Luận văn Những giải pháp chủ yếu cho phát triển kinh tế trang trại tỉnh Yên Bái tới năm 2005

Sự phát triển mạnh mẽ về số lượng và chất lượng của các trang trại gia đình từ đầu thập kỷ 90 trở lại đây thực sự đã đem lại cuộc sống giàu có cho nhiều gia đình, góp phần xoá đói giảm nghèo cho rất nhiều hộ nông dân, làm thay đổi bộ mặt kinh tế-xã hội ở nhiều địa phương, nhất là các tỉnh Trung du miền núi phía Bắc, Tây Nguyên, đồng bằng sông Cửu Long, miền Đông Nam Bộ và vùng đồng bằng ven biển.

Thành công của trang trại gia đình không chỉ về mặt kinh tế-xã hội-môi trường. Điều có ý nghĩa quan trọng là nó khẳng định một hướng đi đúng đắn, một triển vọng sáng sủa cho sự phát triển của sản xuất nông nghiệp, kinh tế nông thôn và làm thay đổi, chuyển biến nhận thức, quan điểm của nhiều cấp, nhiều ngành, nhiều người trong việc hoạch định chủ trương, chính sách theo hướng tiến bộ, tích cực, phù hợp với xu thế phát triển tất yếu của đời sống kinh tế, của thời đại và của lịch sử.

Yên Bái là một tỉnh nội địa của miền Bắc Việt Nam, là cửa ngõ miền Tây Bắc, là đầu mối và trung gian của các tuyến giao thông quan trọng, đường bộ, đường sắt và đường sông, từ các tỉnh vùng đồng bằng đi các tỉnh vùng miền núi phía Tây, tới cửa khẩu quốc tế Lào Cai mà trong tương lai sẽ trở thành trục phát triển kinh tế quan trọng của cả nước.

Là một tỉnh Trung du miền núi có nông nghiệp chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế, đời sống nhân dân trong tỉnh còn gặp nhiều khó khăn thì việc tìm ra một hướng đi thích hợp cho nông nghiệp trong thời gian tới là một đòi hỏi cấp bách không chỉ đối với Nhà nước và chính quyền tỉnh Yên Bái mà còn đối với mọi người dân trong tỉnh. Với các điều kiện tự nhiên (vị trí địa lý, khí hậu, thời tiết, đất đai), kinh tế-xã hội thuận lợi cho kinh tế trang trại gia đình phát triển, lại được sự quan tâm của Nhà nước và chính quyền, kinh tế trang trại gia đình đã, đang và sẽ là một xu thế tất yếu của nền nông nghiệp, của các hộ gia đình tỉnh Yên Bái trong thời kỳ Yên Bái tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Do đó, thời gian qua, kinh tế trang trại gia đình ở Yên Bái được hình thành và phát triển đã có đóng góp rất lớn đối với quá trình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển, kinh tế trang trại gia đình ở Yên Bái cũng bộc lộ nhiều vấn đề cần phải giải quyết. Chính vì vậy, trong thời gian thực tập tại Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp, em đã lựa chọn đề tài nghiên cứu “ Một số giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế trang trại gia đình tỉnh Yên Bái đến năm 2005” để hoàn thành luận văn tốt nghiệp.

Mục tiêu của luận văn là phân tích, đánh giá thực trạng, từ đó phát hiện những thành tựu cũng như những tồn tại, hạn chế trong phát triển kinh tế trang trại gia đình tỉnh Yên Bái thời kỳ 1995-2000 và kết hợp với quan điểm, phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế trang trại gia đình đề xuất những giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển của kinh tế trang trại gia đình tỉnh Yên Bái tới năm 2005.

Để đạt được mục tiêu như trên, trong luận văn “Những giải pháp chủ yếu cho phát triển kinh tế trang trại tỉnh Yên Bái tới năm 2005” đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như sau:

- Phương pháp thu thập, xử lý, phân tích, đánh giá và tổng hợp thông tin.

- Phương pháp chuyên gia.

- Phương pháp toán

Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung chính của luận văn được kết cấu thành 3 chương:

Chương I: Các vấn đề lý luận về phát triển kinh tế trang trại gia đình và sự cần thiết phát triển loại hình trang trại này ở tỉnh Yên Bái.

