Đây là một ứng dụng quan trọng giúp ngành du lịch tỉnh An Giang
nhanh c
hếchính sách phù hợp
với điều kiện thực tế. Các thông tin này cũng rất quan trọng đối với các nhà
nghiên
hách sạn, nhà nghĩ, căn hộcho thuê, hệthống
i chơi giải trí, hệsốsửdụng buồng phòng.),
thông tin vềhiện trạng đầu tưdu lịch (các dựán đầu tưtrong và ngoài nước
vào lãnh
hóng có được thông tin vềthực trạng phát triển ngành du lịch làm cơsở
cho những quyết định trong điều hành, định ra các cơc
cứu hoạch định chính sách và quy hoạch, các nhà đầu tưvà các nhà
quản lý kinh doanh du lịch nhưthông tin vềkhách du lịch ( lứa tuổi, mục đích
du lịch, mức chi tiêu, cơcấu chi tiêu, sốngày lưu trú trung bình.), thông tin về
cơsởvật chất kỹthuật du lịch ( k
các nhà hàng, cơsởdịch vụ, vu
vực du lịch, tổng vốn đầu tư, tình trạng hoạt động các dựán nhưmới
được cấp phép, đang hoạt động tốt, bịthua lỗhoặc đã bịthu hồi giấy phép),
thông tin vềhệthống các tổchức doanh nghiệp du lịch ( các công ty lữhành,
các công ty kinh doanh khách sạn, nhà hàng, du lịch vui chơi giải trí), thông tin
vềhiện trạng các điểm, khu và tuyến du lịch.
179 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1432 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Luận văn Phát triển du lịch tỉnh an giang năm 2020, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
của ngành du lịch ở mức khá
- Mức 4 : Phản ứng của ngành du lịch ở mức tốt
Từ kết quả phân tích, đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố bên
trong đối với ngành du lịch tỉnh An Giang cho ta thấy rằng tổng số điểm quan
trọng là
iang hoạt động chưa tốt, do đó khả năng tận dụng các cơ hội sẽ
hạn chế
1,95 thấp hơn mức trung bình là 2,5. Điều này chứng tỏ rằng ngành du
lịch tỉnh An G
và những rũi ro thì ngành du lịch của tỉnh rất dễ bị đe dọa do khả năng
tránh né yếu.
115
KẾT LUẬN:
ang tính đặc thù riêng. Các năm qua tỉnh đã khai
thác sử dụn ềm năng, ngu ợi th ập u
tư phát triển đưa nền kinh tế tăng trưởng nhanh. Trong thời ua
a ngành du lịch đã góp vào n n thu n ch
u lịch còn là cầu nối động các nền
g người dân ngày càng cải thiện tốt hơ
c tr riển ngành du lịch t An Gia ng
o thấy rằng ngành du lịch cò ặt với n u hạn ch hó
uan lẫn chủ quan mà ngành du lịch nh An Giang cần
cách đầy đủ để khai t t lợi thế, m năng ỉnh
hương II, đã phân tích các v có liên quan đến th ng
u lịch cùng với việc phân tích nh thời cơ, thách thức, đ ếu,
mạnh c ịch tỉnh An Giang. Vì vậy, chương này đã tóm lược các
yếu tố chủ yếu cho sự phát triển của ngành du lịch An Giang, làm cơ sở cho
việc thi
át triển ngày càng bền vững hơn
tương x
Tỉnh An Giang có nhiều tiềm năng về thiên nhiên, các dịch tích lịch sử,
văn hóa-lễ hội…độc đáo, m
g có hiệu quả ti ồn lực và l
tốc độ
ế nên đã t trung đầ
gian q
thông qua hoạt động củ đóng guồ gân sá
của tỉnh ngày càng tốt hơn, đồng thời d để tác
kinh tế khác phát triển và đời sốn n.
Tuy nhiên, qua thự ạng phát t ỉnh ng tro
thời gian qua ch n đối m hiề ế và k
khăn thách thức khách q tỉ
phải nhận diện một hác tố tiề của t
ngày càng hiệu quả hơn.
Qua c ấn đề ực trạ
phát triển d ững iểm y
ủa ngành du l
ết lập những giải pháp và mô hình phát triển thích hợp nhằm đưa hoạt
động ngành du lịch của tỉnh An Giang ph
ứng với tiềm năng, lợi thế của tỉnh.
