Luận văn Qui trình công nghệ sửa chữa lớn xe đầu kéo SISU MAGNUM TT120

Trong những năm nay, nền kinh tế Việt Nam đã có những bước chuyển

biến vượt bậc.Đó là Đảng và Nhà Nước đã sáng suốt đổi mới nền kinh tế đất

nước từ nền kinh tế tự cung tự cấp sang nềnkinh tế thị trường định hướng

theo XHCN và đang hội nhập vào dòng chảy nềnkinh tế thế giới,đặc biệt

Việt Nam đã gia nhập WTO-tổ chức thương mại quốc tế mở ra nhiều cơ hội

giao thương với quốc tế.

Việc lưu thông hàng hóa nước ta với các nước trên thế giới chủ yếu

được thực hiện bằng đường biển, và tổng sản lượng xuất nhập khẩu ngày

càng tăng.Một trong những cảng lớn và có lượng lưu thông hàng hóa nhiều

là Cảng Sài Gòn. Để hàng hóa được vận chuyển nhanh, liên tục, hiệu quả

Cảng Sài Gòn đã đầu tư những trang thiết bị xếp dỡ chuyên dùng.Một trong

những phương tiện giúp cho việc giải phóng nhanh chóng hàng hóa ở cảng

phải kể đến xe đầu kéo chuyên dùng SISU MAGNUM TT120. Đó là một

phượng tiện cơ động, có tính linh hoạt cao vận chuyển được khối lượng

Containner lớn trong thời gian ngắn.

Trong thời gian sử dụng, xe không tránh khỏi những hư hỏng và phải

làm việc với cường độ cao.Do đó, để sử dụng xe đạt được năng suất cao

nhất và thời gian phục vụ lâu nhất thì xe cần phải được khai thác đúng cách

và có chế độ bảo dưỡng sữa chữa.Vì vậy, phần thuyết minh của đồ án tốt

nghiệp: “Qui trình công nghệ sửa chữa lớn xe đầu kéo SISU MAGNUM

TT120” được thực hiện cho mục đích sau:

*Giúp cho cán bộ kĩ thuật, công nhân sữa chữa nắm được các thông số

kĩ thuật,cấu tạo và nguyên lý hoạt động để bảo dưỡng, sửa chữa định kỳ

đúng qui định và đúng kĩ thuật đảm bảo giải phóng xe được nhanh chóng,

giảm ngày nằm tại xưởng.Khi xe được bảo dưỡng tốt thì sẽ tăng năng năng

suất làm việc và tăng tuổi thọ của xe.

Đây là công trình đầu tay của em sau bốn nămhọc tập tại trường, do

trình độ và kinh nghiệm thực tế còn hạn chếnên đề tài của em chưa hoàn

thiện lắm sẽ không tránh khỏi những sai sót.Vì vậy kính mong quí thầy cô

quan tâm đóng góp ý kiến để em có thể hoànthiện hơn về mặt kiến thức

chuyên môn và tự tin hơn để bước vào đời.

