Luận văn Phát triển đa dạng dịch vụ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hà Tây, Thành phố Hà Nội

Việt Nam đã có những bước đi quan trọng trong đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế nói chung, lĩnh vực tài chính – tiền tệ nói riêng. Do đó, các ngân hàng thương mại Việt Nam đang phải đương đầu với sự cạnh tranh trực tiếp của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam có công nghệ hiện đại hơn, tiềm lực vốn mạnh hơn, cơ chế hoạt động linh họat và năng lực của đại đội ngũ nhân viên cao hơn.

Theo cam kết gia nhập WTO, đến năm 2010, Việt Nam sẽ thực hiện mở cửa hoàn toàn thị trường dịch vụ ngân hàng, loại bỏ căn bản các hạn chế tiếp cận thị trường dịch vụ ngân hàng trong nước cũng như các giới hạn hoạt động ngân hàng đối với các tổ chức tín dụng nước ngoài. Các ngân hàng thương mại Việt Nam sẽ gặp rất nhiều khó khăn nếu không kịp thời đẩy mạnh cải cách và nâng cao trình độ về mọi mặt của toàn bộ hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam.

Trong bối cảnh đó, việc phát triển đa dạng dịch vụ ngân hàng là một giải pháp cần thiết mang tính chiến lược trong sự phát triển của ngân hàng thương mại Việt Nam. Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam thời gian qua đã tập trung đầu tư, nghiên cứu phát triển đa dạng các dịch vụ ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của nền kinh tế và của khách hàng trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam là một trong những Ngân hàng thương mại (NHTM) nhà nước có quy mô lớn nhất về thị phần huy động vốn và cho vay toàn ngành ngân hàng, có mạng lưới rộng lớn nhất. Để phát triển đa dạng dịch vụ ngân hàng, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đã thành lập các Công ty kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ, như: Công ty cho thuê tài chính, Công ty thương mại và dịch vụ, Công ty kinh doanh vàng bạc, Công ty chứng khoán,.Theo định hướng chung đó, tại các chi nhánh của hệ thống ở từng địa bàn khác nhau cũng mở rộng và phát triển nhiều dịch vụ, như thanh toán quốc tế, chuyển tiền kiều hối, dịch vụ thẻ,. Song, nhìn chung chủng loại dịch vụ chủ yếu vẫn còn là các sản phẩm dịch vụ truyền thống, chất lượng dịch vụ còn hạn chế, chưa đáp ứng được nhu cầu đa dạng của nền kinh tế và khách hàng. Do đó, đòi hỏi phải đầu tư nhiều hơn nữa cho việc phát triển đa dạng các dịch vụ tại các chi nhánh NHNo&PTNT.

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Hà Tây – Thành phố Hà Nội là một chi nhánh thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Trong những năm gần đây thực hiện định hướng chiến lược phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Hà Tây – Thành phố Hà Nội cũng mở rộng và phát triển nhiều loại dịch vụ ngân hàng, đáp ứng nhu cầu của các thành phần kinh tế trên địa bàn. Mặc dù vậy, các dịch vụ của NHNo&PTNT chi nhánh Hà Tây vẫn còn hạn chế về nhiều mặt và đang đứng trước những yêu cầu mới, đòi hỏi phải phát triển mạnh mẽ hơn nữa hoạt động này.