116
CHƯƠNG 3
CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN NGÀNH DU
cho
thấy ngành du lịch tỉnh An Giang đã có nhiều nổ lực phấn đấu nên đã thu hút
lượng khách đến An Giang ngày càng đông. Tuy nhiên, hoạt động ngành du
lịch của
sắc và đa dạng hơn.
3.1.1.1. Xu thế phát triển du lịch trên thế giới:
- Gia tăng số lượng khách du lịch và yêu cầu sản phẩm du lịch đạt
chất lượng: Sự phát triển du lịch trên th giới theo xu thế gia tăng nhanh
chóng về mặt số lượng khách du lịch, đó là kết quả của sự tăng trưởng của mức
sống của người dân ngày càng cao hơn, trong khi đó giá cả các loại hàng hoá
và dịch vụ du lịch lại hạ hơn. Cơ sở vật ch t kỹ thuật phục vụ du lịch như lưu
trú, vận chuyển ngày càng thuận tiện và tho i mái hơn. Trong lúc đó do tốc độ
đô thị hóa nhanh đã tác động đến tâm lý và hành vi của con người, tạo cho
những thói quen và nhu cầu văn hoá, đồng thời làm thay đổi điều kiện tự nhiên,
LỊCH TỈNH AN GIANG ĐẾN NĂM 2020.
3.1. XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÀ PHƯƠNG
HƯỚNG, QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH
AN GIANG ĐẾN NĂM 2020:
Qua thực trạng hoạt động của ngành du lịch trong thời gian qua
tỉnh chưa thật sự đạt hiệu quả cao và chưa khai thác tốt tiềm năng
phong phú của tài nguyên thiên nhiên. Do đó, để tăng nhanh hiệu quả hoạt
động của ngành du lịch, thì việc xây dựng quan điểm, phương hướng, mục tiêu
và các giải pháp để đưa ngành du lịch của tỉnh An Giang phát triển bền vững là
rất cần thiết.
3.1.1. Xu hướng phát triển du lịch trên thế giới, khu vực, Việt Nam
và tỉnh An Giang:
Trong những năm đầu thiên kỷ mới, nền kinh tế tri thức xuất hiện
kéo theo nền kinh tế phát triển với tốc độ nhanh và hình thành sự cạnh tranh
gay gắt để tồn tại và phát triển. Tuy nhiên sự cạnh tranh giai đoạn này và trong
tương lai có xu hướng cạnh tranh trong sự hợp tác của các nước thông qua liên
kết nhau để tạo ra các sản phẩm du lịch đặc
ế
ấ
ả
117
tạo sự ô nhiễm môi trường... do đó đ người đi du lịch nhiều hơn.
Bên cạn
khắp thế giới, yê triển chiều rộng
lẫn chiều sâu thông qua việc đa dạng hóa sản phẩm du lịch và sản phẩm du lịch
đạt chất ượng ngày càng cao hơn.
ổ chức du lịch quốc tế ra đời có
mối qua
Bên cạnh, loại hình du lịch mạo hiểm, du lịch khám phá những nơi
hoang s ở Việt Nam và một số nước Đông Nam Á như rừng nhiệt đới và du
lịch tham
mở rộng địa bàn du lịch: Đầu những năm 70 của thế kỷ
trước, k ách
6,7% thì năm
1990 còn 83,5%, còn châu Á là 0,98% năm 1960, năm 1990 là 11% và đến
năm 2000 là 17,8%. Về số tuyệt đối năm 1960 là 0,704 triệu lượt khách thì đến
năm 20 ức Du lịch Thế giới
(WTO),
ã thúc đẩy con
h, nhu cầu người đi du lịch chủ yếu muốn tìm hiểu sâu sắc nền văn hóa
u cầu đặt ra cho ngành du lịch hiện nay là phát
l
- Xu hướng khu vực hoá - quốc tế hoá: Ngày nay trong mọi lĩnh vực
hoạt động có xu hướng khu vực hoá - quốc tế hoá, du lịch là một lĩnh vực kinh
tế phát triển mạnh theo xu hướng trên. Các t
n hệ chặt chẽ giữa các nước với nhau nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động du lịch.
- Xu thế quần chúng hóa thành phần du khách và du lịch mạo
hiểm là loại hình du lịch được ưa chuộng: Du lịch theo xu hướng không còn
là đặc quyền của tầng lớp quý tộc, tầng lớp trên của xã hội mà du lịch trở thành
nhu cầu của quần chúng hoá thành phần du khách trở nên phổ biến ở mọi nước
và du lịch đại chúng ngày càng phát triển.
ơ
quan những di tích lịch sử, có xu hướng được du khách ưa chuộng.
