Luận văn Phát triển dịch vụ ngân hàng trọn gói tại sở giao dịch II ngân hàng công thương Việt Nam

Các khoản nợ của nền kinh tế có liên quan chặt chẽ với nhau, đặc biệt là

giữa nợ của hệ thống NHTM với nợ các doanh nghiệp. Chính vì vậy nếu tình trạng

nợ quá hạn và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp được xử lý tốt thì về căn bản sẽ

-76-

góp phần quan trọng giải quyết, xử lý thành công nợ quá hạn và tài sản tồn đọng

của hệ thống NH. Hơn nữa, việc NH xử lý thành công nợ quá hạn không chỉ góp

phần tích cực làm lành mạnh hóa tình hình tài chính của bản thân NH , mà còn từng

bước thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phát triển bằng

cách tăng khả năng cung ứng vốn cho đối tượng này.

Như vậy, sự ra đời một công ty chuyên mua bán nợ là điều vô cùng hợp lý và

cần thiết . Nó không chỉ mang lại lợi nhuậncho chính công ty mà còn góp phần làm

trong sạch tình hình tài chính các doanh nghiệp, NH , đẩy nhanh tốc độ vòng quay

vốn của nền kinh tế.

Các nghiệp vụ của Công ty mua bán nợ – thuê bao tài chính:

¾ Nghiệp vụ mua nợ – mua lại cổ phần của các công ty:

o Đây là yếu tố đầu vào cho công ty

o Việc mua một khoản nợ của công ty phải dựa trên sự điều tra , phân

loại nợ , từ đó xác định mức giá mua hợp lý cho từng khoản nợ hoặc thông qua hình

thức như đàm phán, đấu thầu để mua lại các khoản nợ theo giá thoả thuận. Giá mua

nợ thường được xem xét dựa trên giá kiểm kêcủa công ty.

o Công ty còn mua lại cổ phần của những công ty nhỏ mới bước vào kinh

doanh , đang thiếu vốn, thiếu kinh nghiệm quản lý nhưng có tiềm năng phát triển

cao trong tương lai hoặc là những doanh nghiệpđang phát triển tốt nhưng lợi nhuận

