vùng bộ nhớ riêng biệt cho chương trình và dữ liệu . Như đã nói ở trên , cả chương trình và dữ liệu có thể ở bên trong ( AT89C51); dù vậy chúng có thể được mở rộng bằng các thành phần ngoài lên đến tối đa 64 Kbyte bộ nhớ chương trình và 64 Kbyte bộ nhớ dữ liệu .
Bộ nhớ bên trong bao gồm ROM và RAM trên chip , RAM trên chip bao gồm nhiều thành phần : phần lưu trữ đa dụng , phần lưu trữ địa chỉ hoá từng bit , các bank thanh ghi và các thanh ghi chức năng đặc biệt .
Bộ nhớ
chương trình
được chọn
qua PSEN
Bộ nhớ dữ liệu
được chọn
qua WR và RD
FFFF FFFF
FF
00 0000 0000
Bộ nhớ trên chip Bộ nhớ mở rộng
Tóm tắt các vùng bộ nhớ của AT89C51
Hai đặc tính cần lưu ý là :
Các thanh ghi và các port xuất nhập đã được xếp trong bộ nhớ và có thể được truy xuất trực tiếp giống như các địa chỉ bộ nhớ khác .
Ngăn xếp bên trong RAM nội nhỏ hơn so với RAM ngoài như trong các bộ vi xử lý khác .
Chi tiết về bộ nhớ RAM trên chip :
Như ta thấy trên hình sau, RAM bên trong AT89C51 được phân chia giữa các bank thanh ghi (00H – 1FH ), RAM địa chỉ hoá từng bit (20H – 2FH ), RAM đa dụng (30H – 7FH) và các thanh ghi chức năng đặc biệt (80H – FFH) .
RAM đa dụng :
Mặc dù trên hình cho thấy 80 byte RAM đa dụng chiếm các địa chỉ từ 30H – 7FH, 32 byte dưới cùng từ 00H đến 1FH cũng có thể được dùng với mục đích tương tự (mặc dù các địa chỉ này đã có mục đích khác ).
7F
RAM đa dụng
FF
F0
F7
F6
F5
F4
F3
F2
F1
F0
B
E0
ACC
D0
PSW
B8
IP
2F
7F
7E
7D
7C
7B
7A
79
78
2E
77
76
75
74
73
72
71
70
B0
P3
2D
6F
6E
6D
6C
6B
6A
69
68
2C
67
66
65
64
63
62
61
60
A8
IE
2B
5F
5E
5D
5C
5B
5A
59
58
2A
57
56
55
54
53
52
51
50
A0
P2
29
4F
4E
4D
4C
4B
4A
49
48
28
47
46
45
44
43
42
41
40
99
không được địa chỉ hoá bit
SBUF
27
3F
3E
3D
3C
3B
3A
39
38
98
SCON
26
37
36
35
34
33
32
31
30
25
2F
2E
2D
2C
2B
2A
29
28
90
P1
24
27
26
25
24
23
22
21
20
23
1F
1E
1D
1C
1B
1A
19
18
8D
không được địa chỉ hoá bit
TH1
22
17
16
15
14
13
12
11
10
8C
không được địa chỉ hoá bit
TH0
21
0F
0E
0D
0C
0B
0A
09
08
8B
không được địa chỉ hoá bit
TL1
20
07
06
05
04
03
02
01
00
8A
không được địa chỉ hoá bit
TL0
1F
Bank 3
89
không được địa chỉ hoá bit
TMOD
18
88
TCON
17
Bank2
87
không được địa chỉ hoá bit
PCON
10
0F
Bank1
83
không được địa chỉ hoá bit
DPH
08
82
không được địa chỉ hoá bit
DPL
07
Bank thanh ghi (mặc định cho R0-R7)
81
không được địa chỉ hoá bit
SP
00
80
87
86
85
84
83
82
81
80
P0
CÁC THANH GHI CHỨC NĂNG ĐẶC BIỆT
RAM
Mọi địa chỉ trong vùng RAM đa dụng dều có thể được truy xuất tự do dùng cách đánh địa chỉ trực tiếp hoặc gián tiếp . Ví dụ , để đọc nội dung ở địa chỉ 5FH của RAM nội vào thanh tích luỹ , lệnh sau sẽ được dùng : MOV A, 5FH ; Định dịa chỉ trực tiếp
RAM bên trong cũng có thể được truy xuất dùng cách đánh địa chỉ gián tiếp qua R0 hay R1 . Ví dụ , hai lệnh sau thi hành cùng nhiệm vụ như lệnh đơn ở trên : MOV R0 , #5FH MOV A , @R0Lệnh đầu dùng địa chỉ tức thời để di chuyển giá trị 5FH vào thanh ghi R0 , và lệnh thứ hai dùng địa chỉ trực tiếp để di chuyển dữ liệu “ được trỏ bởi R0 “ vào thanh ghi tích luỹ .
RAM địa chỉ hoá từng bit :
AT89C51 chứa 210 bit được địa chỉ hoá , trong đó 128 bit là ở các địa chỉ byte 20H đến 2FH , và phần còn lại là trong các thanh ghi chức năng ghi đặc biệt .
Ý tưởng truy xuất từng bit riêng lẻ bằng các phần mềm là một đặc tính tiện lợi của vi điều khiển nói chung. Các bit có thể được đặt, xoá, AND, OR, … với một lệnh đơn. Đa số các vi xử lý đòi hỏi một chuỗi lệnh đọc–sửa–ghi để đạt được hiệu quả tương tự . Hơn nữa, các port I/O cũng được địa chỉ hoá từng bit làm đơn giả phần mềm xuất nhập từng bit .
Có 128 bit được địa chỉ hoá đa dụng ở các byte 20H đến 2FH . Các địa chỉ này được truy xuất như các byte hoặc như các bit phụ thuộc vào lệnh được dùng . Ví dụ , để đặt bit 67H , ta dùng lệnh sau :
SETB 67H
Chú ý rằng “địa chỉ bit 67H “ là bit có trọng số lớn nhất (MSB) ở “ địa chỉ byte 2CH “ . Lệnh trên sẽ không tác động đến các bit khác ở địa chỉ này . Các vi xử lý sẽ phải thi hành nhiệm vụ tương tự như sau : MOV A, 2CH ; đọc cả byte ORL A, #10000000 ; set MSB MOV 2CH, A ; ghi lại cả byte
Các bank thanh ghi :
32 byte thấp nhất của bộ nhớ nội là dành cho các bank thanh ghi . Bộ lệnh của AT89C51 hỗ trợ 8 thanh ghi (R0 đến R7) và theo mặc định (sau khi reset hệ thống) các thanh ghi này ở các địa chỉ 00H – 07H . Lệnh sau đây sẽ đọc nội dung ở cacù địa chỉ 05H vào thanh ghi tích luỹ :
MOV A, R5
Đây là lệnh 1 byte dùng địa chỉ thanh ghi . Tất nhiên thao tác tương tự có thể được thi hành bằng lệnh 2 byte dùng địa chỉ trực tiếp nằm trong byte thứ hai :
MOV A, 05H
Các lệnh dùng các thanh ghi R0 đến R7 thì sẽ ngắn hơn và nhanh hơn các lệnh tương ứng nhưng dùng địa chỉ trực tiếp.
Bank thanh ghi tích cực có thể chuyển đổi bằng cách thay đổi các bit chọn bank thanh ghi trong từ trạng thái chương trình (PSW) . Giả sử rằng bank thanh ghi 3 được tích cực , lệnh sau sẽ ghi nội dung của thanh ghi tích luỹ vào địa chỉ 18H :
MOV R0, A
Ý tưởng dùng các “bank thanh ghi “ cho phép “ chuyển hướng” chương trình nhanh và hiệu quả ( từng phần riêng rẽ của phần mềm sẽ có một bộ thanh ghi riêng không phụ thuộc vào các phần khác) .
Các thanh ghi chức năng đặc biệt :
Các thanh ghi nội của AT89C51 được truy xuất ngầm định bởi một bộ lệnh . Ví dụ lệnh “INC A” sẽ tăng nội dung của thanh tích luỹ A lên 1 .Tác động này được ngầm định trong mã lệnh .