- Xu hướng
h du lịch chủ yếu tập trung ở Tây Âu - Bắc Âu, Bắc Mỹ và Trung
Mỹ. Đến cuối những năm bảy mươi luồng khách du lịch có sự thay đổi rõ rệt,
luồng khách du lịch quốc tế chuyển dần sang châu Á – Thái Bình Dương. Ví
dụ từ năm 1960 – 1970 tỷ trọng khách du lịch đến châu Âu và châu Mỹ giảm
rõ rệt. Nếu năm 1960 tỷ trọng khách đến châu Âu và châu Mỹ là 9
00 là 116 triệu lượt khách. Theo dự báo của Tổ ch
số lượng khách du lịch quốc tế đến năm 2010 lên đến 1.006 triệu lượt
người, thu nhập xã hội từ hoạt động du lịch ước 900 tỉ USD và giải quyết thêm
khoảng 150 triệu việc làm trực tiếp. Tập trung chủ yếu ở Châu á-Thái Bình
Dương, trong đó khu vực Đông Nam á chiếm khoảng 24% lượng khách và
38% thu nhập du lịch của toàn khu vực.
- Xu hướng thời vụ du lịch: Đặc điểm của hoạt động du lịch là mang
tính chất thời vụ rất rõ nét. Ở vào những thời vụ lượng khách thường thưa thớt.
Do đó ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của ngành du lịch. Hiện nay
118
ở các nước du lịch phát triển đã đề ra các biện pháp khắc phục tính chất thời vụ
trong du lịch bằng cách mở rộng các loại hình du lịch, dịch vụ, tổ chức các hội
nghị, hội thảo, tổ chức các cuộc thi đấu thể thao hoặc giảm giá ngoài thời vụ
chính...
- Xu hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá du lịch: Do khoa học kỹ
thuật ng
các khoa học, kỹ thuật tiên tiến tạo ra các sản phẩm du lịch
hiện đại
2000 2010* 2020*
ày càng phát triển, đời sống con người được nâng cao, nhu cầu du lịch
tăng lên không ngừng đòi hỏi những nhu cầu cao cấp và các phương tiện phục
vụ hiện đại. Ngày nay xuất hiện nhu cầu du lịch ngoài trái đất bằng các con tàu
vũ trụ như ở Mỹ. Để đáp ứng nhu cầu trên, ngành du lịch đã không ngừng hiện
đại hoá, áp dụng
.
Bảng 3.1: Dự báo xu hướng phát triển thị trường du khách quốc tế.
Đơn vị: Triệu người
Khu vực 1995
Khách vào: 552 697 1.006 1.561
- Châu Âu 325 403 527 717
- Châu Mỹ 109 128 190 282
- Đông Á-TBD 81 109 195 397
- Châu Phi 20 27 47 77
- Trung Đông 13 23 36 68
- Nam Á 4 6 11 19
Nguồn Dự báo do WTO [94]
3.1.1.2. Xu hướng phát triển du lịch của khu vực khối ASEAN:
Đây là một trong những khu vực năng động trong hoạt động du lịch.
Du lịch các nước Đông Nam Á (ASEAN) giữ vai trò quan trọng trong khu vực
Đông Á-Thái Bình Dương vì có nhiều nước phát triển ngành du lịch và đây là
ngành mũi nhọn đóng góp chủ yếu vào kinh tế của các đất nước này như: Thái
Lan, Singapore, Malaysia, Indonesia…Theo đánh giá của các nhà kinh tế, hàng
năm số lượng khách du lịch quốc tế tăng 2% thì lượng khách đến các nước
vùng Đông Nam Á tăng lên 4%. Khu vực này ước sẽ chiếm 22% tổng thị phần
thế giới năm 2010 và 27,3% vào năm 2020.
119
Các nước khối ASEAN phát triển kinh tế rất nhanh đã tạo nên xu
hướng người dân tăng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, khám phá, nghỉ dưỡng…ở
các nước có điều kiện đáp ứng tốt, đặc biệt nhất là các nước thuộc khối
ASEAN.
g. Việt Nam nằm trong khu vực Đông Nam Á trong tương lai cùng
ng phát triển toàn cầu, Đặc biệt là Việt Nam đã gia nhập WTO đã
kinh tế
quốc dâ
gian qua đ hút một lớn khách nước ngoài vào
V ời Việt Nam ở n ngoài về Tổ quố ng nh ng
k h nội địa. Mặc dù ngành du l ế giới b hưởng nghiêm
t kiện 11/9 tại M u lịch Vi m vẫn tục tăng ng.