tạm thời bị chững lại và chủ doanh nghiệp muốn chuyển sang kinh doanh ở ngành

nghề khác

pdf95 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 975 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Luận văn Phát triển dịch vụ ngân hàng trọn gói tại sở giao dịch II ngân hàng công thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i. Đây là một trong những tính năng quan trọng , nhất là đối với hoạt động NH, sự liên kết , nối mạng trong hệ thống thanh toán mang tính tất yếu. Trong quá trình này, các NH cần xem xét cân nhắc kỹ, đồng thời tham khảo các NH đi trước, học hỏi kinh nghiệm của các NH đã và đang ứng dụng những phần mềm rất có hiệu quả như NH ngoại thương TPHCM, NHTM cổ phần Á Châu, … với phần mềm “NH bán lẻ” nhằm đảm bảo việc phát triển và ứng dụng công nghệ phù hợp với điều kiện kinh doanh của NH mình, vừa mang tính phù hợp, song phải có yếu tố đột phá , đón đầu, hạn chế sự lạc hậu nhanh do công nghệ phát triển. Gắn liền quá trình này, các NH cần quan tâm vấn đề bảo mật thông tin, nhất là trong lĩnh vực thanh toán, quản lý tiền gửi khách hàng, quản trị nguồn vốn … bằng việc đặt hàng công ty tin học chuyên nghiệp, công ty truyền dữ liệu có uy tín -67- như FPT, VASC để xây dựng hệ thống an toàn, “hệ thống hàng rào lửa”, ngăn chặn hacker xâm nhập, ngăn chặn những gian lận trong thanh toán và những ý đồ phá hoại khác. Đây là vấn đề cực kỳ quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại không chỉ của một NH mà còn cả hệ thống NH và nền kinh tế , bởi chính đặc thù kinh doanh NH, làm cho tác động hiệu ứng là vô tận. 3.2.1.3. Nhóm giải pháp về nguồn nhân lực: Phát triển nguồn nhân lực đảm bảo đủ năng lực , trình độ và đặc biệt là đạo đức nghề nghiệp để thực hiện tốt các yêu cầu về phát triển công nghệ , ứng dụng công nghệ trong hoạt động NH, đủ khả năng trình độ để điều hành hệ thống . Đối với hoạt động NH, đây là hệ thống chương trình , hệ thống quản lý dữ liệu phức tạp , xử lý liên quan đến nhiều nghiệp vụ kinh doanh . Sự ổn định và hiệu quả của hệ thống phụ thuộc nhiều vào đội ngũ cán bộ nói chung và cán bộ tin học nói riêng của mỗi NH. Các NH cần tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ tin học và cán bộ nghiệp vụ học tập để nâng cao trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, marketing, chăm sóc khách hàng… thông qua đào tạo tại các trường chính quy, đào tạo tại chỗ và các lớp ngắn hạn do các chuyên gia truyền đạt. 3.2.2 Giải pháp hoàn thiện, tăng trưởng các dịch vụ đã và đang thực hiện: 3.2.2.1 DV huy động tiền gửi, tăng trưởng nguồn vốn : ¾ Đạt mức tăng trưởng trên 14%/năm, tăng trưởng bền vững. ¾ Đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn cho mọi hoạt động kinh doanh của SGDII. ¾ Giải pháp : - Tập trung vào các nhóm khách hàng có nguồn thu cao, ổn định (Nhóm cung cấp các sản phẩm thiết yếu cho xã hội như bưu điện, điện lực, cấp -68- nước…; nhóm Đài truyền hình, Hàng không, Bảo hiểm, sổ xố…; Nhóm công ty du lịch, giải trí, cty sản xuất rượu bia, nước giải khát…) - Phân loại khách hàng theo các tiêu chí : khách hàng có nguồn vốn ổn định; khách hàng có số dư tiền gửi