Các thanh ghi trong AT89C51 được định dạng như một phần của RAM trên chip . Vì vậy mỗi thanh ghi sẽ có một địa chỉ (ngoại trừ thanh ghi điểm chương trình và thanh ghi lệnh vì các thanh ghi này hiếm khi bị tác động trực tiếp , nên không có lợi lộc gì khi đặt chúng vào trong RAM trên chip) . Đó là lý do để AT89C51 có nhiều thanh ghi như vậy . Cũng như R0 đến R7 , có 21 thanh ghi chức năng đặc biệt (SFR : Special Function Register) ở vùng trên của RAM nội , từ địa chỉ 80H đến FFH . Hầu hết 128 địa chỉ từ 80H đến FFH không được định nghĩa . Chỉ có 21 địa chỉ SFR là được định nghĩa .
Ngoại trừ tích luỹ (A) có thể được truy xuất ngầm như đã nói, đa số các SFR được truy xuất dùng địa chỉ trực tiếp. Chú ý rằng một vài SFR có thể được địa chỉ hoá bằng bit hoặc byte . Người thiết kế phải thận trọng khi truy xuất bit và byte . Ví dụ lệnh sau
SETB 0E0Hsẽ set bit 0 trong thanh ghi tích luỹ , các bit khác không thay đổi . Ta thấy rằng E0H đồng thời là địa chỉ byte của cả thanh ghi tích luỹ và là địa chỉ bit của bit có trọng số nhỏ nhất trong thanh ghi tích luỹ . Vì lệnh SETB chỉ tác động trên bit , nên chỉ có địa chỉ bit là có hiệu quả .
Thanh ghi B :
Thanh ghi B ở địa chỉ F0H được dùng cùng với thanh ghi tích luỹ A cho các phép toán nhân và chia . Lệnh MUL AB sẽ nhân các giá trị không dấu 8 bit trong A và B rồi trả về kết quả 16 bit trong A (byte thấp ) và B (byte cao ). Lệnh DIV AB sẽ chia A cho B rồi trả về kết quả nguyên trong A và phần dư trong B. Thanh ghi B cũng có thể được xem như thanh ghi đệm đa dụng . Nó được địa chỉ hoá từng bit bằng các địa chỉ bit F0H đến F7H
Từø trạng thái chương trình :
Từ trạng thái chương trình (PSW : Program Status Word) ở địa chỉ D0H chứa các bit trạng thái như bảng tóm tắt sau :
Bit Ký hiệu Địa chỉ Ý nghĩa
PSW.7 CY D7H Cờ nhớ
PSW.6 AC D6H Cờ nhớ phụ
PSW.5 F0 D5H Cờ 0
PSW.4 RS1 D4H Bit 1 chọn bank thanh ghi
PSW.3 RS0 D3H Bit 0 chọn bank thanh ghi
00 = bank 0 : địa chỉ 00H – 07H
01 = bank 1 : địa chỉ 08H – 0FH
10 = bank 2 : địa chỉ 10H – 17H
11 = bank 3 : địa chỉ 18H – 1FH
PSW.2 OV D2H Cờ tràn
PSW.1 _ D1H Dự trữ
PSW.0 P D0H Cờ parity chẵn
Cờ nhớ :
Cờ nhớ (CY) có công dụng kép .Thông thường nó được dùng cho các lệnh toán học : nó sẽ được set nếu có một số nhớ sinh ra bởi phép cộng hoặc có một số mượn bởi phép trừ . Ví dụ , nếu thanh ghi tích luỹ chứa FFH , thì lệnh sau :
ADD A, #1sẽ trả về thanh ghi tích luỹ kết quả 00H và set cờ nhớ trong PSW .