Chương II: Thực trạng phát triển kinh tế trang trại gia đình tỉnh Yên Bái thời kỳ 1996 - 2001.

Chương III: Phương hướng và giải pháp phát triển kinh tế trang trại gia đình tỉnh Yên Bái giai đoạn 2002 - 2005

doc106 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 971 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Luận văn Những giải pháp chủ yếu cho phát triển kinh tế trang trại tỉnh Yên Bái tới năm 2005, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục lục Mục lục 1 Lời mở đầu 4 Chương I Các vấn đề lý luận về phát triển kinh tế trang trại gia đình và sự cần thiết phát triển loại hình kinh tế trang trại gia đình ở tỉnh Yên Bái. I. Những vấn đề lý luận cơ bản về kinh tế trang trại. 6 1. Quan niệm về trang trại và kinh tế trang trại. 6 2. Những đặc trưng cơ bản của kinh tế trang trại gia đình. 7 3. Những tiêu chuẩn để xác định thế nào là một trang trại gia đình. 10 4. Phân loại trang trại gia đình 11 5. Những điều kiện cần thiết cho sự hình thành và phát triển kinh tế trang trại gia đình. 12 5.1. Môi trường thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp hàng hóa được tạo lập và không ngừng được củng cố, hoàn thiện và phát triển. 12 5.2. Điều kiện của bản thân các hộ gia đình nông dân. 13 II. Sự tất yếu của phát triển kinh tế trang trại gia đình ở Yên Bái trong thời kỳ CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn 15 1. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển kinh tế trang trại gia đình ở Yên Bái 15 1.1. Điều kiện tự nhiên..................................................................................... 15 1.2. Điều kiện kinh tế-xã hội............................................................................ 18 1.3. Đánh giá tổng quan................................................................................... 21 2. Sự tất yếu của phát triển kinh tế trang trị gia đình ở Yên Bái trong thời kỳ CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn 24 2.1. Phát triển kinh tế trang trại gia đình ở Yên Bái là phát huy có hiệu quả mọi nguồn lực sản xuất, đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp hàng hóa 24 2.2. Phát triển kinh tế trang trại gia đình ở Yên Bái là tiếp tục hoàn thiện quan hệ sản xuất XHCN ở nông thôn. 24 2.3. Phát triển kinh tế trang trại gia đình ở Yên Bái là đẩy lùi, xoá bỏ dần tình trạng lạc hậu, hướng tới nền nông nghiêp hiện đại. 25 2.4. Phát triển kinh tế trang trại gia đình là từng bước đưa nền nông nghiệp tỉnh Yên Bái tham gia hội nhập vào thị trường trong nước và quốc tế. 26 2.5. Phát triển kinh tế trang trại gia đình là khuyến khích nông dân vươn lên làm giàu, góp phần xoá đói giảm nghèo, thực hiện chính sách dân tộc, giữ gìn an ninh quốc phòng. 27 2.6. Phát triển kinh tế trang trại gia đình là phát triển nông nghiệp bền vững, bảo vệ cảnh quan, môi trường sinh thái. 28 III. Kinh tế trang trại gia đình ở một số nước Châu á và Việt Nam. Những bài học kinh nghiệm đối với tỉnh Yên Bái. 29 1. Quá trình hình thành và phát triển kinh tế trang trại gia đình ở một số nước Châu á. 29 1.1. Kinh tế trang trại gia đình ở một số nước công nghiệp phát triển............. 