thanh toán lớn; khách hàng có mối quan hệ toàn diện. - Giao cho từng bộ phận, cá nhân phụ trách từng nhóm khách hàng. - Có chính sách cho từng nhóm khách hàng và theo dõi diễn biến tích cực hay ngược lại của nhóm khách hàng này. - Định kỳ có đánh giá và phân nhóm lại từng khách hàng để điều chỉnh vào nhóm với chính sách phù hợp. Trên cơ sở đó thực hiện chính sách khuyến mại, hậu mãi nhằm duy trì và tăng trưởng khách hàng. - Thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt để thu hút khách hàng chuyển tiền về giao dịch với SGDII; thực hiện chính sách chăm sóc khách hàng để giữ vững nhóm khách hàng này. - Phát huy vai trò của cán bộ công nhân viên trong các nghiệp vụ của mình (vai trò đầu mối của cán bộ tín dụng, phong cách phục vụ của giao dịch viên) để thu hút nguồn vốn huy động. - Đối với tiền gửi dân cư: phát triển mạnh DV ATM và tài khoản cá nhân trong cộng đồng dân cư nhằm thu hút đa dạng hơn nguồn tiền gửi dân cư qua kênh này; thực hiện công tác tiếp thị, giới thiệu DV (tập trung DV chuyển tiền trong nước, chuyển tiền du học, thanh toán tiền điện – nước, mua bán nhà… ) đến đối tượng là dân cư, công nhân viên, buôn bán nhỏ…; mở mới nhiều điểm giao dịch trên các địa bàn thuận lợi, đông dân cư trong việc thu hút tiền gửi, mở rộng DV, khuyến khích các khách hàng cá nhân sử dụng các công cụ thanh toán không dùng tiền mặt. 3.2.2.2 DV tín dụng cho vay -69- ¾ Tập trung vốn đẩy mạnh tài trợ cho các doanh nghiệp sản xuất , xuất nhập khẩu. Phấn đấu dư nợ tài trợ xuất nhập khẩu tăng trưởng hàng năm là 20% và đưa dư nợ tài trợ xuất khẩu đến cuối năm 2010 là 3.000 tỷ đồng. Tập trung cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp DV, kinh doanh nhà hàng khách sạn, khách hàng kinh doanh ổn định, có hiệu quả. ¾ Đẩy mạnh công tác tiếp thị đến khách hàng của khách hàng tại Sở Giao dịch II; tiếp cận các hiệp hội ngành nghề thủy sản, gạo, điều , gỗ, thủ công mỹ nghệ, các doanh nghiệp dịch vụ nhà hàng, khách sạn, cao ốc văn phòng, các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu chế xuất,… tại địa bàn TPHCM và các tỉnh lân cận như Bình Dương, Đồng Nai, Long An, Bà Rịa VuÕng Tàu, Tây Ninh. ¾ Giải pháp: - Tài trợ mở rộng sản xuất trên cơ sở thực lực của từng doanh nghiệp. Phát triển doanh nghiệp mới chủ yếu là doanh nghiệp ngoài quốc doanh có quy mô vừa đến lớn, có kinh nghiệm trong từng ngành, có uy tín trên thị trường và có thương hiệu trên thị trường quốc tế. - Đẩy mạnh công tác tiếp thị, chú trọng đến những doanh nghiệp làm hàng xuất khẩu, thông qua việc tham dự và tổ chức các buổi hội thảo chuyên đề về ngành điều, gỗ, thủ công mỹ nghệ, các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu chế xuất,… tại TPHCM và Bình Dương, Long An… - Đa dạng và nâng cao chất lượng phục vụ đến các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Điều này vừa tạo điều kiện tiện ích cho khách hàng khi quan hệ với NH, giúp NH thu hút khách hàng cũng như tạo mối liên hệ giũa NH và khách hàng qua những tài khoản ký thác và cho phép hình thánh những đảm bảo tài chính an toàn cho NH. -70- - Đổi mới cơ cấu đầu tư, tập trung vào những ngành