K n Việt Nam n đạt trên 2,3 lượt n ăng 9% so với
n u lịch phát triển, đ ó tác động tích cực đến hát triển
n hàng không, tải, viễn thông, thủ công nghiệp..., t hêm
n ăn việc làm, góp ph thiết thực vào công cuộc xóa đói giả hèo
và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Theo đánh giá của Hội đồng Du lịch và Lữ hành
Thế giớ (WTTC) về tốc độ phát triển của ngành du lịch trong vòng 10 năm tới
( 2005-2 tăng trưởng bình quân hàng năm là 8,3% .
hời
cũng có
inh đảm bảo, là điểm du lịch mới
trên bản đồ du lich thế giới, với tài nguyên du lịch đa dạng và phong phú là
điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch. Nhiều văn bản pháp luật liên quan đến
3.1.1.3. Xu hướng phát triển du lịch Việt Nam:
Căn cứ vào điều kiện phát triển và diễn biến thu hút lượng khách
trong thời gian qua, các chuyên gia trong lĩnh vực du lịch nhận định thế kỷ 21
là của du lịch Châu Á trong đó du lịch Đông Á- Thái Bình Dương có một vị trí
quan trọn
với xu hướ
tác động đến du lịch Việt Nam phát triển và đóng góp tích cực vào nền
n.
Thời ã thu lượng
iệt Nam, ngư ước thăm c và tă anh lượ
hách du lịc ịch th ị ảnh
rọng của sự ỹ, D ệt Na tiếp trưở
hách quốc tế đế ăm 2001 gười, t
ăm 2000. D ã c sự p của các
gành khác như vận ạo t
hiều công ần m ng
i
014), Việt Nam với tốc độ
Du lịch Việt Nam đang có những thuận lợi, cơ hội phát triển đồng t
khó khăn, thách thức:
- Về thuận lợi và cơ hội phát triển: Kinh tế Việt Nam trong thời gian
tới sẽ có bước tăng trưởng khá tốt dẫn đến thu nhập người dân không ngừng
nâng lên, sẽ tạo điều kiện tăng cầu về du lịch. Bên cạnh, Việt Nam đã gia nhập
WTO và xu hướng phát triển du lịch của thế giới có lợi cho du lịch Việt Nam.
Đặc biệt là chính sách đổi mới, mở cửa và hội nhập của Đảng và Nhà nước đã
tạo điều kiện cho kinh tế đối ngoại, trong đó có du lịch, phát triển mạnh mẽ.
Việt Nam có chế độ chính trị ổn định, an n
120
du lịch
định chính trị, con người thân thiện và nguồn tài nguyên du lịch hấp
dẫn.
u lịch giữa các nước
trong khu vực ngày càng trở nên gay gắt. Từ những nước có du lịch phát triển
như Th La
ột số chính sách chưa thực sự thuận lợi cho khách du lịch.
i
Campuc
iển kinh tế-xã hội tỉnh An Giang đến năm 2010
có tầm
đã được xây dựng mới hoặc sửa đổi, bổ sung, tạo hành lang pháp lý
thuận lợi cho du lịch phát triển. Việt Nam luôn được quốc tế đánh giá là điểm
du lịch hấp dẫn, thân thiện và an toàn đối với du khách với những lợi thế cơ
bản về ổn
- Những khó khăn và thách thức: Cạnh tranh d
ái n, Malaysia, Singapore... đến những nước kém phát triển du lịch
hơn như Myanmar, Lào, Campuchia đều có chiến lược ưu tiên phát triển du
lịch. So với các nước trong khu vực, du lịch Việt Nam còn có một số yếu kém
như chưa có các khu du lịch có tầm cỡ quốc gia và quốc tế, chưa có những sản
phẩm du lịch chất lượng cao, hấp dẫn, chất lượng dịch vụ chưa cao, cơ sở vật
chất kỹ thuật chưa đồng bộ, đội ngũ cán bộ quản lý, chuyên môn nghiệp vụ còn
yếu và thiếu, m
Du lịch là ngành kinh tế có tính liên ngành, liên vùng và xã hội hóa
cao, nhưng sự chỉ đạo phối hợp liên ngành còn chưa đồng bộ, chặt chẽ, chưa
tạo thành một dây chuyền liên hoàn hỗ trợ cho hoạt động du lịch, nên có nhiều
khó khăn trong điều hành và phối hợp hành động.