29 1.2. Kinh tế trang trại gia đình ở một số nước đang phát triển.........................31 2. Quá trình hình thành và phát triển kinh tế trang trại gia đình ở Việt Nam...... 32 2.1. Kinh tế trang trại gia đình của cả nước 32 2.2. Kinh tế trang trại gia đình của vùng Trung du miền núi phía Bắc............ 32 3. Một số bài học về phát triển kinh tế trang trại gia đình đối với tỉnh Yên Bái.. 34 3.1. Kinh tế trang trại gia đình - sản phẩm của thời kỳ công nghiệp hóa........ 34 3.2. Địa bàn và nội dung sản xuất kinh doanh của kinh tế trang trại gia đình. 35 3.3. Quy mô của kinh tế trang trại gia đình. 36 3.4. Kinh tế trang trại gia đình và mối quan hệ với tổ chức HTX, doanh nghiệp ngoài quốc doanh. 36 3.5. Kinh nghiệm tổ chức và quản lý kinh tế trang trại gia đình...................... 37 Chương II Thực trạng phát triển kinh tế trang trại gia đình ở Yên Bái thời kỳ 1995-2000. I. Đánh giá tình hình hoạt động và phát triển của kinh tế trang trại gia đình tỉnh Yên Bái thời kỳ 1995-2000. 39 1. Quy mô đất đai. 39 2. Sử dụng lao động. 43 2.1. Chủ trang trại. 43 2.1. Lao động gia đình và lao động làm thuê. 45 3. Vốn và nguồn vốn. 46 4. Tổ chức hoạt động sản xuất của các trang trại. 49 4.1. Các loại hình tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh. 49 4.2. Đầu tư chi phí sản xuất 53 4.3. Cơ cấu sản xuất 54 5. Kết quả và hiệu quả sản xuất của các trang trại. 54 5.1. Tổng thu của các trang trại. 54 5.2. Giá trị sản phẩm hàng hóa của các trang trại. 55 5.3. Tổng thu nhập của các trang trại. 56 5.4. Tạo việc làm và tăng thu nhập cho người lao động................................... 58 II. Đánh giá tác động của các chính sách đến phát triển kinh tế trang trại gia đình ở Yên Bái. 59 1. Chính sách đất đai. 59 2. Chính sách lao động 61 3. Chính sách đầu tư, tài chính, tín dụng. 63 3.1. Chính sách đầu tư. 63 3.2 Chính sách tài chính. 64 3.3. Chính sách tín dụng. 66 4. Chính sách thị trường. 68 5. Chính sách khoa học, công nghệ, môi trường. 70 III. Đánh giá tổng quan. 72 1. Những thành tựu đã đạt được 72 2. Những hạn chế, tồn tại. 74 Chương III Phương hướng và giải pháp phát triển kinh tế trang trại gia đình ở Yên Bái đến năm 2005. I. Quan điểm, định hướng và mục tiêu phát triển kinh tế trang trại gia đình ở Yên Bái đến năm 2005. 76 1. Các quan điểm và định hướng phát triển. 76 2. Mục tiêu phát triển. 77 2.1. Mục tiêu chung. 77 2.2. Mục tiêu cụ thể. 77 II. Một số giải pháp chủ yếu thúc đẩy phát triển kinh tế trang trại gia đình ở Yên Bái đến năm 2005. 78 1. Về quy mô đất đai. 79 1.1 Đối với chính quyền tỉnh Yên Bái. 79 1.2. Đối với các trang trại. 81 2. Về vốn. 81 2.1. Giải pháp tín dụng. 81 2.2. Giải pháp đầu tư. 83 2.3. Giải pháp tài chính. 84 3. Về khoa học, công nghệ, môi trường. 85 4. Về lao động. 88 4.1. Sử dụng lao động. 88 4.2. Đào tạo lao động. 88 5. Về thu nhập. 89 6. Về thị trường. 90 6.1. Đối với các cơ quan chức năng. 90 6.2. Đối với các trang trại gia đình. 92 7. Đối mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, vai trò quản lý của Nhà nước và thực hiện quy chế dân chủ ở Yên Bái. 93 Phần kết luận 95 Phụ lục bảng biểu. 96 Phụ lục: Những chủ trương, chính sách lớn của đảng và Nhà nước về phát triển nông nghiệp, nông thôn, phát triển kinh tế trang trại. 101 Tài liệu tham khảo. 104 Lời mở đầu Sự phát triển mạnh mẽ về số lượng và chất lượng của các trang trại gia đình từ đầu thập kỷ 90 trở lại đây thực sự đã đem lại cuộc sống giàu có cho nhiều gia đình, góp phần xoá đói giảm nghèo cho rất nhiều hộ nông dân, làm thay đổi bộ mặt kinh tế-xã hội ở nhiều địa phương, nhất là các tỉnh Trung du miền núi phía Bắc, Tây Nguyên, đồng bằng sông Cửu Long, miền Đông Nam Bộ và vùng đồng bằng ven biển. Thành công của trang trại gia đình không chỉ về mặt kinh tế-xã hội-môi trường. Điều có ý nghĩa quan trọng là nó khẳng định một hướng đi đúng