nghề mang lại doanh số XNK cao, kết hợp phát triển mạng lưới DV, tăng thu phí. 3.2.2.3 Về dịch vụ thanh toán nội địa ¾ Thực hiện thanh toán kịp thời , chính xác, an toàn cho khách hàng và NH. ¾ Cải tiến tốt hơn nữa quy trình giao dịch, thủ tục , chứng từ hướng đến phục vụ tốt và nhanh nhất cho nhu cầu của khách hàng. ¾ Ứng dụng công nghệ thông tin vào tất cả các khâu của công tác thanh toán ; đảm bảo mọi tổ chức, cá nhân sử dụng các công cụ thanh toán được yên tâm , an toàn về tài sản và ngăn ngừa rủi ro cả cho NH và khách hàng. 3.2.2.4 Về thanh toán quốc tế và thanh toán chuyển tiền khác : ¾ Tập trung đầu tư cho các ngành hàng có doanh số đứng đầu trong thanh toán xuất khẩu và nhập khẩu qua SGDII, ưu tiên giảm phí DV cho các ngành hàng mà khách hàng có nhiều giao dịch chứng từ thanh toán theo phương thức L/C. ¾ Nắm chắc tiến trình hội nhập của kinh tế trong nước với kinh tế thế giới, chuẩn bị đủ điều kiện, đảm bảo an toàn thanh toán khi các doanh nghiệp hội nhập vào kinh tế khu vực và toàn cầu. ¾ Tăng cường hoạt động phối hợp, liên kết, trao đổi thông tin trong và ngoài nước đảm bảo an toàn trong hoạt động thanh toán quốc tế. ¾ Ký hợp đồng liên kết trực tiếp với các công ty chuyển tiền nhanh như Western Union (hiện nay SGDII đã thực hiện DV chuyển tiền nhanh như Western Union nhưng qua trung gian là công ty Eden), Money Gram,… -71- ¾ Hoàn thiện quy trình chi trả kiều hối tại nhà để phát triển DV kiều hối, tăng doanh số chi trả. 3.2.2.5 Về kinh doanh ngoại tệ: ¾ Phát triển mạng lưới khách hàng (chăm sóc khách hàng ổn định, tiếp thị khách hàng mới) bằng cách chuẩn bị nguồn ngoại tệ dồi dào , thực hiện linh hoạt các giao dịch giao ngay, kỳ hạn , hoán đổi, triển khai các giao dịch quyền lựa chọn để đảm bảo cung ứng đủ ngoại tệ theo các nhu cầu của khách hàng. ¾ Triển khai Trung tâm ngoại tệ mặt – Trung tâm thanh toán ngoại tệ để thu hút khách hàng là các NH giao dịch mua bán ngoại tệ tiền mặt và chuyển khoản với SGDII. ¾ Phát triển mạnh mạng lưối các đại lý thu đổi ngoại tệ của SGDII để thu hút nguồn ngoại tệ mặt từ thị trường tự do. ¾ Tăng cường nhiều biện pháp phòng ngừa rủi ro về tỷ giá cho khách hàng và ngân hàng : tư vấn cho khách hàng các công cụ phòng ngừa rủi ro như mua bán kỳ hạn, hoán đổi, theo dõi diễn biến ngoại tệ trên thị trường quốc tế và trong nước để đưa ra xu hướng biến động tỷ giá hàng ngày,…. 3.2.2.6 Về phát triển các loại thẻ và hệ thống giao dịch tự động ATM: ¾ Tăng thêm điểm giao dịch, phân bổ máy rộng khắp , vị trí thuận lợi : khu công nghiệp, khu vui chơi giải trí, các trục đường chính… ¾ Tăng thêm nhiều tiện ích cho thẻ: thanh toán tiền điện , nước, điện thoại đảm bảo thông suốt, thanh toán chuyển khoản,… ¾ Nghiên cứu việc thực hiện thẻ ATM không chỉ rút tiền, thanh toán qua máy ATM mà có thể thanh toán tiền hàng qua các máy cà thẻ tín dụng quốc tế (EDC, POS). -72- 3.2.2.7 Về cung cấp thông tin và E-Banking : ¾ Hoàn thiện quy trình các DV Internet-Banking và Intranet-Banking, đảm bảo an toàn bảo mật cho khách hàng và NH, giúp khách hàng yên tâm sử dụng DV này ngày càng nhiều hơn. Đặc biệt đầu tư vào công nghệ phần