Theo quy định của BIDV hiện trong Phòng tín dụng có 2 bộ phận : nhóm
CBTD (officer) trực tiếp tiếp xúc khách hàng, nhận hồ sơ, theo dõi, phân tích
tình hình tài chính của doanh nghiệp., - nhóm CBTD theo dõi giải ngân (admin ),
sau khi CBTD nhận hồ sơ từ khách hàng sẽ chuyển toàn bộ hồ sơ giải ngân cho
CBTD quản lý giải ngân thực hiện, CBTD này có trách nhiệm kiểm tra tính đầy
đủ hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ vay vốn, trước khi thực hiện giải ngân, CBTD
quản lý giải ngân phải xác nhận rằng các tài liệu và điều kiện đã được đáp ứng
đầy đủ. Nếu phát hiện hồ sơ chưa đầy đủ CBTD giải ngân sẽ thông báo CBTD
yêu cầu khách hàng bổ sung đầy đủ hồ sơ còn thiếu, khi bổ sung đầy đủ thì thực
hiện giải ngân cho khách hàng. Quy định này thể hiện được tính chặt chẽ ,
Trang 58/ 82
khoản vay được kiểm tra qua 2 cán bộ tín dụng, hạn chế được rủi ro. Để đảm
bảo tính khách quan, độc lập kiểm tra hồ sơ trước khi giải ngân.
Kiến nghị : Tách bộ phận CBTD quản lý giải ngân khỏi phòng tín dụng ,
tuỳ theo quy mô của từng Chi nhánh có thể thành lập 1 Phòng nếu Chi nhánh có
dư nợ lớn hoặc 1 tổ nếu Chi nhánh có dư nợ thấp, điều này giúp cho CBTD quản
lý giải ngân giảm được áp lực là có quyền từ chối những khoản vay không đủ
điều kiện. Nếu không tách rasẽ có trường hợp vì sợ lãnh đạo Phòng nên có thể
CBTD quản lý giải ngân không dám mạnh dạn từ chối hồsơ chưa đủ điều kiện.
82 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 905 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Luận văn Rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Thực trạng và giải pháp phòng ngừa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dụng cán bộ hợp lý, riêng đối với cán bộ tín dụng cần xây
dựng quy chế thưởng phạt rõ ràng nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm.
- Hiện nay thực tế cho thấy cường độ làm việc của cán bộ tín dụng trong
thời gian qua là khá căng thẳng. Tình trạng phải làm thêm ngoài giờ và làm việc
trong các ngày nghỉ và phổ biến…dẫn đến hạn chế các hoạt động tiếp xúc với
khách hàng, kiểm tra và kiểm soát các khoản cho vay. Nhằm đảm bảo chất
lượng an toàn tín dụng, đủ nhân lực để đón bắt các cơ hội kinh doanh mới, việc
tăng cường lực lượng cả về số lượng lẫn chất lượng, chất lượng của đội ngũ cán
bộ tín dụng là nhân tố quan trọng bậc nhất trong hệ thống kiểm soát nợ của ngân
hàng. Trên thực tế, các quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với doanh nghiệp và
giữa các doanh nghiệp với nhau ngày càng trở nên đa dạng, tạo thành chuỗi dây
xích và có ảnh hưởng không chỉ đối với bản thân doanh nghiệp mà còn đối với
cả hệ thống ngân hàng. Việc mất khả năng thanh toán của nhiều doanh nghiệp
có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng, thậm chí gây ra phản ứng dây
chuyền mà cuối cùng rủi ro đổ dồn về các ngân hàng. Do đó, việc nâng cao chất
lượng CBTD cần được coi trọng và là nhiệm vụ cần thiết của BIDV trong giai
đoạn tới.
Kiến nghị :
- Lựa chọn cán bộ đủ kiến thức và đạo đức nghề nghiệp làm công tác tín
dụng.
- Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn phổ biến kiến thức mới và kinh
nghiệm cho vay đến cán bộ tín dụng, tập trung vào các kỹ năng đánh giá phân
loại khách hàng và thẩm định dự án, trường hợp chưa gửi đi đào tạo thì có thể
đào tạo tại chỗ, các giảng viên là lãnh đạo Phòng.
- Chú ý rèn luyện và nâng cao khả năng ngoại ngữ để có thể tiếp cận nhóm
khách hàng có vốn đầu tư nước ngoài.
Trang 60/ 82
- Gửi cán bộ đi đào tạo tại nước ngoài, nhất là học hỏi kinh nghiệm của
các ngân hàng có uy tín trong khu vực về thẩm định dự án và cho vay theo dự án.
3.2.3.2 Trách nhiệm đối với chất lượng tín dụng
- Trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng, công tác tín dụng là một hoạt
động kinh doanh chiếm tỷ trọng và mang lại lợi nhuận lớn nhất, xong cũng là
hoạt động có độ phức tạp nhất, tiềm ẩn nhiều rủi ro. Để đảm bảo quyền lợi,
đồng thời gắn liền với trách nhiệm, nghĩa vụ đối với cán bộ làm công tác tín
dụng trong toàn hệ thống BIDV, BIDV cần có chế độ, chính sách khuyến khích
đối với cán bộ tín dụng nhằm nâng cao chất lượng và kiểm soát chặt chẽ sự
tuân thủ pháp luật, quy trình nghiệp vụ trong hoạt động tín dụng, Muốn vậy
BIDV phải thực sự tạo ra động lực khuyến khích cán bộ làm việc hết mình, hết
trách nhiệm, đảm bảo an toàn, hiệu quả trong kinh doanh. BIDV cần xây dựng
tiêu chuẩn chấm điểm và xếp loại CBTD để có các hình thức kỷ luật cho những
vi phạm và khuyến khích cho nhân viên làm việc tốt, chấp nhận trách nhiệm và
hành động có trách nhiệm chính là chế độ thưởng phạt và hệ thống đánh giá
nhân sự. Hiện nay BIDV chưa xây dựng tiêu chuẩn để đánh giá cán bộ, Kiến
nghị BIDV phải xây dựng tiêu chuẩn chấm điểm và xếp loại CBTD và lãnh đạo
như sau:
* Tiêu chuẩn chấm điểm và xếp loại CBTD:
1. Thâm niên công tác :
2. Quy mô dư nợ, quy mô khách hàng (đối với các Chi nhánh có quy mô dư nợ từ
1000 tỷ đồng trở lên, được tính trên tổng dư nợ được phân công quản lý theo
bình quân hàng tháng, ví dụ CBTD quản lý từ 10 tỷ trở xuống điểm ít hơn CBTD
quản lý dư nợ 20 tỷ đồng, đối với Chi nhánh có mức dư nợ dưới 1.000 tỷ, tính
điểm theo cách tỷ lệ % dư nợ mà CBTD quản lý so với dư nợ toàn Chi nhánh)
3. Tiếp thị khách hàng mới:
Trang 61/ 82
4.Tăng trưởng tín dụng: nếu tăng trưởng âm không giải thích được nguyên nhân
khách quan sẽ bị trừ điểm.
5.Chất lượng tăng trưởng trong số dư nợ vay tăng trưởng thêm nếu để phát sinh
nợ quá hạn bị trừ điểm, thay đổi cơ cấu tín dụng : tỷ trọng nợ ngắn hạn/ dư nợ ,
tỷ trọng dư nợ có tài sản đảm bảo, tỷ lệ cho vay ngoài quốc doanh/ dư nợ, tuỳ
mức độ cho điểm phù hợp.
6. Chất lượng tín dụng: tỷ lệ nợ gia hạn, nợ quá hạn/ tổng dư nợ.
7.Chất lượng khách hàng: tỷ lệ khách hàng mà CBTD phân công quản lý được
nâng loại từ B lên A, hoặc khách hàng bị hạ hạng xếp loại.