pdf100 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1155 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Luận văn Qui trình công nghệ sửa chữa lớn xe đầu kéo SISU MAGNUM TT120, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
- 1 - LỜI MỞ ĐẦU Trong những năm nay, nền kinh tế Việt Nam đã có những bước chuyển biến vượt bậc.Đó là Đảng và Nhà Nước đã sáng suốt đổi mới nền kinh tế đất nước từ nền kinh tế tự cung tự cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng theo XHCN và đang hội nhập vào dòng chảy nền kinh tế thế giới,đặc biệt Việt Nam đã gia nhập WTO-tổ chức thương mại quốc tế mở ra nhiều cơ hội giao thương với quốc tế. Việc lưu thông hàng hóa nước ta với các nước trên thế giới chủ yếu được thực hiện bằng đường biển, và tổng sản lượng xuất nhập khẩu ngày càng tăng.Một trong những cảng lớn và có lượng lưu thông hàng hóa nhiều là Cảng Sài Gòn. Để hàng hóa được vận chuyển nhanh, liên tục, hiệu quả Cảng Sài Gòn đã đầu tư những trang thiết bị xếp dỡ chuyên dùng.Một trong những phương tiện giúp cho việc giải phóng nhanh chóng hàng hóa ở cảng phải kể đến xe đầu kéo chuyên dùng SISU MAGNUM TT120. Đó là một phượng tiện cơ động, có tính linh hoạt cao vận chuyển được khối lượng Containner lớn trong thời gian ngắn. Trong thời gian sử dụng, xe không tránh khỏi những hư hỏng và phải làm việc với cường độ cao.Do đó, để sử dụng xe đạt được năng suất cao nhất và thời gian phục vụ lâu nhất thì xe cần phải được khai thác đúng cách và có chế độ bảo dưỡng sữa chữa.Vì vậy, phần thuyết minh của đồ án tốt nghiệp: “Qui trình công nghệ sửa chữa lớn xe đầu kéo SISU MAGNUM TT120” được thực hiện cho mục đích sau: *Giúp cho cán bộ kĩ thuật, công nhân sữa chữa nắm được các thông số kĩ thuật,cấu tạo và nguyên lý hoạt động để bảo dưỡng, sửa chữa định kỳ đúng qui định và đúng kĩ thuật đảm bảo giải phóng xe được nhanh chóng, giảm ngày nằm tại xưởng.Khi xe được bảo dưỡng tốt thì sẽ tăng năng năng suất làm việc và tăng tuổi thọ của xe. Đây là công trình đầu tay của em sau bốn năm học tập tại trường, do trình độ và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên đề tài của em chưa hoàn thiện lắm sẽ không tránh khỏi những sai sót.Vì vậy kính mong quí thầy cô quan tâm đóng góp ý kiến để em có thể hoàn thiện hơn về mặt kiến thức chuyên môn và tự tin hơn để bước vào đời. - 2 - PHẦN ÀÀÀ 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÂN CẢNG SÀI GÒNÙ Ä À Â Û Ø ØÙ Ä À Â Û Ø ØÙ Ä À Â Û Ø Ø VÀ XE ĐẦU Ø ÀØ ÀØ À KÉO SISU MAGNUM TT120ÙÙÙ CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU CHÚ ÄÙ ÄÙ Ä NG VỀ TÂN CẢNG SÀI GÒNÀ Â Û Ø ØÀ Â Û Ø ØÀ Â Û Ø Ø I. Lịch sử hìnhûûû thành và phát triểnø ø ù åø ø ù åø ø ù å . ðể phục vụ cho cuộc chiến tranh xâm lược ở miền Nam Việt Nam, giữa những năm 60, chính quyền Mỹ-Ngụy cho xây dựng cạnh cầu Sài Gịn một quân cảng với hệ thống cầu tàu dài trên 1.200m, rộng 24m, 1 bến nghiêng rộng 40m, 8 kho hàng trên cầu tàu diện tích 16.800 m 2 . Vì mục đích trước mắt, Mỹ-Ngụy khơng đầu tư trang bị các phương tiện xếp dỡ hiện đại, hệ thống kho bãi cũng mang tính chất dã chiến.Quân cảng Sài Gòn có vị trí chiến lược về quân sự – kinh tế hết sức quan trọng đối với địa bàn TP Hồ Chí Minh, khu vực phía Nam đất nước trong chiến lược củng cố quốc phòng-an ninh và phát triển kinh tế xã hội; là đầu mối giao thông thuỷ, bộ thuận tiện phục vụ cho nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu bảo vệ chủ quyền biển, đảo khu vực Trường Sa và vùng biển phía Nam, một hướng chiến lược quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa trên bộ và trên biển. Xuất phát từ thực tiễn khách quan đó Ngày 15-3-1989 Bộ trưởng Bộ Quốc phịng đã ra quyết định số 41/QP về việc thành lập Quân cảng Sài Gịn thuộc Quân chủng Hải quân và ngày đĩ hàng năm đã trở thành ngày truyền thống của đơn vị. Ban đầu ngồi nhiệm vụ quân sự, Quân cảng Sài Gịn được phép tận dụng cơng suất nhàn rỗi để tiếp nhận các tàu kinh tế. Trước sự phát triển của đất nước thời kỳ mở cửa, đặc biệt là sự tăng trưởng khơng ngừng của hoạt động xuất nhập khẩu, ngày 29-3-1989 Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) đã ban hành quyết định số 77/Qð-HðBT cơng nhận Quân cảng Sài Gịn là một doanh nghiệp quốc phịng với tên doanh nghiệp là CƠNG TY TÂN CẢNG SÀI GỊN (SAIGON NEWPORT COMPANY). - 3 - Tân Cảng Sài Gòn nằm ở cửa ngõ phía Bắc thành phố Hồ Chí Minh; là đầu mối giao thông thuỷ,bộ nối liền các tỉnh miền Đông Nam Bộ, miền Trung, Tây Nguyên và tam giác kinh tế năng động thành phố Hồ Chí Minh – Bình Dương – Đồng Nai nên rất thuận tiện cho việc tiếp nhận, chuyên chở hàng hóa xuất nhập khẩu. Vị trí này cho phép Quân Cảng Sài Gòn có khả năng phát triển, cùng lúc thực hiện tốt cả chức năng phục vụ quân sự – quốc phòng và sản xuất kinh doanh, góp phần thực thiết thực vào thực hiện chiến lược củng cố quốc phòng – an ninh, phát triển kinh tế – xã hội của thành phố Hồ Chí Minh và đất nước II. Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty xếp dỡ Tân Cảngû ä á õ ä û â á õ â ûû ä á õ ä û â á õ â ûû ä á õ ä û â á õ â û . Từ năm 1998 – 2003 Cảng đã đầu tư mua sắm, lắp đặt và đưa vào khai thác 157 trang thiết bị kỹ thuật với tổng giá trị bằng 651,546 tỉ đồng từ nguồn vốn tự có của Cảng. Đặc biệt đã mạnh dạn, sáng tạo kết hợp vừa mua từ nước ngoài những bộ phận động lực,vừa đặt chế tạo trong nước phần khung sườn với chuyên gia nước ngoài lắp đặt, hướng dẫn cán bộ, công nhân viên của Cảng tự lắp đặt, vận hành 14 cẩu bờ hiện đại vào bậc nhất của Việt Nam nên đã đẩy nhanh tốc độ giải phóng tàu, hàng hoá, nâng cao sản lượng, doanh thu và uy tín – vị thế của Cảng. Đặc biệt là trong năm 2003 Cảng đã tạo ra được bước đột phá nhảy vọt về tăng trưởng cả sản lượng hàng hoá qua cảng và doanh thu (so với năm 2000 : teus container tăng gần 27,8%, doanh thu tăng 37,8%). Sáu năm (1998 – 2003) là giai đoạn tiếp tục nâng cấp và hiện đại hoá cầu tàu, kho, bãi, hệ thống đường giao thông, điện, nước, văn phòng ở Tân - 4 - Cảng và tích cực, chủ động xây dựng mới cơ sở hạ tầng ở Cát Lái, ICD Sóng Thần. 1.Tại Tân Cảngï â ûï â ûï â û : Chuyển khu hậu cần Lữ đoàn 125 Hải quân sang vị trí mới tiếp nhận khu công ty GAET bàn giao cho đơn vị vận chuyển container của lữ đoàn 972 tách biệt giữa khu vực đóng của Quân Cảng Sài Gòn và lữ đoàn 125 Hải Quân đảm bảo thuận lợi cho công tác quản lý; nâng cấp mặt cầu bến 3 dài 171 m, bến 4 dài 533 m bảo