 

doc120 trang | Chia sẻ: zimbreakhd07 | Lượt xem: 970 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Luận văn Phát triển đa dạng dịch vụ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hà Tây, Thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phát triển đa dạng dịch vụ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh hà tây - thành phố Hà Nội Hà nội – 2009 Mục lục Trang mở đầu 1 Chương 1: Những căn cứ lý luận và thực tiễn về phát triển đa dạng dịch vụ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn 6 1.1. Các hoạt động dịch vụ của Ngân hàng Thương mại và vai trò của chúng trong thúc đẩy phát triển kinh tế 6 1.2. Sự cần thiết khách quan phải phát triển đa dạng dịch vụ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Hà Tây 17 Chương 2: Thực trạng phát triển các hoạt động dịch vụ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Hà Tây 35 2.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và các hoạt động dịch vụ của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Hà Tây 35 2.2. Phát triển dịch vụ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Hà Tây từ 2004 đến nay 40 2.3. Những thành tựu đạt được; những hạn chế, yếu kém và nguyên nhân của hạn chế, yếu kém 57 Chương 3: Mục tiêu, định hướng và Giải pháp phát triển đa dạng dịch vụ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Hà Tây 76 3.1. Mục tiêu và định hướng phát triển đa dạng dịch vụ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Hà Tây đến năm 2015 76 3.2. Những giải pháp cơ bản phát triển đa dạng dịch vụ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Hà Tây 90 Kết luận và kiến nghị danh mục tài liệu tham khảo phụ lục Danh mục các chữ viết tắt ATM : Máy rút tiền tự động CNTT : Công nghệ thông tin L/C : Thư tín dụng NHNo&PTNT : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn NHNN : Ngân hàng nhà nước NHTM : Ngân hàng thương mại NHTMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần POS : Điểm chấp nhận thanh toán SWIFT : Mạng thanh toán tài chính liên ngân hàng toàn cầu TCTD : Tổ chức tín dụng WTO : Tổ chức thương mại thế giới  DAnh mục các bảng, biểu đồ Bảng 2.1: Cơ cấu nguồn vốn theo thời hạn 42 Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn vốn theo thành phần kinh tế 43 Bảng 2.3: Tốc độ tăng trưởng đầu tư tín dụng 46 Bảng 2.4: Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế 47 Bảng 2.5: Tình hình cho vay ủy thác đầu tư, các chương trình dự án 49 Bảng 2.6: Kết quả thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh 49 Bảng 2.7: Dịch vụ chuyển tiền các năm 2004 – 2008 51 Bảng 2.8: Hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ các năm 2004-2008 52 Bảng 2.9: Tình hình hoạt động dịch vụ thẻ 53 Bảng 2.10: Kết qua thu dịch vụ phi tín dụng các năm 2004 – 2008 56 Biểu đồ 2.1: Tăng trưởng nguồn vốn qua các năm 43 Biểu đồ 2.2: Tăng trưởng tín dụng qua các năm 46 Biểu đồ 2.3: Tăng trưởng phí ngoài tín dụng qua các năm (2004-2008) 56 Mở đầu 1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam đã có những bước đi quan trọng trong đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế nói chung, lĩnh vực tài chính – tiền tệ nói riêng. Do đó, các ngân hàng thương mại Việt Nam đang phải đương đầu với sự cạnh tranh trực tiếp của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam có công nghệ hiện đại hơn, tiềm lực vốn mạnh hơn, cơ chế hoạt động linh họat và năng lực của đại đội ngũ nhân viên cao hơn. Theo cam kết gia nhập WTO, đến năm 2010, Việt Nam sẽ thực hiện mở cửa hoàn toàn thị trường dịch vụ ngân hàng, loại bỏ căn bản các hạn chế tiếp cận thị trường dịch vụ ngân hàng trong nước cũng như các giới hạn hoạt động ngân hàng đối với các tổ chức tín dụng nước ngoài. Các ngân hàng thương mại Việt Nam sẽ gặp rất nhiều khó khăn nếu không kịp thời đẩy mạnh cải cách và nâng cao trình độ về mọi mặt của toàn bộ hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam. Trong bối cảnh đó, việc phát triển đa dạng dịch vụ ngân hàng là một giải pháp cần thiết mang tính chiến lược trong sự phát triển của ngân hàng thương mại Việt Nam. Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam thời gian qua đã tập trung đầu tư, nghiên cứu phát triển đa dạng các dịch vụ ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của nền kinh tế và của khách hàng trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam là một trong những Ngân hàng thương mại (NHTM) nhà nước có quy mô lớn nhất về thị phần huy động vốn và cho vay toàn ngành ngân hàng, có mạng lưới rộng lớn nhất. Để phát triển đa dạng dịch vụ ngân hàng, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đã thành lập các Công ty kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ, như: Công ty cho thuê tài chính, Công ty thương mại và dịch vụ, Công ty kinh doanh vàng bạc, Công ty chứng khoán,...Theo định hướng chung đó, tại các chi nhánh của hệ thống ở từng địa bàn khác nhau cũng mở rộng và phát triển nhiều dịch vụ, như thanh toán quốc tế, chuyển tiền kiều hối, dịch vụ thẻ,... Song, nhìn chung chủng loại dịch vụ chủ yếu vẫn còn là các sản phẩm dịch vụ truyền thống, chất lượng dịch vụ còn hạn chế, chưa đáp ứng được nhu cầu đa dạng của nền kinh tế và khách hàng. Do đó, đòi hỏi phải đầu tư nhiều hơn nữa cho việc phát triển đa dạng các dịch vụ tại các chi nhánh NHNo&PTNT. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Hà Tây – Thành phố Hà Nội là một chi nhánh thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Trong những năm gần đây thực hiện định hướng chiến lược phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Hà Tây – Thành phố Hà Nội cũng mở rộng và phát triển nhiều loại dịch vụ ngân hàng, đáp ứng nhu cầu của các thành phần kinh tế trên địa bàn. Mặc dù vậy, các dịch vụ của NHNo&PTNT chi nhánh Hà Tây vẫn còn hạn chế về nhiều mặt và đang đứng trước những yêu cầu mới, đòi hỏi phải phát triển mạnh mẽ hơn nữa hoạt động này. Từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài: " Phỏt triển đa dạng dịch vụ tại Ngõn hàng Nụng nghiệp và Phỏt triển Nụng thụn chi nhỏnh Hà Tõy – Thành phố Hà Nội " để nghiên cứu và viết luận văn thạc sĩ kinh tế nhằm góp phần nhỏ vào việc đáp ứng những yêu cầu cấp bách đang đặt ra trong thực tiễn hoạt động của đơn vị – nơi tác giả đang công tác. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Liên quan đến đề tài nghiên cứu đã có những công trình khoa học, các bài nghiên cứu về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại nói chung, NHNo&PTNT Việt Nam nói riêng được công bố, như: - Chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng đến năm 2010 và tầm nhìn 2020 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Nxb Phương Đông, Hà Nội. - Báo cáo phân tích, đánh giá thực trạng các sản phẩm dịch vụ hiện đang áp dụng trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam (2008). - Đề án phát triển sản phẩm dịch vụ NHNo&PTNT Việt Nam trong môi trường tin học hoá giai đoạn 2009 – 2010 của NHNo&PTNT Việt Nam. (3/2009). - “Đổi mới quản lý hoạt động tín dụng ngân hàng cấp cơ sở, nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế nông thôn”  của Phạm Hồng Cờ - Luận án PTS. Khoa học kinh tế; Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh (1996). - “Đổi mới cơ chế quản lý hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam trong nền kinh tế thị trường” của Võ Văn Lâm- Luận án Tiến sĩ kinh