8. Chất lượng khoản vay: tỷ lệ khách hàng được phân công quản lý được nâng
nhóm nợ từ nhóm 3 lên nhóm 2, hoặc khách hàng bị hạ nhóm .
9.Tuân thủ chế độ, quy trình nghiệp vụ, uỷ quyền và uỷ nhiệm của BIDV : tuân
thủ đúng, đủ chế độ, quy trình tín dụng, thẩm định bảo lãnh, tuân thủ đúng nội
dung ủy quyền, uỷ nhiệm của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam hoặc
các vi phạm như vi phạm về quy trình cho vay, bảo lãnh, không chuyển nợ quá
hạn, gia hạn nợ không đúng quy định, giải ngân vuợt mức ủy quyền của trung
ương, những vi phạm này nếu do các bộ phận kiểm tra nội bộ, của Ngân hàng
Trung ương, Ngân hàng nhà nước… phát hiện thì bị trừ điểm.
10. Phong cách giao dịch, chấp hành kỹ luật lao động, học tập nâng cao trình độ.
* Tiêu chuẩn chấm điểm đối với trưởng phó phòng tín dụng
Do lãnh đạo Phòng không trực tiếp quản lý hồ sơ, ngoài tiêu chuẩn tính
theo CBTD trong Phòng đạt được, bổ sung thêm chỉ tiêu: chỉ đạo điều hành, tuân
thủ chế độ, quy trình tín dụng, uỷ quyền, uỷ nhiệm của Ngân hàng trung ương.
Chất lượng tham mưu cho ban lãnh đạo trong việc xây dựng và triển khai cơ chế,
chính sách, chiến lược kinh doanh.
Trang 62/ 82
Căn cứ vào tiêu chuẩn trên, tổng số điểm tối đa là 100 điểm, từ đó và xếp
loại như sau :
Từ 80 điểm đến 100 điểm đạt loại A.
Từ 60 điểm đến dưới 80 điểm loại B.
Từ 40 điểm đến dưới 60 điểm loại C.
Dưới 40 điểm không xếp loại.
- Thời điểm xếp loại theo quý hoặc hàng năm. Căn cứ vào xếp loại BIDV
xây dựng chế độ thưởng phù hợp và cũng là căn cứ để đề bạt cán bộ chủ chốt
sau này.
- Hàng năm hoặc quý, trích quỹ khen thưởng phúc lợi để chi thưởng, loại
A trích thưởng 30% tổng lương CBTD đã nhận trong quý hoặc năm, loại B 15%,
loại C không thưởng.CBTD không được xếp loại có thể bố trí công việc khác
cho phù hợp.
3.2.4 Chính sách áp dụng đối với xếp hạng tín dụng các Chi nhánh
- Nhằm đảm bảo cho công tác hoạt động ngân hàng ngày càng có hiệu
quả, tăng cường trách nhiệm của các Chi nhánh cũng như chỉ đạo kịp thời của
BIDV trong công tác điều hành quản trị, BIDV vừa ban hành các tiêu chuẩn về
xếp hạng Chi nhánh, do mới ban hành cần phải chỉnh sửa cho phù hợp với hoạt
động thực tiễn.
Kiến nghị : tiêu chuẩn xếp loại có 6 hạng, nếu các Chi nhánh xếp hạng từ
hạng B trở xuống cần đặt trong tình trạng quản lý đặc biệt có chính sách áp dụng
thắt chặt như : thu hẹp quy mô tín dụng, giảm mức ủy quyền phán quyết tín dụng,
không ủy quyền cho vay đối với Chi nhánh xếp hạng C trở xuống, định kỳ 1 tháng
báo cáo kiểm điểm công tác điều hành hoạt động tín dụng của Giám đốc Chi
nhánh, về thi đua khen thưởng thì không xét thi đua khen thưởng các danh hiệu thi
đua đối với Giám đốc và Phó Giám đốc phụ trách tín dụng, trường hợp 2 năm
Trang 63/ 82
liên tiếp các Chi nhánh bị xếp loại ở hạng C phải xem xét lại chức danh chủ chốt
của Giám đốc, Phó Giám đốc phụ trách tín dụng, trưởng Phòng tín dụng.