đảm an toàn cho việc lắp đặt và hoạt động của 8 cẩu Liebherr cố định và 2 cẩu KE di động; xây dựng trạm kiểm soát hải quan cổng vào, nhà Quân y, 3 cột đèn bãi container, kho vật tư, bãi container trên khu đất 125, kè bảo vệ bãi C9, trạm điện 1000KVA; xây dựng mới 8 lô cốt cố định bằng thép đảm bảo cho các kế hoạch quân sư – quốc phòng. Cùng với việc nâng cấp, hiện đại hoá cơ sở hạ tầng ở Tân Cảng; để mở rộng quy mô, địa bàn hoạt động đón trước xu thế quy hoạch phát triển hệ thống Cảng trong khu vự tp Hồ Chí Minh và tam giác kinh tế thành phố Hồ Chí Minh – Đồng Nai – Bình Dương; trong 2 năm 1995, 1996 Cảng đã tích cực, chủ động mở rộng địa bàn hoạt động sang phường Cát Lái, quận 2, thành phố Hồ Chí Minh và xã Bình Hoà, huyện Thuận An, tỉnh Bình Dương. 2.Tại Cát Lái :ï ù ùï ù ùï ù ù Từ tháng 6 – năm 1995 đến cuối năm 2002 Cảng đã đầu tư xây dựng mới xong 1 cảng Container chuyên dụng trên diện tích 170.264 m2 , có 2 cầu tàu (cầu 1 dài 152 m – khởi công ngày 06 - 06 -1995, hoàn thành ngày 15 – 04 – 1997; cầu 2 dài 151m (khởi công tháng 10 -2000, hoàn thành tháng 10 - 2002) đảm bảo cho cầu tàu có mớm nước thấp nhất 11m, trọng tải trên 30.000DWT ra vào an toàn; xây dựng mới 96.381m2 bãi hàng, 26.225 m2 đường giao thông nội bộ; sửa chữa, nâng cấp 2.492 m2 nhà làm việc. Ngoài ra còn thả 3 phao để tiếp nhận tàu hàng rời và xây dựng các công trình bổ trợ khác như như hệ thống điện – nước, cột đèn, trạm cân, … đặc biệt là để hút hàng về Cát Lái, Cảng đã cùng với thành phố Hồ Chí Minh mở mới tuyến đường liên tỉnh lộ 25 từ xa lộ Hà Nội đến phà Cát Lái (cảng đầu tư 55,7 tỉ đồng; trong đó cho thành phố Hồ Chí Minh vay 40 tỉ đồng, trả tiền cảng thuê 21,37 ha đất ở Cát Lái 15,7 tỉ đồng). Ngày 17-03-1998,tàu Nan Ping Shan của Trung Quốc là tàu đầu tiên đã cập cảng Cát Lái, bốc dỡ 5,218 tấn gạo. Ngày 21-10-2002 tàu Kitibhum của hãng tàu RCL là tàu container đầu tiên cập cảng Cát Lái Đến nay, sau hơn 6 năm hoạt động cảng Cát Lái đã tiếp nhận 980 tàu kinh tế vào cảng làm hàng, trong đó có 497 tàu hàng rời, 483 tàu container; tổng sản lượng hàng rời qua cảng là 4,29 triệu tấn (bình quân 0,54 triệu tấn/năm), 108,543 teus container, đạt doanh thu 88,379 tỷ đồng. - 5 - 3.Tại khu 21 ha :ïïï Từ năm 1998 Cảng đã tích cực, chủ động làm việc với chính quyền địa phương và các cơ quan chức năng, nhanh chóng tháo gỡ vướng mắc và làm thủ tục đền bù, thuê của thành phố 21 ha ( cuối năm 2003 đã hoàn tất thủ tục thuê thêm 20 ha); khuẩn trương và trình duyệt dự án. Ngày 25-06-2002, Bộ Quốc Phòng quyết định (số 1278/QĐ-QP) phê chuẩn dự án với số vốn đầu tư trên 533 tỷ đồng xây dựng hạ tầng và mua sắm trang thiết bị. Ngày 20-08-2003, Bộ Quốc Phòng quyết định (số 1728/QĐ-QP) bổ sung, điều chỉnh vốn đầu tư là 580,4 tỷ đồng. Theo đó dự án sẽ được thực hiện theo 2 giai đoạn 2002 – 2005, 2006 – 2010. 