tế; Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh (2003). - “Phát triển Dịch vụ ngân hàng tại Ngân hàng Công thương Việt Nam- Thực trạng và giải pháp” của Trần Xuân Hiệu - Luận văn Thạc sĩ Kinh tế; Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh (2004). - “Phát triển dịch vụ ngân hàng tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Quảng Nam” của Phạm Thị Thanh Dung – Luận văn Thạc sĩ Kinh tế; Học viện chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh (2006). - “Phát triển dịch vụ ngân hàng Việt Nam trong giai đoạn 2006 - 2010” của Nguyễn Huỳnh Bảo Chân – Luận văn Thạc sĩ Kinh tế; Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh (2006). - “Phát triển các dịch vụ đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại NHNo&PTNT Việt Nam” của Phan Thị Kim Nga – Luận văn Thạc sĩ Kinh tế; Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh (2006). Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã chú trọng kế thừa và chọn lọc những ý tưởng liên quan đến đề tài nhằm phục vụ cho việc phân tích làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản và giúp cho quá trình tìm tòi đề xuất các giải pháp thực tiễn, nhằm phát triển đa dạng các loại hình dịch vụ ở NHNo&PTNT Chi nhánh Hà Tây – Thành phố Hà Nội trong thời gian tới. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 3.1. Mục đích Hệ thống hoá trên cơ sở kế thừa, bổ sung, phát triển góp phần làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển đa dạng các dịch vụ của ngân hàng thương mại nói chung, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn chi nhánh Hà Tây nói riêng. Trên cơ sở đó đề xuất có căn cứ khoa học hệ thống các giải pháp đồng bộ nhằm phát triển đa dạng dịch vụ tại NHNo&PTNT chi nhánh Hà Tây- TP Hà Nội. 3.2. Nhiệm vụ - Đi sâu nghiên cứu, kế thừa, hệ thống hoá, bổ sung, phát triển những căn cứ lý luận và thực tiễn về phát triển đa dạng các dịch vụ của ngân hàng thương mại nói chung, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn nói riêng. - Phân tích, đánh giá thực trạng, chỉ ra những mặt được và những hạn chế, yếu kém trong hoạt động dịch vụ tại NHNo&PTNT Chi nhánh Hà Tây – Thành phố Hà Nội. - Đề xuất phương hướng và những giải pháp nhằm phát triển đa dạng dịch vụ tại NHNo&PTNT Chi nhánh Hà Tây– Thành phố Hà Nội trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Các loại hình dịch vụ truyền thống và phi truyền thống của NHNo&PTNT Chi nhánh Hà Tây. 4.1. Phạm vi nghiên cứu: Các loại hình dịch vụ ngân hàng tại Ngân hàng NHNo&PTNT Chi nhánh Hà Tây từ năm 2004 - 2008. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận: Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương của Đảng, pháp luật, chính sách của Nhà nước Việt Nam và những thành tựu của khoa học kinh tế hiện đại. 5.2. Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng tổng hợp phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, đồng thời sử dụng đồng bộ các phương pháp nghiên cứu của khoa học kinh tế như: phương pháp trừu tượng hoá, phương pháp thống kê, phân tích, so sánh và phương pháp toán kinh tế với sự trợ giúp của kỹ thuật vi tính để làm nổi bật kết quả của chủ đề nghiên cứu. 6. Đóng góp mới của luận văn - Luận văn kế thừa có chọn lọc, hệ thống hoá và bổ sung, phát triển những căn cứ khoa học về phát triển đa dạng dịch vụ của hệ thống ngân hàng thương mại nói chung, NHNo&PTNT Chi nhánh Hà Tây nói riêng. - Phân tích, đánh giá thực trạng về sự phát triển các dịch vụ của NHNo&PTNT Chi nhánh Hà Tây trong những năm gần đây, chỉ ra những hạn chế, yếu kém cần khắc phục. - Đề xuất một hệ thống các giải pháp đồng bộ nhằm phát triển đa dạng dịch vụ tại NHNo&PTNT Chi nhánh Hà Tây trong những năm tới. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, các biểu đồ, bảng số liệu, nội dung của luận văn được kết cấu thành 3 chương, 7 tiết. Chương 1 Những căn cứ lý luận và thực tiễn về phát triển đa dạng dịch vụ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn 1.1. các hoạt động dịch vụ của ngân hàng thương mại và vai trò của chúng trong thúc đẩy phát triển kinh tế 1.1.1. Các hoạt động dịch vụ của Ngân hàng thương mại 1.1.1.1. Khái niệm dịch vụ ngân hàng Cho đến nay vẫn chưa có một định nghĩa duy nhất về dịch vụ được chấp nhận trên phạm vi toàn cầu. Tính vô hình và khó nắm bắt của dịch vụ, sự đa dạng, phức tạp của các loại hình dịch vụ làm cho việc định nghĩa dịch vụ trở nên khó khăn. Hơn nữa, các quốc gia có trình độ phát triển khác nhau có cách hiểu về dịch vụ không giống nhau. Ngay cả Hiệp định chung về thương mại dịch vụ (GATS) của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) cũng chỉ đưa ra khái niệm dịch vụ bằng cách liệt kê và phân loại hoạt động dịch vụ thành 12 ngành lớn và 155 phân ngành nhỏ. ở Việt Nam cũng có nhiều khái niệm khác nhau về dịch vụ. Theo từ điển Bách khoa Việt Nam “Dịch vụ là các hoạt động phục vụ, nhằm thoả mãn những nhu cầu sản xuất kinh doanh và sinh hoạt”. Một công trình nghiên cứu khác lại nêu khái niệm dịch vụ như sau: “Dịch vụ là các lao động của con người được kết tinh trong giá trị của kết quả hay trong giá trị các loại sản phẩm vô hình và không thể nắm bắt được”. Cũng có thể hiểu dịch vụ bằng cách tìm ra các đặc điểm nổi bật và khác biệt giữa dịch vụ trong so sánh với hàng hoá. Cụ thể là: - Dịch vụ mang tính vô hình: Khác với hàng hoá, dịch vụ không tồn tại dưới dạng vật thể cụ thể, không định hình và cố định dưới dạng vật thể nào đó, nên khó xác định chất lượng dịch vụ theo cách xác định chất lượng theo các chỉ tiêu chất lượng của hàng hoá. - Quá trình sản xuất và tiêu dùng dịch vụ xảy ra đồng thời. Người tạo ra dịch vụ và người thụ hưởng dịch vụ cùng tham gia một quá trình, do đó không thể lưu trữ dịch vụ. - Sản phẩm dịch vụ mang tính đơn chiếc, thích ứng trực tiếp với từng người tiêu dùng nên không thể sản xuất dịch vụ hàng loạt và cũng không thể đầu cơ dịch vụ. Với những đặc điểm nổi bật nêu trên, khái niệm dịch vụ được hiểu theo nghĩa rất rộng, bao trùm nhiều lĩnh vực, trong đó dịch vụ ngân hàng là một nhánh rất nhỏ trong toàn bộ các ngành dịch vụ. Luật các TCTD của Việt Nam không đưa ra một khái niệm cụ thể hoặc giải thích từ ngữ với khái niệm dịch vụ ngân hàng mà chỉ đề cập đến thuật ngữ “hoạt động ngân hàng” trong khoản 7, điều 20: “là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán”. Luật các TCTD cũng dành các mục 1,2,3,4 của chương 3 nêu các điều khoản về hoạt động của TCTD. Theo đó, có thể hiểu hoạt động ngân hàng được chia theo 4 mảng lớn: huy động vốn; tín dụng; thanh toán và ngân quỹ; và các hoạt động khác. Tuy nhiên, trong nghiên cứu lý luận và hoạt động thực tiễn ở Việt Nam, đã có những quan điểm khác nhau về dịch vụ ngân hàng, nhưng chung nhất dịch vụ ngân hàng được quan niệm là những công việc do ngân hàng thực hiện để tìm kiếm lợi nhuận. Các hoạt động dịch vụ của ngân hàng thương mại nói chung rất phong phú nên khó có thể bao quát và đề cập một cách đầy đủ. Tuy vậy, theo quan niệm phổ biến hiện nay, các hoạt động dịch vụ của Ngân hàng thương mại có thể gom thành bốn nhóm chính như sau: 1.1.1.2. Các dịch vụ tạo nguồn cung về vốn cho ngân hàng (hoạt động huy động vốn) Ngân hàng thực hiện huy động vốn từ các tổ chức kinh tế và dân cư thông qua nhiều hình thức khác nhau như mở tài khoản tiền gửi, tài khoản tiết kiệm, phát hành trái phiếu, kỳ phiếu... Hoạt động huy động vốn phản ánh quá trình hình thành