Cờ nhớ cũng có thể xem như một thanh ghi 1 bit cho các lệnh luận lý thi hành trên bit . Ví dụ , lệnh sau sẽ AND bit 25H với cờ nhớ và đặt kết quả trở vào cờ nhớ : ANL C, 25H
Cờ nhớ phụ :
Khi cộng các số BCD, cờ nhớ phụ (AC) được set nếu kết quả của 4 bit thấp trong khoảng 0AH đến 0FH . Nếu các giá trị được cộng là số BCD , thì sau lệnh cộng cần có DA A(hiệu chỉnh thập phân thanh ghi tích luỹ ) để mang kết quả lớn hơn 9 trở về tầm từ 0 -> 9 .
Cờ 0 :
Cờ 0 (F0) là một bit cờ đa dụng dành cho các ứng dụng của người dùng .
Các bit chọn bank thanh ghi :
Các bit chọn bank thanh ghi (RS0 và RS1) xác định bank thanh ghi được tích cực . Chúng được được xoá sau khi reset hệ thống và được thay đổi bằng phần mềm nếu cần . Ví dụ , ba lệnh sau cho phép bank thanh ghi 3 và di chuyển nội dung của thanh ghi R7 (địa chỉ byte 1FH ) đến thanh ghi tích luỹ :
SETB RS1
SETB RS0
MOV A, R7Khi chương trình được hợp dịch , các địa chỉ bit đúng được thay thế cho các ký hiệu “RS1” và “RS0” . Vậy , lệnh SETB RS1 sẽ giống như lệnh SETB 0D4H .
Cờ tràn :
Cờ tràn (OV)được set sau một lệnh cộng hoặc trừ nếu có một phép toán bị tràn . Khi các số có dấu được cộng hoặc trừ với nhau , phần mềm có thể kiểm tra bit này để xác định xem kết quả có nằm trong tầm xác định không . Khi các số không dấu được cộng , bit OV có thể được bỏ qua . Các kết quả lớn hơn +127 hoặc nhở hơn –128 sẽ set bit OV . Ví dụ , phép cộng sau bị tràn và bit OV được set :
+
+
Hex 0F Thập phân 15
7F 127
8E 142
Kết quả là một số có dấu 8EH được xen như –116 , không phải là kết quả đúng (142) , vì vậy , bit OV được set .
Con trỏ ngăn xếp :
Con trỏ ngăn xếp (SP) là một thanh ghi 8 bit ở địa chỉ 81 H . Nó chứa địa chỉ của byte dữ liệu hiện hành trên đỉnh của ngăn xếp . Các lệnh trên ngăn xếp bao gồm các thao tác cất dữ liệu vào ngăn xếp và lấy dữ liệu ra khỏi ngăn xếp. Lệnh cất dữ liệu vào ngăn xếp sẽ làm tăng SP trước khi ghi dữ liệu và lệnh lấy dữ liệu ra khỏi ngăn xếp sẽ đọc dữ liệu và giảm SP. Ngăn xếp của AT89C51 được giữ trong RAM nội và được giới hạn các địa chỉ có thể truy xuất bằng địa chỉ gián tiếp. Chúng là 128 byte đầu của AT89C51 .
Để khởi động lại SP với ngăn xếp bắt đầu tại 60H , các lệnh sau đây được dùng :
MOV SP , # 5FH
Trên AT89C51 ngăn xếp bị giới hạn 32 byte vì địa chỉ cao nhất của RAM trên chip là 7FH . Sở dĩ dùng giá trị 5FH vì SP sẽ tăng lên 60H trước khi cất byte dữ liệu đầu tiên .
Người thiết kế có thể chọn không phải khởi động lại con trỏ ngăn xếp mà để nó lấy giá trị mặc định khi reset hệ thống . Giá trị mặc định đó là 07H và kết quả là ngăn đầu tiên để cất dữ liệu có địa chỉ là 08H . Nếu phần mềm ứng dụng không khởi động lại SP , bank thanh ghi 1 ( có thể cả 2 và 3 ) sẽ không dùng được vì vùng RAM này đã được dùng làm ngăn xếp .
Ngăn xếp được truy xuất trực tiếp bằng các lệnh PUSH và POP đểû lưu trữ tạm thời và lấy lại dữ liệu, hoặc được truy xuất ngầm bằng các lệnh gọi chương trình con (ACALL và LCALL) và các lệnh trở về (RET, RETI) để cất và lấy lại bộ đếm chương trình .