3.1.1.3 Xu hướng phát triển du lịch tỉnh An Giang:
Xuất phát từ tiềm năng, trình độ phát triển kinh tế xã hội thời gian qua,
cũng như vị trí chiến lược của tỉnh đối với toàn vùng Đồng bằng sông Cửu
Long, quan điểm và định hướng, mục tiêu phát triển trong thời kỳ 2006-2010
và tầm nhìn đến năm 2020 của tỉnh là xây dựng An Giang thành một địa bàn
kinh tế mở, thông thương giữa các tỉnh khu vực Đồng bằng sông Cửu Long vớ
hia.
Trong kế hoạch phát tr
nhìn đến năm 2020 nhấn mạnh vai trò quan trọng của ngành dịch vụ,
trong đó có ngành du lịch. Do đó, trong thời gian tới tỉnh An Giang tập trung
phát hiện và nỗ lực ưu tiên khai thác các lợi thế sẳn có của tỉnh, nhất là khai
thác lợi thế về cảnh quan môi trường của một vùng núi, vùng sông nước trong
vùng đồng bằng để phát triển mạnh du lịch. Phát huy tổng hợp các nguồn lực
và có những giải pháp tổng thể xây dựng và phát triển ngành du lịch trở thành
ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh; đa dạng hóa sản phẩm du lịch, thu hút khách
du lịch quốc tế và trong nước, du lịch quốc tế làm khâu đột phá.
121
Du lịch phát triển đi đôi với phát triển văn hoá xã hội, đảm bảo cho
mọi người dân có cơ hội tham gia và chia sẻ thành quả của phát triển của ngành
du lịch, góp phần việc tạo việc làm, nhất là ở các vùng núi và các vùng đồng
bào dân tộc.
Là tỉnh biên giới và đầu nguồn sông Cửu Long trên lãnh thổ Việt Nam,
nhiệm v
iển du lịch tỉnh An Giang
đến năm 2020:
Phương hướng phát triển của ngành du lịch trong những năm tới được
dựa trên
0 của Việt Nam, dự báo các chỉ tiêu phát triển của ngành du lịch
Việt Na
điều kiện thu
hút du khách quốc tế đến tỉnh An Giang ngày càng nhiều hơn.
ụ kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với đảm bảo an ninh, đặc biệt
tại khu vực biên giới, giữa phát triển kinh tế với bảo vệ tốt tài nguyên, môi
trường, bảo đảm phát triển bền vững trên địa bàn tỉnh.
Tỉnh An Giang lựa chọn phương án phát triển với nhịp độ tăng trưởng
GDP thời kỳ 2006 - 2010 khoảng 12% và nhịp độ tăng trưởng 12,5 % thời kỳ
2011 – 2020 [61] . Mục tiêu tăng trưởng kinh tế này sẽ đảm bảo giải quyết các
mục tiêu xã hội tương ứng của một tỉnh công nghiệp hóa, hiện đại hoá vào năm
2020. Vì vậy lĩnh vực du lịch phải có nhịp độ phát triển tương ứng, đủ khả
năng đáp ứng cho nhu cầu phát triển nền kinh tế của tỉnh.
3.1.2. Phương hướng, quan điểm và mục tiêu phát triển du lịch
tỉnh An Giang đến năm 2020:
3.1.2.1. Các căn cứ định hướng phát tr
những căn cứ sau:
- Căn cứ vào xu thế phát triển du lịch chung của thế giới và khu vực từ
nay đến năm 2010 và có tầm nhìn đến năm 2020.
- Căn cứ vào chiến lược phát triển kinh tế xã hội đến năm 2010 có tầm
nhìn đến 202
m và của tỉnh An Giang cũng như các tỉnh trong khu vực.
- Căn cứ cơ sở pháp lý về du lịch được triển khai bắt đầu từ pháp lệnh
du lịch và Luật du lịch.
- Căn cứ vào tiềm năng du lịch của tỉnh được đầu tư mạnh mẽ để trở
thành khả năng du lịch thật sự thu hút lượng du khách trong vùng, cả nước và
quốc tế.
- Căn cứ vị trí giao lưu quốc tế của An Giang khi mở rộng thị trường
thương mại-du lịch với Campuchia và các nước Asean đất liền là
122
- Căn cứ kết quả thực hiện các dự án của các ngành hữu quan về giao
thông, bưu chính viễn thông, điện nước, tiến trình đô thị hóa, các dịch vụ phục
vụ...góp phần tạo ra nhiều sản phẩm du lịch.