đắn, một triển vọng sáng sủa cho sự phát triển của sản xuất nông nghiệp, kinh tế nông thôn và làm thay đổi, chuyển biến nhận thức, quan điểm của nhiều cấp, nhiều ngành, nhiều người trong việc hoạch định chủ trương, chính sách theo hướng tiến bộ, tích cực, phù hợp với xu thế phát triển tất yếu của đời sống kinh tế, của thời đại và của lịch sử. Yên Bái là một tỉnh nội địa của miền Bắc Việt Nam, là cửa ngõ miền Tây Bắc, là đầu mối và trung gian của các tuyến giao thông quan trọng, đường bộ, đường sắt và đường sông, từ các tỉnh vùng đồng bằng đi các tỉnh vùng miền núi phía Tây, tới cửa khẩu quốc tế Lào Cai mà trong tương lai sẽ trở thành trục phát triển kinh tế quan trọng của cả nước. Là một tỉnh Trung du miền núi có nông nghiệp chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế, đời sống nhân dân trong tỉnh còn gặp nhiều khó khăn thì việc tìm ra một hướng đi thích hợp cho nông nghiệp trong thời gian tới là một đòi hỏi cấp bách không chỉ đối với Nhà nước và chính quyền tỉnh Yên Bái mà còn đối với mọi người dân trong tỉnh. Với các điều kiện tự nhiên (vị trí địa lý, khí hậu, thời tiết, đất đai), kinh tế-xã hội thuận lợi cho kinh tế trang trại gia đình phát triển, lại được sự quan tâm của Nhà nước và chính quyền, kinh tế trang trại gia đình đã, đang và sẽ là một xu thế tất yếu của nền nông nghiệp, của các hộ gia đình tỉnh Yên Bái trong thời kỳ Yên Bái tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Do đó, thời gian qua, kinh tế trang trại gia đình ở Yên Bái được hình thành và phát triển đã có đóng góp rất lớn đối với quá trình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển, kinh tế trang trại gia đình ở Yên Bái cũng bộc lộ nhiều vấn đề cần phải giải quyết. Chính vì vậy, trong thời gian thực tập tại Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp, em đã lựa chọn đề tài nghiên cứu “ Một số giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế trang trại gia đình tỉnh Yên Bái đến năm 2005” để hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Mục tiêu của luận văn là phân tích, đánh giá thực trạng, từ đó phát hiện những thành tựu cũng như những tồn tại, hạn chế trong phát triển kinh tế trang trại gia đình tỉnh Yên Bái thời kỳ 1995-2000 và kết hợp với quan điểm, phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế trang trại gia đình đề xuất những giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển của kinh tế trang trại gia đình tỉnh Yên Bái tới năm 2005. Để đạt được mục tiêu như trên, trong luận văn “Những giải pháp chủ yếu cho phát triển kinh tế trang trại tỉnh Yên Bái tới năm 2005” đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như sau: Phương pháp thu thập, xử lý, phân tích, đánh giá và tổng hợp thông tin. Phương pháp chuyên gia. Phương pháp toán Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung chính của luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chương I: Các vấn đề lý luận về phát triển kinh tế trang trại gia đình và sự cần thiết phát triển loại hình trang trại này ở tỉnh Yên Bái. Chương II: Thực trạng phát triển kinh tế trang trại gia đình tỉnh Yên Bái thời kỳ 1996 - 2001. Chương III: Phương hướng và giải pháp phát triển kinh tế trang trại gia đình tỉnh Yên Bái giai đoạn 2002 - 2005. Chương I Các vấn đề lý luận về phát triển kinh tế trang trại gia đình và sự cần thiết phát triển kinh tế trang trại gia đình ở tỉnh Yên Bái. I. Những vấn đề lý luận cơ bản về kinh tế trang trại gia đình : 1. Quan niệm về trang trại và kinh tế trang