mềm cho các DV này để không để xảy ra tình trạng rớt mạng hay nghẽn mạng. ¾ Nghiên cứu trình NHCTVN nhanh chóng đưa vào sử dụng các DV Home-Banking , Phone-Banking , Mobile-Banking mà NHCTVN chưa có hướng dẫn cụ thể. 3.2.3 Giải pháp phát triển các dịch vụ mới : 3.2.3.1 Cho vay cầm cố cổ phiếu và mua chứng khoán : Là nghiệp vụ đang được khá nhiều ngân hàng thương mại ở nước ta triển khai. Đến thời điểm hiện nay, chưa có gì đáng lo ngại cho các NHTM và hiện pháp luật cũng chưa có quy định nào cấm các NH triển khai DV này. Tuy nhiên, NHNN VN hiện vẫn xếp DV cho vay cầm cố cổ phiếu và mua chứng khoán vào diện không khuyến khích mở rộng vì có nguy cơ rủi ro cao, có thể đe dọa tới sự tồn tại và phát triển lành mạnh của thị trường chứng khoán VN. Đây là một nhu cầu có thực và khá lớn của khách hàng , nếu giảm thiểu được các rủi ro (nếu có) của DV này thì đây sẽ là một DV tiềm năng và đem lại lợi nhuận khá cho các NHTM. 3.2.3.2 DV bao thanh toán: Đây là DV đã và đang được SGDII nghiên cứu hoàn chỉnh quy trình để đưa vào sử dụng trong thời gian sớm nhất. DV này cũng là một DV hỗ trợ cho việc thực hiện phục vụ trọn gói các DV tín dụng: từ khâu cho vay tài trợ xuất nhập khẩu, đến mở, thanh toán L/C (hay -73- thanhntoán nhờ thu, TTR,…) , chiết khấu bộ chứng từ, cho đến cấp tín dụng của NH cho bên bán hàng thông qua việc mua lại các khoản phải thu phát sinh từ việc mua, bán hàng hóa đã được bên bán hàng và bên mua hàng thỏa thuận trong hợp đồng mua, bán hàng (là DV bao thanh toán),… 3.2.3.3 DV môi giới, tư vấn tài chính: Thông tin luôn là nhân tố quan trọng trong quyết định kinh doanh của các DN (nhất là các DN vừa và nhỏ). Sản xuất ngày càng phát triển, vai trò của thông tin ngày càng quan trọng hơn. Vì vậy, ngay từ bây giờ, các NHTM có thể mở rộng DV tư vấn , cung cấp thông tin trong sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm cho các DN (nhất là các DN vừa và nhỏ). Có thể mở rộng DV tư vấn bằng cách cung cấp thông tin về các đối tác của khách hàng của SGDII thông qua kênh các NH đại lý nước ngoài, thông tin phòng ngừa rủi ro trong nước và quốc tế,… Môi giới tài chính là các tổ chức tài chính, NH thay mặt khách àhng trong việc tìm kiếm, thương lượng với đối tác nhằm tìm kiếm các khảon tài trợ hoặc thực hiện tài trợ hoặc thực hiện tài trợ cho đối tác. Do các tổ chức tài chính, NH có mối quan hệ với nhiều tổ chức tài chính khác , có quan hệ với nhiều chủ thể kinh doanh khác nhau, nên có thể nhận các yêu cầu của các chủ thể trong nền kinh tế và thực hiện các yêu cầu đó dứơi hình thức là người môi giới. 3.2.3.4 Phát triển SP DV ủy thác : Đây là DV mà NH thực hiện việc quản lý tài sản và quản lý hoạt động tài chính cho cá nhân và doanh nghiệp theo sự ủy thác của khách hàng. NH thực hiện việc thu phí trên cơ sở giá trị tài sản và qui mô vốn mà NH quản lý. -74- Kinh tế VN đã trải qua 20 năm đổi mới, với nhiều hình thức tích lũy khác nhau, trong xã hội đã có bộ phận dân cư giàu lên nhanh chóng, nhưng không phải ai cũng biết bỏ tiền kinh doanh , chỉ đơn thuần gửi NH hưởng lãi , mức sinh lời bình thường . Nếu NH phát triển DV ủy thác sẽ vừa