3.2.5 Hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng
- Thông tin tín dụng là yếu tố cơ bản trong quản lý tín dụng theo nghĩa rộng.
Nhờ có thông tin tín dụng, người quản lý có thể đưa ra những quyết định cần
thiết có liên quan đến cho vay, theo dõi quản lý tài khoản cho vay. Thông tin tín
dụng có thể thu được từ các nguồn sẵn có ở ngân hàng (hồ sơ vay vốn, thông tin
giữa các tổ chức tín dụng, phân tích của các cán bộ tín dụng…), từ khách hàng
(theo chế độ báo cáo định kỳ hoặc phản ánh trực tiếp) từ các nguồn thông tin
khác (các cơ quan thông tin đại chúng, toà án…).
- Để đảm bảo cho hệ thống thông tin của các Chi nhánh hoạt động có hiệu
quả, là nơi tin cậy để giúp các cán bộ tín dụng nắm được các thông tin cần thiết.
Kiến nghị:
- Tham gia đầy đủ vào hệ thống thông tin tín dụng của NHNN với tư cách
là thành viên, thực hiện nghiêm túc các quy định của quy chế thông tin tín
dụng hiện hành do ngân hàng nước ban hành, làm cơ sở dữ liệu đầu vào
cho Ngân hàng Nhà nước.
- Tối thiểu hàng quý trong tờ trình cho vay vốn phải cập nhật thông tin tín
dụng của khách hàng.
- Kết nối với các hệ thống thông tin khác của NHNN, Bộ Thương mại, Bộ
công nghiệp…thu nhập thông tin tín dụng toàn ngành Ngân hàng và thông
tin kinh tế khác.
- BIDV phát triển mạng nội bộ, tổ chức thông tin nội bộ, và xây dựng trang
WEB, kết nối internet để thường xuyên khai thác thông tin về tình hình
KT CT XH trong nước và quốc tế, nắm bắt kịp thời diễn biến của tình
hình thị trường, của DN. Cảnh báo cho các Chi nhánh về các doanh
Trang 64/ 82
nghiệp đang có nợ quá hạn trong hệ thống hoặc tình hình tài chính có vấn
đề….
3.2.6 Nâng cao hệu quả công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ.
- Vấn đề kiểm tra, kiểm soát cũng là một trong những yếu tố quan trọng
góp phần nâng cao chất lượng công tác cho vay để phản ánh kết quả đích thực
của công tác này. Theo thông lệ quốc tế, kiểm tra, kiểm soát trong quy trình là
trách nhiệm của mỗi nhân viên làm công tác cho vay và lãnh đạo cấp trên trực
tiếp của họ. Trách nhiệm này không thể chuyển giao cho người khác. Việc xác
định chủ thể trong kiểm tra, kiểm soát có ý nghĩa quan trọng trong việc hoạch
định cơ chế, chính sách tín dụng. Bên cạnh đó, công tác này cần được thực hiện
thường xuyên, định kỳ nhằm xây dựng tác phong, kỹ năng thuần thục cho cán bộ
nhân viên làm công tác cho vay trong hệ thống BIDV.
- Đặc biệt kiểm tra, kiểm soát khi cho vay, nhằm cung cấp cho ban lãnh
đạo một mức độ đảm bảo về công tác quản lý rủi ro tín dụng. Thông qua đó,
đánh giá được chất lượng tín dụng, đây chính là hiệu quả của công tác cho vay,
bởi vì hoạt động tín dụng dưới bất kỳ hình thức nào cũng là hoạt động kinh
doanh chủ yếu và cũng dễ phát sinh rủi ro nhiều nhất của BIDV.