4.Tại ICD Sóng Thần :ï ù àï ù àï ù à Được đầu tư xây dựng từ năm 1997 trên diện tích 50 ha do Quân đoàn 4 bàn giao thuộc Khu công nghiệp Sóng Thần (tỉnh Bình Dương). Đến cuối năm 2002 về cơ bản đã xây dựng xong cơ sở hạ tầng tương đối hoàn chỉnh gồm 5 kho hàng tổng diện tích 38.000 m2, 35.900 m2 bãi bê tông, 25.091 m2 đường giao thông nội bộ, 800 m2 xưởng sửa chữa và công trình phụ trợ khác như nhà làm việc, nhà hải quan, nhà nghỉ, hệ thống điện – nước… ICD Sóng Thần được thành lập ngày 21-12-2000 theo quyết định số 5967/QĐ_HQ của Tư Lệnh Hải Quân (trên cơ sở nâng cấp "Kho cảng Sóng Thần tương đương cấp tiểu đoàn" thành lập ngày 25-07-2006 theo quyết định số 2753/QĐ-QL của tư lệnh Hải Quân. ICD Sóng Thần được Quân Càng Sài Gòn chính thức được đưa vào hoạt động từ tháng 2-2001. Đến nay sau hơn 6 năm khai thác dịch vụ kho – bãi, xếp dỡ – vận chuyển container đã xếp dỡ 150.166 teus container(69.768 teus có hàng), xuất nhập 899.789 m2 hàng qua kho đạt doanh thu 49.654 tỷ đồng. Đồng bộ với việc chỉnh đốn, kiện toàn tổ chức biên chế, xây dựng nguồn nhân lực, đầu tư xây dựng mới,nâng cấp hiện đại hoá cơ sở hạ tầng ở 3 khu vực Tân Cảng – Cát Lái – Sóng Thần và mua sắm, lắp đặt nhiều trang thiết bị chuyên dùng hiện đại; trong giai đoạn này Quân Cảng Sài Gòn đã triển khai đồng bộ, toàn diện nhiều kế hoạch, đề án phát triển quản lý khai thác cảng định kỳ năm, ngắn hạn, trung hạn và dài hạn; nhiều giải pháp, biện pháp quản lý, chỉ huy, điều hành… nên đã đạt được kết - 6 - quả ngày càng khả quan hơn trong cả thực hiện nhiệm vụ quân sự – quốc phòng, quản lý khai thác cảng và sửa chữa công trình. III.Hệ thống thiết bị kho bãi và cầu tàuá á õ ø à øá á õ ø à øá á õ ø à ø Danh Mục Tổng Tân Cảng Terminal Cát Lái Terminal Sĩng Thần ICD Nhơn Trạch Depot Tổng diện tích 1.428.1 00 m2 320.000 m2 600.000 m2 500.00 0 m2 8.100 m2 Bãi container 910.600 m2 200.800 m2 568.500 m2 135.00 0 m2 6.300 m2 Kho hàng 130.744 m2 22.000 m2 12.000 m2 96.744 m2 0 Chiều dài cầu tàu 1.677 m 704m 973m 0 0 Số bến 11 5 6 0 0 Bến xà lan 4 0 3 0 1 Danh Mục Tổng Tân Cảng Terminal Cát Lái Terminal Sĩng Thần ICD Nhơn Trạch Depot B ến phao 3 0 3 0 0 Cẩu dàn di động Sức nâng 35 – 40T Tầm với 30 – 35m 10 0 10 0 0 - 7 - Cẩu bờ chạy ray Sức nâng 36T; Tầm với 36.5m 2 0 2 0 0 Cẩu bờ cố định Sức nâng 36T; Tầm với 29.5m 8 4 3 0 1 Cẩu nổi Sức nâng 100T 1 0 1 0 0 Cẩu khung Sức nâng 35T 21 0 21 0 0 Danh Mục Tổng Tân Cảng Terminal Cát Lái Terminal Sĩng Thần ICD Nhơn Trạch Depot Cẩu khung chạy ray 6 0 6 0 0 Xe nâng hàng sức nâng 100T 43 8 33 2 0 Xe nâng rỗng 28 12 15 1 0 Xe nâng nhỏ 72 40 12 20 0 - 8 - Xe đầu kéo 140 Tàu lai 7 0 7 0 0 Xà lan tự hành (16 – 54 Teus) 6 Cẩu xà lan 2 0 2 0 0 Ổ cắm container lạnh 600 0 600 0 0 Danh Mục Tổng Tân Cảng Terminal Cát Lái Terminal Sĩng Thần ICD Nhơn Trạch Depot Xe cẩu bánh lốp (60T - 100T- 400T) 3 1 2 0 0 Xáng cạp (50m3/h) 1 0 1 0 Bú đĩng cọc xung lực 7.2T 1 1 0 0 0 Xe lu 2 0 2 0 0 Xe gạt 1 0 1 0 0 - 9 - IV.CÁC DỰ ÁN PHÁT TRIỂN 1.TÂN CẢNG - CÁI MÉP Cảng nước sâu tại Cái Mép - Bà Rịa Vũng Tàu, cách hoa tiêu Vũng Tàu 33km, cĩ thể tiếp nhận tàu trên 6.000 TEU. Giai đoạn 1 với 300m cầu tàu và 20ha bãi sẽ hoạt động vào năm 2008. 