giúp khách hàng quản lý tiền có hiệu quả đồng thời , NH có thêm nguồn thu mới . Khi DV ủy thác ra đời , tiền của khách hàng vẫn giữ trên tài khoản , nó sẽ được NHTM thay mặt khách hàng quản lý đầu tư vào những lĩnh vực sinh lời như kinh doanh chứng khoán , góp phần phát triển thị trường tài chính . Khi đó, NHTM thực sự trở thành hệ thống phân bổ nguồn vốn đầu tư của nền kinh tế . Để phát triển dịch vụ này , trước hết NH cần học hỏi kinh nghiệm từ các NHTM nước ngoài, đào tạo các chuyên gia lành nghề , hình thành phòng ủy thác cá nhân tại NHTM. 3.2.3.5 DV quản lý thu – chi tiền mặt : Hiện tại , một số NHTM đã thực hiện DV quản lý thu – chi tiền mặt cho khách hàng (bao gồm quản lý tiền mặt và tiền gửi thanh toán của khách hàng tại NH) bằng các tài khoản chuyên thu – chuyên chi. Với lợi thế của mình, các chi nhánh của NHTM đã thực hiện việc thu tiền và quy định hạn mức số dư cuối ngày của tài khoản phụ chuyên thu, cuối ngày cập nhật số dư tiền gửi cho khách hàng, thực hiện các DV tài chính cho khách hàng như chi trả lương qua tài khoản. Tuy nhiên , để phát triển DV quản lý thu – chi tiền mặt, ngân hàng cần : - Tư vấn về quản trị tiền mặt cho khách hàng như : + Hỗ trợ khách hàng quản lý tiền mặt theo cơ cấu tiền mặt và chứng khoán thanh khoản cao, đồng thời , kết hợp làm DV tư vấn mua bán chứng khoán cho khách hàng . Điều này cần có sự thống nhất chỉ đạo từ trụ sở chúnh đến công ty -75- kinh doanh chứng khoán của NH và kết nối tới chi nhánh giữ tài khoản của khách hàng. + Cán bộ NHTM phải hiểu sâu về quản trị tiền mặt của khách hàng trên các yếu tố : Tăng tốc độ thu hồi; giảm tốc độ chi tiêu; dự báo và xác định chính xác nhu cầu tiền mặt; đầu tư thích hợp những khoản tiền nhàn rỗi, nghĩa là tư vấn cho khách hàng tận dụng chênh lệch thời gian thu - chi để đầu tư vào những tài sản sinh lời có tính thanh khoản cao. - Từ việc tư vấn quản trị tiền mặt cho khách hàng , NH cần thực hiện cả DV tư vấn đầu tư và khi cần thì cho vay bù đắp thiếu hụt ngân quỹ. Theo chúng tôi, DV này nên tiến hành theo 2 bước: + Bước 1: Các NHTM thực hiện DV quản lý ngân quỹ cho DN ở 2 mức thu hộ , tư vấn cho khách hàng về mở tài khoản của trụ sở công ty và chi nhánh , đơn vị thành viên hoặc đại lý bán hàng của chính công ty, NHTM giúp doanh nghiệp quản lý tốt dòng tiền mặt, tiết kiệm vốn, cũng chính là giúp cho chất lượng sản phẩm DV khác tốt hơn. + Bước 2 : Chuẩn bị tốt về đội ngũ cán bộ để có những chuyên gia lành nghề về quản trị doanh nghiệp để có thể tư vấn sâu hơn về quản trị tiền mặt cho khách hàng , dùng số dư tiền mặt để đầu tư sinh lợi hoặc NHTM cho vay bù đắp ngân quỹ nếu thiếu hụt , đồng thời dự báo chính xác dòng tiền của khách hàng , cũng là một biện pháp bảo đảm cho an toàn tín dụng. 3.2.3.6 Phát triển loại hình công ty mua bán nợ và thuê bao tài chính: Các khoản nợ của nền kinh tế có liên quan chặt chẽ với nhau, đặc biệt là giữa nợ của hệ thống NHTM với nợ các doanh nghiệp. Chính vì vậy nếu tình trạng nợ quá hạn và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp được xử lý tốt thì về căn bản sẽ -76- góp phần quan trọng giải quyết, xử lý thành công