vốn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nó bao gồm một loạt các biện pháp nhằm thu hút tối đa vốn của nền kinh tế như mở chi nhánh và quầy giao dịch bằng chính sách lãi suất hợp lý và đa dạng các hình thức huy động. Căn cứ vào tính chất của nguồn vốn, hoạt động huy động vốn bao gồm nhận tiền gửi, đi vay, nhận làm đại lý hay uỷ thác vốn đầu tư, liên doanh với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Hoạt động huy động vốn có vai trò cung cấp đầy đủ và kịp thời nguồn vốn phục vụ cho các hoạt động khác của ngân hàng. Ngoài ra hoạt động này còn có vai trò quan trọng trong việc khuếch trương tên tuổi, thương hiệu và uy tín của ngân hàng, thu hút khách hàng đến với ngân hàng ngày càng tăng và ổn định. Huy động vốn từ việc nhận tiền gửi tạo ra nguồn vốn có tỷ trọng lớn nhất, ổn định nhất. Việc cung cấp các nguồn tiết kiệm cho người có khả năng sử dụng chúng hiệu quả hơn sẽ tăng thu nhập cho cả người có vốn tạm thời nhàn rỗi và người cần vốn. Tuỳ theo mục đích khác nhau của người gửi tiền và của việc sử dụng vốn trong ngân hàng mà có các loại tiền gửi khác nhau như: - Theo thời gian có các kỳ hạn gửi từ 1 tuần, 1 tháng tới vài năm. - Theo mục đích gửi tiền có tiết kiệm tích luỹ, tiết kiệm mua nhà, tiết kiệm hưu trí, tiết kiệm giáo dục... - Giấy tờ có giá ngắn hạn: gồm kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn và tín phiếu. - Giấy tờ có giá dài hạn: trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi dài hạn. - Vay vốn của NHNN và các TCTD khác. Theo đối tượng gửi tiền, các ngân hàng đã nghiên cứu và chia khách hàng làm nhiều loại, mỗi loại lại có hình thức gửi tiền phù hợp với những dịch vụ gia tăng, chế độ marketing tương ứng. 1.1.1.3. Các dịch vụ liên quan đến sử dụng vốn và sinh lời - Dịch vụ cho vay Ngân hàng đầu tư vốn tín dụng bằng nội tệ và ngoại tệ với các hình thức: Cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn, cho vay dài hạn, cho vay tài trợ theo chương trình, dự án, hợp vốn đồng tài trợ các dự án lớn, cho vay tài trợ xuất nhập khẩu, cho vay khép kín chu trình sản xuất - lưu thông, cho vay các chương trình chỉ định của Chính phủ, cho vay thấu chi,... Dịch vụ cho vay tài trợ sản xuất kinh doanh nhằm đáp ứng vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, dịch vụ đời sống thông qua phương thức cho vay theo từng lần và cho vay theo hạn mức tín dụng. Cho vay đầu tư phát triển thực chất là cho vay trung, dài hạn để tài trợ cho các doanh nghiệp thực hiện các dự án đầu tư như các công trình xây dựng cơ bản mới, cải tạo và mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, khôi phục và thay thế tài sản cố định, cải tiến và hợp lý hoá sản xuất kinh doanh. Cho vay hợp vốn là phương thức cho vay mà theo đó một nhóm NHTM cùng cung cấp tín dụng đối với một dự án hoặc phương án vay vốn của khách hàng. Cho vay thấu chi là một kỹ thuật cấp tín dụng cho khách hàng mà ngân hàng cho phép khách hàng chi vượt số dư có trên tài khoản tiền gửi thanh toán nhưng không vượt quá hạn mức tín dụng để thực hiện các giao dịch ứng tiền mặt hoặc thanh toán các nhu cầu khác. - Dịch vụ chiết khấu giấy tờ có giá Thực chất, đây là việc các khách hàng bán các khoản phải thu trong tương lai của mình cho ngân hàng để lấy tiền. Các khoản phải thu đó thường ở dưới dạng các giấy tờ có giá như chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu, công trái... Những tài sản trên mang lại một thu nhập tương lai dưới dạng lãi suất cho người giữ chúng nhưng chúng có kỳ hạn nhất định mà khách hàng lại không dự đoán được những biến động tài chính xảy ra với mình. Như thế dẫn đến trường hợp khách hàng tạm thời cần tiền trong lúc các giấy tờ trên chưa đến