2.TÂN CẢNG - ðỒ SƠN Cảng nước sâu tại Hải Phịng, cách trung tâm thành phố Hải Phịng 22km. 3.TÂN CẢNG - VÂN PHONG Cảng trung chuyển nước sâu của Việt Nam, cĩ thể tiếp nhận tàu trên 8.000 TEU. - 10 - CHƯƠNG 2 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐẦU KÉO SISU CHUYÊN DÙNG ĐỂ CHỞ Ù Ä À À Ù Â Ø Å ÛÙ Ä À À Ù Â Ø Å ÛÙ Ä À À Ù Â Ø Å Û CONTAINER TRONG CẢNGÛÛÛ 1.Hiện trạng chung về đầu kéo sử dụng trong cảngä ï à à ù û ï ûä ï à à ù û ï ûä ï à à ù û ï û Những năm gần đây, khi kinh tế thị trường Việt Nam ngày một càng phát triển, và nhất là Việt Nam đã trở thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại thế giới lớn nhất hành tinh này (gọi tắt là WTO – World Trade Organization). Thì việc phát triển cảng biển là một vấn đề rất đáng quan tâm của các nuớc cĩ cảng biển lớn và dài như nước Việt Nam ta hiện nay. Mà để cho cảng biển ngày một phát triển thì tuyến hậu phương đĩng vai trị rất quan trọng trong việc giải phĩng hàng hố,chính vì thế các mà các thiết bị xếp dỡ cũng như là thiết bị vận tải cĩ tầm quan trọng rất lớn trong việc giải phĩng hàng hố. ðầu kéo chuyên dùng trong cảng là một thiết bị cơ động và linh hoạt trong việc giải phĩng hàng hố,sức kéo lớn tầm hoạt động rất rộng và khả năng bảo dưỡng rất đơn giản. Chính vì thế mà đầu kéo là một loại phương tiện xếp dỡ rất được nhiều cảng sử dụng.Tân Cảng là một cảng năng động về hoạt động giải phĩng tàu nhanh và đầu kéo chính là một trong những phương tiện đã giúp cho cảng hồn thành tốt nhiệm vụ ấy. - 11 - 2.Đặc điểm và cấu tạo của đầu kë å ø á ï û àë å ø á ï û àë å ø á ï û à éo Sisúùù 4 3 6 2 1 1 13 12 - 12 - 7 8 9 10 Hình 1.1: Cấu tạo chung của đầu kéo 1 : Cabin 7 : Ống khói 2 : Xilanh đỡ mâm kéo 8 : Gương chiếu hậu 3 : Mâm kéo 9 : Đèn 4 : Xilanh nâng mâm kéo 10 : Cầu lái 5 : Đèn tín hiệu 11: Bình khí nén 6 : Thùng dầu 12: Trục cacđăng 13: Cacđăng - 13 - 3.Các thông số kỹ thuật cơ bản của xé â á õ ä û ûù â á õ ä û ûù â á õ ä û û : STT KÍCH THƯỚC 1 Chiều dài 4970 mm 2 Chiều rộng 2500 mm 3 Chiều cao 2950 mm ĐỘNG CƠ 4 Kiểu động cơ SisuTT-120 5 Lọai động cơ Diesel, 4 kỳ có tăng áp 6 Số xilanh và cách bố trí 6 xilanh thẳng hàng 7 Tổng dung tích xilanh 115 dm3 8 Đường kính x hành trình pittông 120x120 mm 9 Tỷ số nén 17:1 10 Thứ tự làm việc của các xilanh 1-3-5-4-2-6 11 Công suất cực đại 179 kw (2800 vòng/phút) 12 Mômen xoắn cực đại HỘP SỐ 13 Loại Hộp số tự động 14 Nhãn hiệu Allison 15 Cấp số 5 số tiến/ 1 số lùi HỆ THỐNG TREO 16 Cầu trước Phụ thuộc,dùng nhíp, giảm chấn ống. 17 Cầu sau Phụ thuộc, gắn trực tiếp dầm cầu lên sắtxi,không có nhíp và giảm chấn HỆ THỐNG PHANH 18 Phanh chính Phanh khí nén 19 Phanh tay Phanh khí nén HỆ THỐNG ĐIỆN 20 Áccu 2x12 vol 135 Ah 21 Máy phát 24 vol 22 Máy khởi động 4 kw HỆ THỐNG THỦY LỰC 23 Hệ thống lái Trợ lực thủy lực hoàn toàn 24 Hệ thống công tác 2 xilanh nâng hạ khung 25 Cabin xilanh - 14 - 26 Thùng dầu thủy lực 50 lít 27 Công thức bánh xe 4x2 28 Tốc độ di chuyển tối đa 40 km/h 29 Thùng nhiên liệu 200 lít 30 Đường kính vôlăng 350 mm 4.Tình trạng hư hỏngï ûï ûï û Trong quá trình sử dung xe đầu kéo Sisu đã dược thưc hiện chế độ kiểm tra và sửa chữa định kì. − Bảo dưỡng hàng ngày − Bảo dưỡng cấp 1 (sau 85h hay một tuần) − Bảo dưỡng cấp 2 (sau 170h hay 2 1 tháng) − Bảo dưỡng cấp 3 (sau 340h hay 1 tháng) − Bảo dưỡng cấp 4 (sau 1000h hay 6 tháng) − Sửa chữa vừa hay trung tu (sau 5000h hay 3 năm) Đại tu (sau 9000h hay 5 năm) Về những hư hỏng và sự cố trong khi hoạt động ta có thể liệt kê tình trạng kỹ thuật hiện tại của xe như sau : 4.1.Hư hỏng