- Kiểm tra, kiểm soát khi cho vay kể từ khi tiếp xúc khách hàng, lập hồ sơ
cho vay đến khi thu hết nợ gốc và lãi tất toán hợp đồng tín dụng. Nhằm đảm bảo
cho mọi thành viên, từ lãnh đạo đến nhân viên thực hiên công tác cho vay hoàn
toàn hiểu và nắm chắc các nguyên tắc kiểm tra kiểm soát khi cho vay, quản lý
rủi ro tín dụng, thông qua việc chấp hành các cơ chế, quy chế cho vay và chính
sách tín dụng cũng như tuân thủ nghiêm ngặt các quy trình nghiệp vụ.
- Việc kiểm tra, kiểm soát trong quy trình cho vay để đánh giá được rủi ro
tổng thể và chi tiết, trước hết khi kiểm tra cần nhận biết và phát hiện những rủi
ro cụ thể, quan trọng thường gặp và phát sinh khi thực hiện các quy trình nghiệp
Trang 65/ 82
vụ cho vay. Cán bộ tín dụng cần thông báo kịp thời những dự án, khoản vay kém
hiệu quả hoặc không hiệu quả, ngăn chặn kịp thời hoặc từ chối cho vay ngay từ
giai đoạn đầu để tránh việc cho vay nhưng không thu hồi được nợ, làm ảnh
hưởng tới vị thế của BIDV. Rà soát định kỳ các khoản đã cho vay, đánh giá rủi
ro đảm bảo các khoản cho vay đó có phù hợp hay không với chính sách cho vay
của BIDV và thông báo kịp thời cho lãnh đạo những khách hàng không trả nợ
đúng hạn, thậm chí cả những khách hàng mất khả năng thanh toán. Thông qua tự
kiểm tra kiểm soát để khắc phục tình trạng các thông tin nêu ra trong các báo
cáo lên lãnh đạo không phản ánh đầy đủ về tình hình thực tế các khoản đã cho
vay mặc dù cán bộ cho vay đã biết các khoản cho vay đó thực sự không có hiệu
quả.
Kiến nghị : Do lực lượng cán bộ kiểm tra tại BIDV không đủ, các Chi
nhánh xây dựng quy trình tự kiểm tra tại Phòng tín dụng, có thể hàng tháng
CBTD kiểm tra chéo lẫn nhau trong Phòng, lập báo cáo cho lãnh đạo, trường hợp
Chi nhánh có 2 phòng Tín dụng có thể kiểm tra chéo lẫn nhau. Các chi nhánh
trong cùng địa bàn hoặc gần địa bàn hàng quý nên thành lập tổ kiểm tra chéo lẫn
nhau. Như vậy sẽ hạn chế được việc không tuân thủ các quy định về tín dụng,và
trao đổi học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau.
- Để đổi mới kiện toàn nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống kiểm
tra nội bộ, nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu kinh doanh cũng như thực hiện
chương trình mục tiêu tái cơ cấu ngân hàng thương mại quốc doanh, hoạt động
kiểm tra nội bộ phải được tăng cường bộ máy cả về số lượng và chất lượng từ
BIDV đến các Chi nhánh.
Kiến nghị: Tăng cường số lượng cán bộ kiểm tra từ các Chi nhánh đến Hội
sở chính – Để nâng cao chất lượng kiểm tra cần ban hành Sổ tay kiểm tra nội nội
Trang 66/ 82
bộ- Hàng quý hoặc hàng năm lập kế hoạch kiểm tra từng chi nhánh và các Phòng
ban. Lực luợng cán bộ kiểm tra nên tuyển từ các Phòng nghiệp vụ.