nợ quá hạn và tài sản tồn đọng của hệ thống NH. Hơn nữa, việc NH xử lý thành công nợ quá hạn không chỉ góp phần tích cực làm lành mạnh hóa tình hình tài chính của bản thân NH , mà còn từng bước thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phát triển bằng cách tăng khả năng cung ứng vốn cho đối tượng này. Như vậy, sự ra đời một công ty chuyên mua bán nợ là điều vô cùng hợp lý và cần thiết . Nó không chỉ mang lại lợi nhuận cho chính công ty mà còn góp phần làm trong sạch tình hình tài chính các doanh nghiệp, NH , đẩy nhanh tốc độ vòng quay vốn của nền kinh tế. Các nghiệp vụ của Công ty mua bán nợ – thuê bao tài chính: ¾ Nghiệp vụ mua nợ – mua lại cổ phần của các công ty: o Đây là yếu tố đầu vào cho công ty o Việc mua một khoản nợ của công ty phải dựa trên sự điều tra , phân loại nợ , từ đó xác định mức giá mua hợp lý cho từng khoản nợ hoặc thông qua hình thức như đàm phán, đấu thầu để mua lại các khoản nợ theo giá thoả thuận. Giá mua nợ thường được xem xét dựa trên giá kiểm kê của công ty. o Công ty còn mua lại cổ phần của những công ty nhỏ mới bước vào kinh doanh , đang thiếu vốn, thiếu kinh nghiệm quản lý nhưng có tiềm năng phát triển cao trong tương lai hoặc là những doanh nghiệp đang phát triển tốt nhưng lợi nhuận tạm thời bị chững lại và chủ doanh nghiệp muốn chuyển sang kinh doanh ở ngành nghề khác. ¾ Nghiệp vụ xử lý nợ: o Đối với nợ của những doanh nghiệp đang có nguy cơ phá sản , hoạt -77- động kinh doanh quá yếu kém , không còn cơ hội phát triển , hay nói cách khác doanh nghiệp đã bước vào giai đoạn suy thoái trong vòng đời của mình thì công ty mua bán nợ và thuê bao tài chính phải có biện pháp thu hồi nợ không khoan nhượng, như đề nghị cho phá sản , thanh lý tài sản thế chấp, không để các khoản nợ dây dưa vì các tài sản thế chấp sẽ bị giảm giá. o Đối với nợ của những doanh nghiệp đang gặp khó khăn nhất thời về tài chính, có thể khôi phục tình hình kinh doanh trong tương lai, nhưng đang ở giai đoạn trưởng thành trong vòng đời của doanh nghiệp thì công ty mua bán nợ và thuê bao tài chính có thể can thiệp vào hoạt động , điều hành doanh nghiệp nhằm khôi phục hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tư vấn cho doanh nghiệp về chiến lược thị trường , gia tăng doanh số, cải thiện trình độ quản trị tài chính,… Thông qua những động tác này có thể nâng cao tính thanh khoản và tối đa hóa giá trị cho khoản nợ. o Đối với nợ của những doanh nghiệp đang gặp khó khăn nhất thời về tài chính nhưng có tiềm năng phát triển cao trong tương lai , đang ở giai đoạn đầu trong vòng đời của doanh nghiệp thì công ty mua bán nợ và thuê bao tài chính có thể chuyển nợ thành vốn cổ phần , thậm chí bỏ thêm vốn để đầu tư vào doanh nghiệp . ¾ Nghiệp vụ thu hồi vốn và lợi nhuận từ các khoản đầu tư: o Công ty mua bán nợ và thuê bao tài chính sẽ thu hồi vốn và lợi nhuận bằng cách bán ra các khoản nợ hay cổ phần của các công ty . Các khoản nợ mà công ty mua bán nợ và thuê bao tài chính bán ra lúc này đã được làm lành mạnh, gia tăng tính thanh khoản , hạn chế rủi ro. o Hiện nay, rất ít cá nhân hay tổ chức kinh tế có đủ khả năng tài chính cũng