của động cơ :û û äû û äû û ä Sau một khoảng thởi gian làm việc của xe có những dấu hiệu xuống cấp của động cơ biểu hiện như sau : − Ra nhiều khói đen. − Tiêu hao nhiên liệu. − Công suất động cơ giảm. − Khó khởi động. − Sức ép kém. − Xuất hiện tiếng gõ máy. − Aùp suất dầu bôi trơn giảm . − Két nước bị rò nước. − Động cơ nóng quá mức. 4.2.Hệ thống truyền lựcä á à ïä á à ïä á à ï − Ly hợp bị trượt, xuất hiện tiếng gõ − Hộp số khó gài, khi gài có tiếng gõ, chảy nhớt ở trục hộp số, xuất hiện hiện tượng trả số về − Vi sai chảy dầu ở trục chủ động − Trục các đăng gõ khi tăng tốc, giảm tốc − Truyền lực bánh xe : bánh bị rơ 4.3.Hệ thống thuỷ lực ä á û ïä á û ïä á û ï − Aùp lực bơm chính giảm − Xylanh – pistông nâng mâm kéo chảy dầu giữa nắp van thân xilanh − Chuyển động của pistông nâng mâm kéo không êm - 15 - − Pistông của xilanh – pistông bị xước − Van phân phối (tiết lưu) giảm lưu lượng dầu qua van, chảy dầu ở phía dưới vành chia độ ( chỗ lắp tay gạt của van) − Van giảm áp : áp suất trong hệ thống thủy lực không ổn định, trị số áp suất thấp. − Dầu trong hệ thống thủy lực quá nóng. 4.4. Hệ thống phanhä áä áä á − Aùp lực bơm chính giảm − Đường ống dẫn hơi bị xì hoặc bị thủng − Các van phân phối của hệ thống hơi không còn tốt − Bình nén khí bị xì hơi − Aùp lực bơm phụ yếu Sau một thời gian sử dụng, xe đưa vào đại tu chủ yếu là phục hồi sửa chữa các cơ cấu sau: − Sửa chữa phuc hồi động cơ − Sửa chữa phục hồi hệ thống truyền lực − Sửa chữa phục hồi hệ thống phanh − Sửa chữa phục hồi hệ thống thuỷ lực nâng mâm kéo. - 16 - PHẦN ÀÀ 2 QUI TRÌNH CÔNG NGHỆ SỬA CHỮA LỚN ĐẦU KÉO SISU Â Ä Û Õ Ù À ÙÂ Ä Û Õ Ù À ÙÂ Ä Û Õ Ù À Ù CHUYÊN DÙNG ĐỂ CHỞ CONTAINER TRONG CẢNGÂ Ø Å Û ÛÂ Ø Å Û ÛÂ Ø Å Û Û CHƯƠNG 1 I.KIỂM TRA TÌNH TRẠNG CHUNG CỦA Å Ï ÛÅ Ï ÛÅ Ï Û XE KHI VÀO XƯỞNG SỬA Ø Û ÛØ Û ÛØ Û Û CHỮÃÕÕ 1.Nhận xe và xem xét tình trạng xe.ä ø ù ïä ø ù ïä ø ù ï − Khi đưa xe vào sửa chữa cần có những hồ sơ , giấy tờ sau: − Biên bản kỹ thuật xem xét định kỳ. − Biên bản nhận xe vào sửa chữa lần trước. − Lý lịch xe. − Biên bản sửa chữa đột xuất trong quá trình vận hành. 2.Kiểm tra tình trạng hiện tại cuå ï ä ïå ï ä ïå ï ä ï ûa xe.ûûû − Xem xét sơ bộ tình trạng của xe, các thông số liên quan. − Tiến hành lập biên bản nhận xe, trong biên bản cần ghi cụ thể những hiện tượng phát hiện được trên toàn bộ xe, các bộ phận (thiếu hay đủ các chi tiết). 3.Vệ sinh tổng thể xe.ä å åä å åä å å − Xe trước khi đưa vào xưởng sửa chữa cần được vệ sinh,làm sạch sơ bộ bùn đất,bụi bẩn… − Sau đó tiến hành đưa xe vào vị trí sửa chữa. II.CHỌN PHƯƠNG ÁN SỬA CHỮA.Ï Ù Û ÕÏ Ù Û ÕÏ Ù Û Õ 1.Lựa chọn phương án sửa chữạ ï ù û õï ï ù û õï ï ù û õ Xe đầu kéo Sisu là loại xe có kết cấu tương đối phức tạp và có tính hiện đại cao. Các bộ phận của xe đều phải nhập từ nước ngoài và nếu đầu tư các bộ phận dự phòng như: động cơ, hộp số, motor, bơm thủy lực, hệ thống phanh… cần phải tốn một nguồn vốn lớn, không phù hợp với tình hình hiện tại ở các cảng của nước ta. Qua thực tế tại các xưởng sửa chữa và điều kiện kinh tế của các cảng ở nước ta hiện nay,thì phương án sửa chữa theo hình thức đơn chiếc sẽ phù hợp với điều kiện sửa chữa của các cảng ở nước ta. 1.1. Phương pháp