trại. Trang trại và kinh tế trang trại là hai cụm từ ghép, để phản ánh hai nội dung khác nhau. Khi ta nói đến “trang trại” tức là nói đến là những cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp của một loại hình tổ chức sản xuất nhất định (theo nghĩa rộng bao gồm cả hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản). Bản thân từ “trang trại” không phản ánh bản chất kinh tế-xã hội của sản xuất. Còn khi nói “kinh tế trang trại” là tổng thể các mối quan hệ kinh tế-xã hội, môi trường nảy sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các trang trại, quan hệ giữa các trang trại với nhau, giữa trang trại với các tổ chức kinh tế khác, với Nhà nước, với thị trường, với môi trường sinh thái tự nhiên... Tuy nhiên, hiện nay người ta vẫn sử dụng hai thuật ngữ trên thay thế cho nhau và coi đó là hai thuật ngữ đồng nghĩa. Vì vậy luận văn này cũng sử dụng chúng như hai thuật ngữ đồng nghĩa Trang trại gia đình là loại hình có tính phổ biến nhất trong kinh tế trang trại. Đó là kiểu trang trại độc lập sản xuất kinh doanh do người chủ hộ hay người thay mặt gia đình đứng ra quản lý. Thông thường mỗi trang trại là của một gia đình, nhưng có những nơi quan hệ huyết thống còn in đậm nét thì có khi mấy gia đình cùng tham gia quản lý kinh doanh một cơ sở. Trang trại gia đình có thể hiểu là một đơn vị kinh tế hộ gia đình có tư cách pháp nhân được Nhà nước giao quyền sử dụng một diện tích đất đai, rừng, biển hợp lý để tổ chức lại quá trình sản xuất theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tích cực áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới nhằm cung ứng ngày càng nhiều sản phẩm hàng hóa cao hơn cho nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu, nâng cao hiệu quả kinh tế-xã hội của từng đơn vị diện tích, góp phần xoá đói giảm nghèo, nâng cao mức sống và chất lượng cuộc sống của mọi thành viên tham gia. Như vậy, đứng trên góc độ kinh tế, nên coi trang trại gia đình là một doanh nghiệp tư nhân. Đã là doanh nghiệp tất phải hạch toán kinh tế độc lập trong cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Vì vậy, phải đáp ứng được những yêu cầu sau: - Có tư cách pháp nhân (được Nhà nước cho phép). - Có nội dung đăng ký kinh doanh cụ thể với Nhà nước (nuôi trồng cây con gì? Dịch vụ nông nghiệp nào?...) - Có hàng hóa đưa ra thị trường. - Có quy mô phù hợp, có bộ máy quản lý tương ứng. - Có hạch toán kinh tế rõ ràng. - Có nghĩa vụ dứt khoát với Nhà nước (thuế và các khoản lệ phí). - Có lợi ích ngày càng tăng thêm trên cơ sở lợi nhuận ngày càng nhiều. - Tất cả được thực hiện theo luật định trên cơ sở hành lang pháp lý minh bạch. 2. Những đặc trưng cơ bản của kinh tế trang trại gia đình : Thứ nhất, hoạt động sản xuất kinh doanh của các trang trại gia đình chủ yếu nhằm tạo ra ngày càng nhiều những nông sản hàng hóa, đáp ứng yêu cầu của thị trường, có quan hệ chặt chẽ và nhanh nhạy với thay đổi của thị trường. Khác với hộ tiểu nông đơn thuần chỉ là hộ sản xuất nông nghiệp, không kinh doanh nhằm mục đích kiếm lợi nhuận và mở rộng phát triển sản xuất. Trang trại gia đình vừa sản xuất vừa kinh doanh. Sản phẩm “đầu vào”, “đầu ra” phục vụ cho sản xuất kinh doanh phần lớn phải dựa vào thị trường. Nông sản phẩm sản xuất ra chỉ để lại một phần nhỏ để tiêu dùng trong gia đình, còn phần lớn trở thành hàng hóa trên thị trường. Là người nông dân, chủ trang trại gia đình và chủ hộ tiểu nông đều có cùng một mối quan tâm lo lắng về diễn biến thời tiết, khí hậu, yếu tố khách quan quyết