3.2.7 Củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng.
3.2.7.1 Chuyển đổi cơ cấu khách hàng, giảm dần dư nợ khách hàng xây
lắp
- Muốn an toàn, hạn chế rủi ro, nâng cao chất lượng hoạt động, phát triển
bền vững, đạt hiệu quả cao, BIDV phải giảm dần cho vay trung dài hạn, mở
rộng cho vay ngoài quốc doanh, cho vay có tài sản đảm bảo, cho vay tư nhân cá
thể.. tức là phải sàng lọc, phân loại lựa chọn khách hàng, cơ cấu lại khách hàng,
đổi mới cách nghĩ, cách làm, cách tiếp thị, thái độ phục vụ, đưa ra các chính
sách linh hoạt phù hợp.
- Đảng và nhà nước ta tiếp tục khẳng định quan điểm phát triển các
DNVVN là một nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội,
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nước. Các DNVVN đã có vai trò và
vị trí hết sức quan trọng trong nền kinh tế, các doanh nghiệp này có mức đóng
góp to lớn trong tăng trưởng GDP hàng năm, nộp ngân sách nhà nước, tạo công
ăn việc làm, giải quyết thất nghiệp và nâng cao thu nhập cho người lao động.
Tuy nhiên , hiện nay các DNVVV còn gặp nhiều khó khăn trong hoạt động sản
xuất kinh doanh: thiếu vốn, thiết bị và công nghệ lạc hậu, khó khăn về thị
trường tiêu thụ sản phẩm, hiệu quả và sức cạnh tranh thấp, đặc biệt là thiếu vốn
để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh. Một thời gian dài BIDV chưa chú trọng
đến nhóm khách hàng này do môi trường kinh doanh của các doanh nghiệp này
còn chứa đựng nhiều rủi ro, tổ chức quản lý, điều hành hoạt động còn chưa
chuyên nghiệp, quản lý theo kiểu gia đình, ngoài ra hệ thống sổ sách và báo cáo
tài chính chưa rõ ràng, rất đơn giản, thường báo cáo kinh doanh lỗ để khỏi đóng
thuế, chưa nắm bắt được đầy đủ các quy chế cho vay của ngân hàng, thường đề
Trang 67/ 82
nghị ngân hàng cho vay dựa vào tài sản đảm bảo, không đồng ý cung cấp cho
ngân hàng phương án kinh doanh thật sự, trong khi đó mối quan tâm của Ngân
hàng là tính hiệu quả của phương án kinh doanh, khả năng hoàn trả vốn, do đó
còn nhiều vướng mắc để tiếp cận được doanh nghiệp này.
Kiến nghị : Các Chi nhánh phối hợp hiệp hội doanh nghiệp và thường
xuyên tổ chức hội nghị theo ngành nghề nhằm quảng cáo tuyên truyền rộng rãi,
giải đáp trực tiếp những nhu cầu của khách hàng, có chính sách lãi suất, phí dịch
vụ mang tính cạnh tranh, BIDV cần có chính sách riêng phù hợp với thực trạng
các DNVVN , từ đó tạo một pháp lý cho các Chi nhánh thực hiện.
- Để rút ngắn thời gian định giá tài sản thế chấp đối với khách hàng cá
nhân và DNVVN, do món vay không lớn, tỷ lệ cho vay có tài sản thế chấp tương
đối an toàn, đề nghị chấp thuận cho Phòng QLTD tại các Chi nhánh định giá nhà
đất theo phương pháp so sánh dựa trên khung giá đất được UBND Tỉnh, thành
phố duyệt, nhân với hệ số điều chỉnh so với giá thị trường (xác định trên cơ sở
thu thập thông tin về giá mua bán từ các nguồn giao dịch như trung tâm địa ốc,
các công ty kinh doanh nhà đất, tạp chí thông tin mua bán, trang web..).