sửa chữa theo ù û õù û õù û õ hình thức đơn chiếc:ù áù áù á Đối với hình thức này tất cả các cụm, các chi tiết máy, chi tiết các hệ thống Sau khi sửa chữa phải được lắp vào chính chiếc máy mà lúc đầu chúng được tháo ra. Và hình thức này được áp dụng cho trường hợp xe đưa vào sửa chữa có số lượng ít. *Ưu điểm: − Không cần vốn luân chuyển của các cụm tổng thành và các chi tiết máy. − Giá thành sửa chữa thấp. - 17 - *Nhược điểm: − Thời gian sửa chữa kéo dài do khoảng thời gian kể từ khi kết thúc công đoạn tháo đến lúc bắt đầu công đoạn lắp ráp là quá dài. − Cần mặt bằng xưởng lớn. − Huy động nhiều phương tiện hỗ trợ. − Ảnh hưởng đến quá trình sản xuất của cảng trong thời gian dài. - 18 - CHƯƠNG 2 CÁC CÔNG VIỆC CẦN CHUẨN BỊ KHI TIẾN HÀNH SỬA CHỮÁ Â Ä À Å Á Ø Û ÕÙ Â Ä À Å Á Ø Û ÕÙ Â Ä À Å Á Ø Û Õ VÀ ØØØ QUI TRÌNH SỬA CHỮA ĐỘNG CỞ Õ ÄÛ Õ ÄÛ Õ Ä I.Qui trình tháo các tổng thành.ù ù å øù ù å øù ù å ø Kiểm tra chất lượng Hệ thống Thiết bị thủy lực công tác Hệ thống truyền lực Lắp bộ phận Tháo thành cụm Tháo thành chi tiết Rửa bộ phận và chi tiết Rửa ngoài Hệ thống điện Giao xe đã sửa chữa cho nơi sử dụng Chạy rà và thử xe Lắp chung toàn xe Thử bộ phận Nhận xe vào sửa chửa Chi tiết còn dùng được Động cơ đốt trong Chi tiết loại bỏ Hệ thống điện Chi tiết mới Kiểm tra và phân loại chi tiết Lập bảng kê khai khuyết tật Sửa chữa và phục hồi Hình- 2..1: Sơ đồ qui trình sửa chữa lớn xe đầu kéo SISU MAGNUM TT120 - 19 - 1.Chuẩn bị dụng cụ, nhân công, thiết bị phục vụ cho quá trình tháo, sửa å ï ï â â á ï ï ù ù ûå ï ï â â á ï ï ù ù ûå ï ï â â á ï ï ù ù û chữãõõ 1.1.Một số dụng cụä á ï ïä á ï ïä á ï ï , thiết bịááá Các loại kềm Các loại tuavít và chìa khoá Các loại mỏ lếch Các loại tuýp và cần xiết - 20 - Các loại đục Các loại dụng cụ kẹp Các loại cảo bánh răng, bánh đai, vòng bi Dụng cụ ép lò xo Thước lá cỡ Dụng cụ đo đường kính trục - 21 - Dụng cụ đo đường kính lỗ Các loại panme - 22 - Và các thiết bị dùng nâng hạ như kích, palăng, con đội… Những dụng cụ thiết bị này phục vụ xuyên suốt cho quá trinh đại tu xe. 1.2 Chuẩn bị chẩåå át rửấ ûá ûá û chi tiếtááá Là công đoạn rất quan trọng trong qui trình sửa chữa máy. Chất lượng sửa chữa chi tiết phụ thuộc vào chất lượng của công đoạn này. Ngoài ra mức độ sạch sẽ và mức độ văn hoá kỹ thuật của nhà máy sửa chữa cũng phụ thuộc không ít vào kết quả của công việc rửa và làm sạch chi tiết. *Những chất bẩn trên chi tiết: - 23 - − Sản phẩm cháy nhiên liệu và dầu (muội than). − Cặn dầu. − Cặn nước (ở hệ thống làm mát). − Bột mài và mạt sắt tạo thành do mài mòn của chi tiết. − Đất, cát và bụi bám vào chi tiết. − Để làm sạch những chất bẩn bám trên chi tiết nói trên, chúng ta phải dùng hợp chất tẩy rửa chuyên dùng có nhi

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan van.pdf
  • pptban ve.ppt
  • dwgBO TRI CHUNGdwg.dwg
  • pptENGINE.PPT
  • dwgFLYWHEEL.dwg
  • dwgHATCH ENGINE.dwg
  • dwgHYDRAULICS.dwg
  • pdfloi cam on.pdf
  • pdfmuc luc.pdf
  • dwgPUMP new.dwg
  • dwgREPAIR 1.dwg
  • dwgREPAIR.dwg
  • dwgSLIDE ENGINE.DWG
  • dwgSO DO SUA CHUA MOI.dwg
  • pptTOTAL.PPT
  • dwgTRANSMISSION AUTO.dwg
  • pptTRANSMISSION.PPT
  • pptTRINH BAY NOI DUNG.ppt
  • pptvau mam nang.ppt