3.1.2.2. Phương hướng phát triển du lịch tỉnh An Giang đến năm
2020:
Trong giai đoạn từ 2001-2005, tốc độ tăng trưởng khách du lịch đến
tỉnh An Giang là 8,7%. Dự báo tốc độ tăng trưởng trung bình khách du lịch đến
tỉnh An
Cụ thể như sau:
khách quốc tế đến tỉnh An Giang:
hoa học kỹ thuật phát triển nhanh chóng đã mang
lại những ph
020 số lượng khách trên thế
giới sẽ
nhất trên thế giới. Tuy nhiên tỉ lệ trong tổng lượng
khách d
. Tiếp theo là thị trường Châu Mỹ về lượng khách du lịch đến có tăng
nhưng cơ cấu cũng chiếm tỉ lệ nhỏ so với tổng lượng khách chung. Còn thị
trường
Giang giai đoạn 2005-2010 là 5,2%, trong đó, khách quốc tế tăng trung
bình là 9,9%; đối với khách nội địa tốc độ tăng trung bình ước 5%. Dự báo đến
năm 2020 với tác động của du lịch toàn cầu phát triển, cơ sở hạ tầng kỹ thuật,
cơ sở vật chất được đầu tư đúng mức, kinh tế phát triển, đặc biệt nhất là xây
dựng xong cầu Vàm Cống sẽ tạo điều kiện phát triển du lịch tăng tốc giai đoạn
này, với tốc độ tăng bình quân là 6%.
- Lượng
Nền kinh tế thế giới có xu hướng phát triển nhanh, thu nhập của người
dân tăng và những tiến bộ k
ương tiện đi lại nhanh chóng, hiện đại hơn. Bên cạnh thời gian
nhàn rỗi và quá trình đô thị hóa nhanh đã tác động đến nhu cầu khách du lịch
sẽ tăng với tốc độ cao. Dự báo của WTO đến năm 2
đạt cao hơn 1,5 tỉ lượt người và đem lại nguồn thu nhập 2.000 tỉ USD
cho ngành du lịch thế giới, với tốc độ tăng bình quân là 4,3% về lượng du
khách và 6% về thu nhập ngoại tệ.
Qua số liệu trên cho thấy rằng Châu Âu là thị trường du lịch và du
khách quốc tế đến nhiều
u lịch trên thế giới giảm dần đến năm 2020. Riêng thị trường Đông Á-
Thái Bình Dương có xu hướng tăng nhanh vào năm 2010 và tiếp tục tăng vào
năm 2020
Châu Phi, Trung Đông và Nam Á là thị trường nhỏ. Trong xu hướng
chung về thị trường khách quôc tế như đã phân tích trên cho ta dự báo được
123
lượng k
ỉnh An Giang.
n 2001-2005 là 21,9%. Trong thời gian tới,
với bối cảnh chung của quốc tế và với sự nổ lực đầu tư phát triển du lịch của
tỉnh An
hách đến Việt Nam nói chung và tỉnh An Giang nói riêng sẽ tăng mạnh
trong thời gian tới.
Biểu đồ 3.1. Dự kiến lượng khách du lịch đến t
Biểu đồ 3.1. Dự kiến lượng khách du lịch đến tỉnh An Giang
Nguồn Sở Du Lịch tỉnh An Giang [54]
Trong thời gian qua, lượng khách quốc tế đến tỉnh An Giang ngày càng
tăng, tốc độ tăng bình quân giai đoạ
Giang thông qua việc triển khai những dự án của Trung ương và địa
phương như xây dựng cầu Vàm Cống, nâng cấp sân bay Trà Nóc- Cần Thơ.
Bên cạnh đầu tư các cửa khẩu quốc gia như cửa khẩu Xuân Tô- huyện Tịnh
Biên, cửa khẩu Khánh Bình-huyện An phú...và tạo ra các sản phẩm du lịch độc
đáo, phù hợp nhu cầu khách du lịch. Từ những điều kiện trên sẽ tác động đến
việc tăng nhanh lượng khách quốc tế đến An Giang trong thời gian tới.
0
1000
2000
3000
4000
5000
Lư
ợ
ng
k
há
ch
(n
gà
n
ng
6000
2004 2006 2008 2010 2012 2014 2016 2018 2020
Năm
ư
ờ
i)
124
2010 2020 Tốc độ tăng Tốc độ tăng 2011-
) 2006-2010
(%)
2020 (%
-Tổ hách (1.000) 48,00 124,00 9,9% 10,5 ng số k
- Ngày lư trú trung bình 3,45 6,80 6,56% 7,10 u
Bảng 3.2: Dự kiến lượng khách quốc tế đến An Giang năm 2020.