như chấp nhận mạo hiểm để mua lại toàn bộ doanh nghiệp hay phần lớn cổ phần trong doanh nghiệp. Do đó, để làm được điều này thì biện pháp tối ưu (đây cũng là -78- cách thứ nhất) là doanh nghiệp phải được rao bán qua thị trường chứng khoán . Lúc này, giá trị doanh nghiệp được chia nhỏ cũng như rủi ro được san sẻ cho nhiều nhà đầu tư. o Cách thứ hai để bán lại doanh nghiệp hay cổ phần doanh nghiệp là bán trực tiếp doanh nghiệp hoặc sáp nhập vào một doanh nghiệp khác. Tuy nhiên, hiện nay ở Việt Nam , các doanh nghiệp lớn có thể làm được điều này chỉ đếm trên đầu ngón tay. Để giải quyết khó khăn này, công ty mua bán nợ và thuê bao tài chính nên hướng vào các đối tác là các nhà đầu tư nước ngoài, các tập đoàn đa quốc gia. ¾ Nghiệp vụ môi giới và cho thuê : o Bao gồm môi giới mua bán các khoản nợ và mua bán các công ty. o Không chỉ mua lại các khoản nợ của doanh nghiệp, sau đó chuyển nợ thành vốn cổ phần hay mua trực tiếp cổ phần của doanh nghiệp để tự mình quản lý , phát triển doanh nghiệp mà còn coi doanh nghiệp là moat loại hàng hóa , có thể được mua bán và sử dụng để cho thuê như các loại tài sản khác. 3.2.3.7 DV kết hợp với các công ty bảo hiểm : Hiện nay, NH chưa cung cấp các sản phẩm bảo hiểm đáp ứng nhu cầu cần được bảo hiểm hợp lý của khách hàng. Do vậy, việc NH liên kết với các công ty bảo hiểm để cung cấp các sản phẩm bảo hiểm cho khách hàng giúp NH đa dạng hóa các sản phẩm và dịch vụ trọn gói là một trong những chính sách ạnh tranh giúp các NH tiếp tục phát triển. Đối với các NH, thông thường việc bán các sản phẩm bảo hiểm được thực hiện qua các công ty con, hoặc công ty liên doanh hoặc liên kết với các công ty bảo hiểm (hiện nay NHCTVN là thành viên đồng sáng lập của Công ty Liên doanh Bảo hiểm Châu Á – NHCT (IAI) nhưng công ty này hoạt động độc lập). DV này giúp các NH nâng cao hiệu quả của chíên lược quan hệ khách hàng nhằm tạo lập và duy -79- trì quan hệ với những khách hàng có thể đem lại khả năng sinh lời triển vọng, mang lại sự thành công ổn định, lâu dài cho NH. Mặt khác, NH có thể thu hút thêm nhiều khách hàng của các công ty bảo hiểm sử dụng sản phẩm và DV của NH. Đối với các công ty bảo hiểm, việc liên kết với các NH để bán các sản phẩm bảo hiểm là một kênh phân phối mới bên cạnh kênh phân phối truyền thống (nhân viên bảo hiểm trực tiếp tìm kiếm và tiếp xúc với khách hàng) giúp khai thác tối đa thị trường và nâng cao hiệu quả của việc thu phí bảo hiểm đối với khách hàng. Đối với khách hàng của NH, khách hàng được NH cung cấp một DV tài chính trọn gói, tiện ích của các sản phẩm bảo hiểm được NH xem xét đánh giá trườc khi giới thiệu đến khách hàng , thuận tiện trong việc tiếp cận nguồn thông tin về các sản phẩm bảo hiểm khi có nhu cầu cũng như dễ dàng nộp phí bảo hiểm từ tài khoản tiền gửi thanh toán tại NH… 3.2.4 Giải pháp phát triển dịch vụ Ngân hàng trọn gói : 3.2.4.1 Giải pháp phục vụ trọn gói: ¾ Phát huy vai trò đầu mối tại các nhóm nghiệp vụ để phục vụ khách hàng trọn gói như : vai trò đầu mối của cán bộ tín dụng đối với nhóm nghiệ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf45561.pdf
Tài liệu liên quan