định sự thành bại của mùa màng. Nhưng là người kinh doanh, chủ trang trại còn phải quan tâm nhiều hơn đến nhu cầu thị trường, sự diễn biến lên xuống của giá cả. Điều kiện tự nhiên chi phối và quyết định phương hướng sản xuất, phương thức canh tác của hộ tiểu nông. Sản xuất kinh doanh của trang trại cũng chịu sự chi phối, quyết định của điều kiện tự nhiên, ngoài ra còn chịu sự chi phối, quyết định lớn hơn, nhanh nhạy, táo bạo hơn của thị trường. Thứ hai, kinh tế trang trại gia đình là đơn vị sản xuất kinh doanh một chủ trong nông nghiệp, không hình thành cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý. Chủ yếu sử dụng lao động của gia đình. Việc thuê mướn lao động thường xuyên hoặc thời vụ chỉ phát sinh khi thật sự cần thiết với quy mô hạn chế, phù hợp với quy mô sản xuất kinh doanh, đảm bảo yêu cầu thời vụ của sản xuất nông nghiệp. Đối với trang trại gia đình, chủ hộ vừa là chủ trang trại, vừa trực tiếp điều hành sản xuất kinh doanh, đồng thời cũng là người lao động trực tiếp cùng các thành viên trong gia đình. Chi phí sức lao động của các chủ trang trại và các thành viên của gia đình trong quá trình sản xuất kinh doanh thường không được xem xét là hàng hóa sức lao động, không phân tích tính toán dưới hình thái giá trị, không được hạch toán vào khoản mục các chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Việc hạch toán không triệt để trên đã tạo cho trang trại gia đình một lợi thế lớn trên thị trường, bởi họ có thể bán sản phẩm với giá thấp hơn so với các sản phẩm cùng loại của các loại hình doanh nghiệp khác. Việc sử dụng lao động làm thuê trong trang trại gia đình đã trở thành nhu cầu tất yếu do sản xuất phát triển theo hướng tập trung hóa, chuyên môn hóa với quy mô tương đối lớn, vượt khỏi khả năng đảm nhiệm của gia đình, đặc biệt trong những tháng thời vụ khẩn trương. Tuỳ theo hoàn cảnh của từng trang trại, có thể phải thuê lao động thường xuyên hoặc không thường xuyên nhưng quy mô, số lượng lao động thuê mướn thường không lớn, và được tính toán sát với nhu cầu công việc. Lao động làm thuê là những người lao động tự do, được trả tiền công lao động theo thoả thuận với các chủ trang trại. Tiền công lao động làm thuê được các chủ trang trại ghi chép, tính toán tỷ mỉ khi phân tích hiệu quả lỗ lãi trong sản xuất kinh doanh. Thứ ba, sản xuất kinh doanh của các trang trại gia đình đã đạt tới quy mô tương đối lớn, nhờ trình độ chuyên môn hoá, tập trung khá cao. Nếu so sánh về trình độ chuyên môn hóa, tập trung hóa trong sản xuất kinh doanh thì trang trại gia đình ở vào khoảng giữa. Tức là lớn hơn, cao hơn kinh tế hộ tiểu nông nhưng nhỏ hơn, thấp hơn so với các công ty, xí nghiệp, nông trường, lâm trường... Đối với các loại kinh tế trang trại gia đình, phát triển sản xuất là để kinh doanh, bởi vậy quy mô sản xuất được tích tụ, tập trung về đất đai, vốn lao động... đến mức ít nhất cũng phải tạo ra khối lượng nông sản vượt quá nhu cầu sinh tồn, phải có sản phẩm dư ra để bán và phải vì mục tiêu kinh doanh làm trọng nên phần khối lượng sản phẩm dư ra bán phải lớn hơn, nhiều hơn khối lượng sản phẩm tiêu dùng nội bộ. Hơn thế nữa, để có thể tìm kiếm nhiều lợi nhuận, sản xuất kinh doanh phải đi vào chuyên môn hoá, tập trung hóa. Ngành sản xuất được đầu tư, tập trung chuyên môn hóa cao là ngành có thị trường tiêu thụ tương đối ổn định, có triển vọng mở rộng, phù hợp với điều kiện sản xuất của địa phương, của trang trại. Tuy nhiên, do trang trại gia đình là đơn vị kinh tế một chủ nên hoạt