ồn Sở Du Lịch tỉnh An Giang và Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh An Giang
[54],[55]
- Lượng khách nội địa đến tỉnh An Giang đến năm 2020:
Trong những năm gần đây, lượng khách đến tỉnh An Giang ngày
càng đông hơn, giai đoạn 1996-2000 tốc độ tăng là 3,7%, đến giai đoạn 2001-
2005 tốc độ tăng lên là 8,7%. Căn cứ vào tình hình phát triển du lịch nội địa
thời gia a, dự
kiến tốc tăng giai đoạn 2006-2010 là 5,2% và đến 2011-2020 là 6%.
2006-2010
(%)
2011-2020
(%)
Ngu
n qua và các nhân tố ảnh hưởng đến việc tăng lượng khách nội đị
độ
2010 2020
-Tổng số khách
(1.000)
4.800 6.300 5,20 6,00
-Ngày lưu trú trung bình 2,35 4,21 8,00 9,50
Bảng 3.3: Dự kiến lượng khách nội địa đến tỉnh An Giang năm 2020.
Nguồn Sở Du Lịch tỉnh An Giang và Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh An Giang
[54],[55]
125
- Doanh thu của ngành du lịch tỉnh An Giang:
Trên cơ sở chi ti kh s ung
ình của khách cũng như số lượng khách đ trên ỉnh An
Giang, dự báo doanh thu từ du lịch ngành du lị ăm 2010 là
2.550 tỉ đồng và năm 2020 là 10.800 tỉ đồng, với tốc độ tăng bình quân giai
,4% đo -202 8,6%.
- Cơ cấu chi tiêu của khách du lịch:
ch du
n cơ sở hiện trạng và khả năng đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật để đáp
ứng nhu cơ cấu chi tiêu dùng của khách du lịch
vẫn tập trung chủ yếu vào lưu trú ăn u ng ( chiếm 55% đến năm 2010 và 2020)
và duy t
mức êu của ách du lịch,
ến du lịch
ch tỉnh An Giang n
ố ngày lưu trú tr
địa bàn tb
đoạn 2006-2010 là 19 và giai ạn 2011 0 là 1
Kinh tế phát triển sẽ tác động trực tiếp đến mức chi tiêu của khá
lịch. Trê
cầu của khách du lịch, dự báo
ố
rì cơ cấu chi các dịch vụ khác.
Đơn vị: Triệu đồng
2005 2010
Loại dịch vụ
Tỉ lệ Tỉ lệ Giá trị Tỉ lệ Giá trị
-Lưu trú n u ng 61% 55% 1.386.014 55% 4.204.266 ă ố
-Vận chuyển du lịch 8% 142.655 311% 11% 4 2.728
-Hàng hóa lưu niệm 11% 13% 221.750 12% 620.896
- Dịch vụ khác 20% 21% 529.205 22% 1.681.706
Tổng cộng 2.279.623 6.939.596
Bảng 3.4: Dự kiến cơ cấu chi tiêu của khách du lịch đến An Giang.
Nguồn S
ương hướng phát triển du lịch theo lãnh thổ:
ển du lịch theo lãnh thổ dựa trên các đặc điểm sau:
oại hình sản phẩm du lịch độc đáo.
ở Du Lịch tỉnh An Giang và Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh An Giang[54], [55]
- Ph
Phát tri
- L
126
- Điều kiện môi trường nhân văn, đặc biệt là các di sản văn hóa, lịch sử
các lễ h tru
n Giang đến năm 2020:
rên cơ sở tổng hợp các quan điểm về chủ trương của chiến lược phát
triển chung c
ước.
ngoài
tỉnh, trong nước và ngoài nước để khai thác tốt lợi thế của từng nơi đưa vào
hoạt động du lịch ngày càn quả hơn.
hài ữ ó n v h i như thông
qua việc tận dụng ưu t b ảnh quan môi g quan đồng
lớn h v h g ph¸t huy
gi¸ trÞ c¸c di tÝch mở rộng các công trình văn hóa, lịch sử, quy hoạch và quy
hìn c t ộng, dân
dụng.
ng nâng cao chất l ản
n địa b h hấ ú y khách du
lịch trong và ngoài nước đến An Giang để làm cho Ngành du lịch của tỉnh phát
đưa du lịch trở th nh ngàn u n trọn thúc đẩy
các ngành kinh tế khác, tạo công ăn việc làm cho xã hội, đáp ứng nhu cầu ngày
xã
inh.
khách du lịch, tác
động là nội địa lẫn
ội yền thống.