- Xếp loại khách hàng: Hiện nay bảng xếp loại doanh nghiệp được áp
dụng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp, căn cứ vào báo cáo tài chính để xếp
loại các DNVVN thì hầu hết xếp loại B và C, ít có trường hợp xếp loại A do chỉ
tiêu xếp loại căn cứ vào lợi nhuận, doanh thu tăng trưởng hàng năm, để xếp loại
phù hợp đối vơi các doanh nghiệp loại này đề nghị thay đổi một số chỉ tiêu như :
tăng điểm khoản vay có tài sản đảm bảo, điều chỉnh lại điểm lợi nhuận/ vốn chủ
sỡ hữu, lợi nhuận trên doanh thu, từ đó mới có chính sách khách hàng phù hợp.
BIDV cần ban hành chỉ tiêu xếp loại cá nhân, hiện nay tiêu chuẩn xếp
loại là khách hàng cá nhân chưa được BIDV ban hành.
Trang 68/ 82
- Đa dạng hoá sản phẩm tín dụng như: đẩy mạnh cho vay xuất khẩu, cho
vay khách hàng có tiềm năng phát triển dịch vụ và huy động tiền gửi, đối với cá
nhân mở rộng loại hình cho vay như: cho vay du học, cho vay người lao động ở
nước ngoài, cho vay tiêu dùng có tài sản đảm bảo, cho vay mua xe ô tô. BIDV
nên có quy chế cho vay đối với các loại hình này. Các Chi nhánh cần có giải
pháp tích cực cụ thể dựa trên các tiềm năng địa phương, từng loại khách hàng
để có chính sách áp dụng linh hoạt.
3.2.7.2 Chấn chỉnh việc gia hạn nợ tràn lan.
- Việc gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ cần có những điều kiện nhất
định, có các thủ tục theo quy định chặt chẽ để đảm bảo tính chính xác, khách
quan và thật sự cần thiết đồng thời phải tổ chức kiểm tra quản lý tốt các khoản
nợ đã được gia hạn, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ. Để hạn chế sự ỷ lại trong việc trả
nợ.
Kiến nghị :BIDV chỉ đồng ý gia hạn tối đa 2 lần mặc dù thời gian cho gia hạn
vẫn còn nhưng khách hàng thiếu thiện chí trả nợ, đặc biệt là khoản vay trung dài
hạn, không nên cho điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần tiếp theo nếu khách hàng không
thực hiện trả nợ gốc lãi của kỳ hạn lần trước. Nghiêm cấm các hành vi làm đẹp
bảng cân đối, sử dụng việc gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ như một công cụ
để điều tiết nợ quá hạn, chạy theo thành tích, trích dự phòng rủi ro thấp .
3.2.7.3 Củng cố việc cho vay đối với các doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực xây lắp :
- Với đặc thù hoạt động từ khi còn là Ngân hàng cấp phát vốn xây dựng
cơ bản, trong nhiều năm qua hệ thống BIDV đã triển khai cho vay, hỗ trợ vốn rất
lớn đối với các đơn vị hoạt động thi công xây lắp, góp phần quan trọng trong
việc đảm bảo tiến độ thi công và đầu tư các dự án.
Trang 69/ 82
- Thực tế hoạt động đấu thầu, thi công và thanh quyết toán trong thời gian
gần đây cho thấy, nhiều công trình các đơn vị thi công nhận thầu với giá dưới giá
thành, khó có khả năng đảm bảo cân đối tài chính và chất lượng thi công; nhiều
công trình vẫn được triển khai thi công trong khi chưa xác định được nguồn vốn
và kế hoạch bố trí vốn từng năm dẫn đến việc kéo dài thời gian thanh quyết toán
các khoản phải thu của các đơn vị tăng nhanh, trong đó có nhiều khoản tồn đọng,
không có khả năng thu hồi.
- Để đảm bảo an toàn tín dụng cho vay thi công xây lắp trong tình hình
mới, BIDV yêu cầu các Chi nhánh quán triệt, thực hiện nghiêm túc các nội dung
dưới đây khi cho vay vốn lưu động phục vụ các đơn vị thi công xây lắp:
Kiến nghị :
- Hoạt động cho vay vốn phục vụ thi công xây lắp từng bước chuyển từ cho
vay theo hạn mức tín dụng sang cho vay theo phương thức món (theo từng công
trình cụ thể).