hạn. Nhờ có dịch vụ chiết khấu của ngân hàng mà vấn đề này được giải quyết. - Bảo lãnh Bảo lãnh là cam kết bằng văn bản của ngân hàng với bên có quyền về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho ngân hàng số tiền đã được trả thay. Bảo lãnh được thực hiện theo một văn bản cam kết với bên có quyền (bên thụ hưởng bảo lãnh). Nếu khi đến hạn, bên có nghĩa vụ (bên được bảo lãnh) không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các cam kết đã nêu trong hợp đồng dân sự thì ngân hàng sẽ đứng ra thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh. Theo luật tổ chức tín dụng thì “tổ chức tín dụng được bảo lãnh bằng uy tín và khả năng tài chính của mình đối với người nhận bảo lãnh”. Như vậy, bảo lãnh ngân hàng là bảo lãnh bằng năng lực chi trả. - Bao thanh toán Để tài trợ cho các nhà xuất khẩu, người bán nói chung khi đã giao hàng nhưng phải chờ một thời gian sau mới được thanh toán và trong thời gian chờ đợi nếu khách hàng có nhu cầu thì ngân hàng sẽ trả tiền trước cho khách hàng nhưng ngược lại khách hàng phải chuyển bộ chứng từ cho ngân hàng. - Cho thuê tài chính Cho thuê tài chính là hoạt động tín dụng trung dài hạn trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài sản giữa một bên là tổ chức tín dụng với một bên là khách hàng thuê. Khi kết thúc thời hạn thuê, khách hàng có thể mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó theo các điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng thuê. Trong thời hạn thuê các bên không được đơn phương huỷ bỏ hợp đồng. 1.1.1.4. Nhóm các dịch vụ trung gian thanh toán và kinh doanh ngoại hối - Thanh toán bằng đồng bản tệ và ngoại tệ Hoạt động kinh doanh ngân hàng ngày càng phát triển đòi hỏi các hoạt động thanh toán cũng phải phát triển tương ứng, bao gồm: thanh toán chuyển tiền điện tử; thanh toán tiền gửi và các giấy tờ có giá; thanh toán L/C; thanh toán quốc tế qua mạng SWIFT, TELEX; thanh toán biên giới; thanh toán chuyển tiền nhanh Western Union;... - Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ: Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ trong bối cảnh hội nhập quốc tế của nước ta hiện nay bao gồm Nghiệp vụ mua bán ngoại tệ giao ngay (Spot): là hoạt động mua bán ngoại tệ mà theo đó việc chuyển giao ngoại tệ được thực hiện ngay, thông thường từ ngày giao dịch đến ngày thanh toán là 2 ngày làm việc; Nghiệp vụ mua bán ngoại tệ có kỳ hạn (Forward): là nghiệp vụ mà việc mua bán ngoại tệ tại một thời điểm theo tỷ giá xác định do hai bên thoả thuận nhưng việc giao nhận ngoại tệ được thực hiện trong tương lai; Nghiệp vụ quyền chọn ngoại tệ (Option): là một sự thoả thuận giữa hai đối tượng mà trong đó người mua thanh toán cho người bán một số tiền để được quyền chọn mua hoặc chọn bán ngoại tệ đó theo một tỷ giá đã được thoả thuận, nhưng không mang tính bắt buộc để mua hoặc bán số lượng ngoại tệ vào một ngày đã thoả thuận trong tương lai. 1.1.1.5. Nhóm các dịch vụ gia tăng - Phát hành và thanh toán thẻ Xu hướng sử dụng các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng phổ biến trên toàn thế giới. Có nhiều phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, nhưng có thể nói thẻ thanh toán là một trong những phương tiện được biết đến nhiều nhất và ngày càng được mọi người quan tâm sử dụng. Thẻ là một phương tiện do ngân hàng, các định chế tài chính, các công ty phát hành dùng để giao dịch mua bán hàng hoá, dịch vụ hoặc rút tiền mặt. Nó là sự kết hợp các hình thức thanh toán chuyển khoản, thanh toán điện tử, nhận tiền gửi, cho vay,... Về cơ bản, thẻ được chia làm hai nhóm chính, thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ: Thẻ tín dụng: là phương thức thanh toán không dùng