Con trỏ dữ liệu :
Con trỏ dữ liệu (DPTR) được dùng để truy xuất bộ nhớ ngoài là một thanh ghi 16 bit ở địa chỉ 82H (DPL : byte thấp ) và 83H (DPH : byte cao) . Ba lệnh sau sẽ ghi 55H vào RAM ngoài địa chỉ 1000H :
MOV A ,# 55H
MOV DPTR, #1000H
MOVX @DPTR, A
Lệnh đầu tiên dùng địa chỉ tức thời để tải dữ liệu 55H vào thanh ghi tích luỹ . Lệnh thứ hai cũng dùng địa chỉ tức thời , lần này để tải dữ liệu 16 bit vào con trỏ dũ liệu . Lệnh thứ ba dùng địa chỉ gián tiếp để di chuyển dữõ liệu trong A (55H) đến RAM ngoài ở địa chỉ được chứa trong DPTR (1000H) .
Các thanh ghi port xuất nhập :
Các Port của 8031 gồm port 0 ở địa chỉ 80H, port 1 ở địa chỉ 90H, port 2 ở địa chỉ A0H và port 3 ở địa chỉ B0H. Tất cả các port này có thể truy xuất từng bit nên rất thuận tiện trong chức năng giao tiếp.
f. Các thanh ghi Timer:
AT89C51 có chứa hai bộ định thời/ đếm 16 bit được dùng cho việc định thời hoặc đếm sự kiện. Timer 0 ở địa chỉ 8AH (TLO: byte thấp) và 8CH (THO: byte cao). Timer 1 ở địachỉ 8BH (TL1: byte thấp)và 8DH (TH1: byte cao) việc khởi động Timer được set bởi Timer mode (TMOD) ở địa chỉ 89 và thanh ghi điều khiển Timer (TCON) ở địa chỉ 88H. Chỉ có TCON được địa chỉ hóa từng bit.
g. Các thanh ghi port nối tiếp:
AT89C51 chứa 1 port nối tiếp dùng cho việc trao đổi thông tin với các thiết bị nối tiếp như máy tính modem hoặc giao tiếp với các IC khác (các bộ chuyển đổi A\D, các thanh ghi dịch…). Một thanh ghi gọi là bộ đếm dữ liệu nối tiếp (SBUF) ở địa chỉ 99H sẽ giữ cả hai dữ liệu phát và dữ liệu nhận. Khi truyền dữ liệu thì ghi lên SUBF, khi nhận dữ liệu thì đọc SUBF. Các mode vận hành khác nhau được lập trình qua thanh ghi điều khiển port nối tiếp (SCON: được địa chỉ hóa từng bit ở địa chỉ 98H).
h. Các thanh ghi ngắt:
AT89C51 có cấu trúc 5 nguồn ngắt và 2 mức ưu tiên. Các ngắt bị cấm sau khi Reset hệ thống và sẽ được cho phép bằng việc thanh ghi cho phép ngắt (IE) ở địa chỉ A8H. Cả hai thanh ghi được địa chỉ hóa từng bit.
i. Thanh ghi điều khiển công suất:
Thanh ghi điều khiển công suất (PCON) ở địa chỉ 97H chứa nhiều bit điều khiển chúng được tóm tắt ở bảng sau:
Bit
Kí hiệu
Ý nghĩa
7
6
5
4
3
2
1
0
SMOD
-
-
-
GF1
GF0
PD
IDL
Bit gấp đôi tốc độ baud, nếu được set thì tốc độ baud sẽ tăng gấp đôi trong các mode 1,2 và 3 của port nối tiếp
Không địnhù nghĩa
Không địnhù nghĩa
Không địnhù nghĩa
Bit cờ đa dụng 1
Bit cờ đa dụng 2
Giảm công suất, được set hoạt mode giảm công suất, chỉ thoát khi reset.
Mode chờ, set để kích hoạt mode chờ, chỉ thoát khi có ngắt hoặc reset hệ thống.
Bộ nhớ ngoài :
AT89C51 có khả năng mở rộ