- Phù hợp với định hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
- Điều kiện kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật chuyên ngành.
- Điều kiện an toàn, trật tự an ninh.
3.1.2.3. Quan điểm phát triển du lịch tỉnh A
T
ủa cả nước và của ngành du lịch Việt Nam, kết hợp hiện trạng
phát triển của ngành du lịch tỉnh An Giang trong thời gian qua. Từ đó, đưa ra
một số quan điểm về phát triển du lịch tỉnh An Giang đến năm 2020 như sau:
- Phát triển du lịch tỉnh An Giang phải phù hợp với định hướng
phát triển kinh tế-xã hội chung của cả n
- Phát triển du lịch phải đẩy mạnh sự liên kết chặt chẽ trong và
g hiệu
- Kết hợp hòa gi
hế và
a văn h
ảo vệ c
a tự nhiê à văn
trườn
óa xã hộ
của cảnh
bằng, núi, có sông ; giữa cổ kín à văn min . Trùn tu, tôn tạo
chế về địa giới, quy mô, h thức kiến trúc cá công rình công c
- Không ngừ ượng và phát triển đa dạng các s
phẩm du lịch trê àn tỉn tạo sự p dẫn thu h t ngà càng nhiều
triển nhanh, à h kinh tế q a g góp phần
càng tăng của nhân dân về tham quan, du lịch; nâng cao hiệu quả kinh tế -
hội, nhằm tái đầu tư phát triển Ngành du lịch theo hướng hiện đại và văn m
- Phát triển du lịch theo hướng đáp ứng tốt nhu cầu
m gia tăng lượng khách du lịch đến An Giang cả khách
127
khách q
phát triển
ngành d ồng
thời đảm b ội, bảo vệ môi trường
sinh thái, gi ống văn hóa, bản sắc dân tộc và
con người Việt Nam.
ỉnh An Giang đến năm 2020:
ị trường nội địa với những loại
hình ph
uốc tế, đảm bảo góp phần phát triển nâng cao đời sống người dân địa
phương.
- Du lịch là một ngành kinh tế mang tính tổng hợp, việc
u lịch phải lấy hiệu quả kinh tế-xã hội làm mục tiêu chính. Đ
ảo an toàn chính trị, trật tự an toàn xã h
ữ gìn và phát huy truyền th
- Tính đa ngành của hoạt động du lịch đòi hỏi phải có sự phối hợp
chặt chẽ và đồng bộ giữa các ngành, các cấp, dưới sự chỉ đạo tập trung và
thống nhất của Nhà nước.
3.1.2.4. Mục tiêu phát triển ngành du lịch t
Mục tiêu phát triển ngành du lịch tỉnh An Giang đến 2020 là:
- Phát triển thị trường du lịch quốc tế theo hướng khai thác những thị
trường trọng điểm và đẩy mạnh phát triển th
ù hợp với mức thu nhập của khách du lịch.
- Tăng cường công tác xúc tiến, quảng bá du lịch ở thị trường trong và
ngoài nước.
- Nâng cao tính độc đáo và đa dạng hóa sản phẩm du lịch.
- Mục tiêu cụ thể :
Kinh tế và khoa học công nghệ phát triển đưa thế giới hướng về nền
kinh tế tri thức và phát triển bền vững. Với xu thế này đòi hỏi ngành du lịch
tỉnh An Giang phải nổ lực phấn đấu, tăng năng lực cạnh tranh thông qua các
sản phẩm du lịch phải mang tính độc đáo, phong phú và đặc thù riêng. Muốn
thế ngành du lịch tỉnh An Giang cần xây dựng những mục tiêu cụ thể để có
những giải pháp đồng bộ nhằm đưa hoạt động ngành du lịch của tỉnh ngày càng
hiệu quả
cao nhất.
128
Mục tiêu vế kinh tế:
2000 2005 2010 2020
Hoạt động ngành du lịch tác động trực tiếp đến các hoạt động ngành
khác. Đồng thời tăng trưởng kinh tế quyết động khả năng phát triển của ngành
du lịch. Căn cứ vào hiện trạng, các điều kiện phát triển và xu hướng trong thời
gian tới, tăng trưởng kinh tế tỉnh An Giang như sau:
Chỉ tiêu
Tốc độ t ) 6,20 9,11 12,31 12,80 ăng GDP (%
Trong đó:
- Nông,lâm,ngư nghiệp:
+ Tốc độ tăng hàng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 47455.pdf