tiền mặt cho phép người sử dụng chi tiêu trước trả tiền sau. Khi chủ thẻ sử dụng thẻ để thanh toán hàng hoá và dịch vụ tại đơn vị chấp nhận thẻ, thực chất đây là cam kết của ngân hàng sẽ thanh toán cho đơn vị chấp nhận thẻ. Khi chủ thẻ thực hiện giao dịch ứng tiền mặt, có nghĩa là chủ thẻ đã nhận một khoản vay từ ngân hàng. Mỗi thẻ tín dụng được cấp một hạn mức tín dụng nhất định mang tính chất tuần hoàn mà hàng tháng chủ thẻ phải thanh toán số tiền cho ngân hàng sau khi nhận được sao kê. Các loại thẻ tín dụng quốc tế phổ biến nhất hiện nay là VISA, MASTER CARD, AMEX,... Thẻ ghi nợ: là phương tiện thanh toán do NH phát hành, cho phép chủ thẻ sử dụng trong phạm vi số dư tài khoản tiền gửi không kỳ hạn và (hoặc) hạn mức thấu chi để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ; rút tiền mặt tại đơn vị chấp nhận thẻ. Tuỳ thuộc tổ chức phát hành và loại sản phẩm mà thẻ ghi nợ có thể sử dụng một hay nhiều trong số các chức năng: Rút tiền mặt tại máy ATM, thực hiện một số dịch vụ thanh toán, chuyển khoản tại máy ATM, thanh toán hàng hoá, dịch vụ tại đơn vị chấp nhận thẻ. Khi cung cấp dịch vụ thẻ, ngân hàng thu được phí phát hành, phí thường niên, phí thanh toán, phí rút tiền mặt và lãi vay đối với thẻ tín dụng. - Dịch vụ bảo quản vật có giá Trong nền kinh tế thị trường, các giấy chứng nhận mà các ngân hàng ký phát cho khách hàng (ghi nhận về tài sản được lưu giữ) là khá phổ biến và có thể được phát hành gần như phát hành tiền. Đó chính là cơ sở đầu tiên để Séc và Thẻ tín dụng ra đời sau này. Ngày nay, nghiệp vụ bảo quản vật có giá cho khách hàng thường do phòng "Bảo quản" của ngân hàng thực hiện. - Tư vấn và cung cấp thông tin Với chức năng, nhiệm vụ là người trung gian thu hút tiền gửi và cấp tín dụng cho khách hàng, là người quản lý tài khoản và thanh toán hộ cho khách hàng, các NHTM có thể tham gia tư vấn cho khách hàng của mình trên khía cạnh là tư vấn đầu tư và tư vấn thông tin. Mục tiêu của hoạt động này là tìm cách giúp đỡ khách hàng kinh doanh tạo ra nhiều lợi nhuận mà trong đó sẽ bao hàm lợi ích của cả ngân hàng. Đối với hoạt động tư vấn đầu tư, ngân hàng có thể hướng dẫn khách hàng xây dựng dự án, lựa chọn việc sản xuất sản phẩm, cung cấp các thông tin về thị trường sản phẩm đó, các phương án kỹ thuật ra sao, nhập các thiết bị công nghệ, tính toán nguồn tài trợ cho dự án với lãi suất tiền vay có lợi nhất và tính toán hiệu quả kinh tế, tính khả thi của dự án; tư vấn cả về quản lý kinh doanh cho khách hàng; trong việc tham gia thị trường vốn, ngân hàng có thể tư vấn cho khách hàng với số lượng vốn nhất định và thời gian cần thiết để tham gia thị trường vốn ngắn ngày được hưởng lãi suất cao. Trong giao dịch thương mại quốc tế, các doanh nghiệp thường gặp phải không ít những khó khăn do thiếu kinh nghiệm, đặc biệt trong các thoả thuận về thanh toán. Với sự am hiểu về nghiệp vụ NH quốc tế, với kinh nghiệm tích luỹ được các NH có thể thực hiện tư vấn rất hiệu quả cho các doanh nghiệp, cá nhân tham gia vào các giao dịch với nước ngoài. Đối với hoạt động cung cấp thông tin, các NH cung cấp thông tin cho khách hàng của mình về thị trường tài chính tiền tệ, thị trường sản phẩm đầu vào, đầu ra... thông tin kịp thời, chính xác sẽ luôn đảm bảo sự thành công trong kinh doanh. Những thông tin mà NH thu thập, chọn lọc được khi cung cấp sẽ tạo điều kiện mở rộng các cơ hội về kinh doanh cho khách hàng. NH đã trở thành địa chỉ tin cậy để khách hàng gửi gắm tài chính, liên hệ khai thác, sử dụng thông tin và ra quyết định trong kinh doanh. Thông qua các hoạt động này, sợi dây

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docLuan van da sua.doc
  • docbia ngoai.doc
Tài liệu liên quan