- Đối với các đơn vị đang thi công nhiều công trình, Chi nhánh mở sổ theo
dõi vốn vay đến từng công trình, đảm bảo vốn vay được sử dụng đúng mục đích,
đúng công trình đúng hợp đồng thi công đã được xác định.
- Đối với các công trình mới, Doanh nghiệp đề nghị xin vay, tất cả các Chi
nhánh phải tính toán nhu cầu vay vốn tối đa cho từng hợp đồng, trong đó phải chú
ý vật tư và lương nhân công để phát vay cho phù hợp, tránh trường hợp doanh
nghiệp lợi dụng vay tiền mặt quá lớn, các Chi nhánh không kiểm soát được.
- Các Chi nhánh chỉ cho vay đối với các hợp đồng thi công đã xác định,
chứng minh được nguồn vốn thanh toán và nguồn vốn thanh toán phải được
chuyển về tài khoản của khách hàng tại Chi nhánh. Vốn vay ngân hàng chỉ cho
vay đối với phần khối lượng đã được phê duyệt thiết kế dự toán, được xác định
trong hợp đồng giao nhận thầu và đã có tiến độ thanh toán rõ ràng.
Trang 70/ 82
- Mức cho vay đối với từng công trình không quá giá trị vốn bố trí cho công
trình theo kế hoạch hàng năm. Các chi nhánh không cho vay đối với phần khối
lượng phát sinh chưa được hoàn chỉnh thủ tục đầu tư; chưa được phê duyệt bổ
sung nguồn vốn, tiền vay không được chuyển trả cho các tổ chức tín dụng khác.
- Để đảm bảo cho vay vốn ngắn hạn, Chi nhánh chủ động tiếp cận từng công
trình, dự án ngay từ khi triển khai duyệt dự án, trong quá trình đấu thầu để xem
xét cung cấp dịch vụ, phát hành bảo lãnh và là cơ sở để quyết định cho vay đối
với các hợp đồng thi công bảo đảm hiệu quả, cân đối được tài chính cho đơn vị thi
công. Chỉ cho vay đối với các đơn vị đủ điều kiện và năng lực thi công.
- Định kỳ hàng quý, Chi nhánh tổ chức rà soát, phân tích đánh giá khả năng
tài chính của từng đơn vị thi công xây lắp, làm rõ các khoản phải thu, công nợ
của từng đơn vị và hiệu quả sử dụng vốn vay để đánh giá đúng thực trạng tài
chính, làm cơ sở điều chỉnh linh hoạt giới hạn cho vay và chính sách khách hàng
đối với từng đơn vị. Thường xuyên thực hiện kiểm tra vật tư bảo đảm và sử dụng
tiền vay, bảo đảm tiền vay được sử dụng đúng mục đích. Đối với những công trình
có giá trị lớn, tối thiểu 1 tháng/ lần phải kiểm tra hiện trường.
3.2.7.4 Xây dựng chính sách tín dụng, chính sách khách hàng ổn định
phù hợp với định hướng cho hoạt động tín dụng trong tình hình mới.
- BIDV thường xuyên bổ sung chỉnh sửa, hoàn thiện để đạt được lợi nhuận
mang lại ngày càng cao, đảm bảo an toàn vốn, hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất.
Yêu cầu của chính sách tín dụng được ban hành cần nêu ra : lĩnh vực cho vay
đầu tư nào đang có xu hướng phát triển phù hợp với sự phát triển nền kinh tế đất
nuớc trong thời kỳ mới, đối với những khách hàng có tài chính tốt, đã được kiểm
toán cần giảm tỷ lệ cho vay có tài sản đối với nhóm khách hàng này
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 43281.pdf