động sản xuất kinh doanh hầu như dựa trên nguồn lực tự có của gia đình, sự thuê mướn lao động, vay vốn sản xuất kinh doanh chỉ ở mức tối cần thiết. Quy mô sản xuất, trình độ chuyên môn hóa, tập trung hóa ở mức nhỏ hơn, thấp hơn nhiều so với các công ty, xí nghiệp, nông trường... Trên thực tế, quy mô, trình độ tập trung chuyên môn hóa của các trang trại gia đình rất khác nhau, tuỳ thuộc vào điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội, trình độ phát triển và lịch sử phát triển trang trại của mỗi nước, mỗi vùng, mỗi địa phương. Thứ tư, kỹ thuật sản xuất trong các trang trại gia đình luôn được chú trọng đổi mới một cách phù hợp. Tập đoàn cây trồng, vật nuôi, mùa vụ sản xuất, kỹ thuật canh tác... được thay đổi hợp lý tuỳ theo mục đích của chủ trang trại. Sản xuất mang tính linh động. Do đó, hiệu quả kinh tế của các trang trại gia đình đem lại thường cao hơn hiệu quả kinh tế của các mô hình sản xuất khác trong nông nghiệp. Kinh tế trang trại gia đình là một phần của nền kinh tế hàng hóa, luôn phải chấp nhận cạnh tranh trên thị trường. Bởi vậy phải năng động và luôn đổi mới. Việc áp dụng những tiến bộ kỹ thuật trở thành một đòi hỏi bức thiết, nhất là các lĩnh vực có ảnh hưởng lớn, liên quan trực tiếp đến năng suất cây trồng, vật nuôi, chất lượng sản phẩm như giống mới, máy móc công cụ, quy trình canh tác, phòng trừ dịch bệnh, chế biến sản phẩm. Cùng với việc thường xuyên áp dụng những tiến bộ khoa học, kỹ thuật, chuyển giao công nghệ trong sản xuất, chủ trang trại còn phải không ngừng học hỏi, nâng cao trình độ quản lý, năng lực hạch toán sản xuất kinh doanh, phân tích thông tin, tìm hiểu, dự đoán biến động thị trường, gây được chữ tín trong quan hệ làm ăn... Đây thực sự là phẩm chất phản ánh năng lực của chủ trang trại mà các chủ hộ tiểu nông không có hoặc ít ra đối với chủ hộ tiểu nông chưa phải là đòi hỏi cấp thiết, sống còn. Nhờ nâng cao năng lực quản lý và áp dụng khoa học kỹ thuật mà sản xuất kinh doanh của các trang trại thường đạt hiệu quả kinh tế cao. Ngay khi so sánh với các nông trường, lâm trường, nhờ sự năng động của chủ trang trại và sự tận dụng triệt để sức lao động, cùng nhiều nguồn lực tự có khác của gia đình nên các trang trại gia đình thường phát huy được lợi thế cạnh tranh và đạt hiệu quả cao hơn. 3. Một số tiêu chuẩn để xác định một trang trại gia đình Những đặc trưng cơ bản trên đã phản ánh rõ nét bản chất của kinh tế trang trại gia đình, đó là kinh tế hàng hóa của gia đình nông dân, có thể coi đây là những tiêu chuẩn được xác định về mặt định tính, để nhận diện trang trại, để phân biệt trang trại với hộ kinh tế tiểu nông, với các công ty, doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp. Những tiêu chuẩn định tính trên rất dễ cảm nhận được ở một trang trại nhưng việc lượng hóa chúng bằng những con số cụ thể để xác định tiêu chuẩn định lượng chung cho các trang trại là rất phức tạp, bởi tính phong phú, đa dạng của sản xuất nông nghiệp và những điều kiện sản xuất rất khác nhau giữa các địa phương, các vùng lãnh thổ của đất nước. Trong năm 1998, Tổng cục thống kê khi tiến hành điều tra, khảo sát tình hình kinh tế của 5.466 trang trại ở 4 tỉnh trọng điểm: Yên Bái, Thanh Hóa, Bình Dương và Bình Phước đã đề ra 4 tiêu chuẩn như sau: Thứ nhất, có quy mô sản xuất tương đối lớn so với mức trung bình của kinh tế hộ tại địa phương, tương ứng với từng ngành sản xuất cụ thể trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản. Đối với trang trại trồng các loại cây hàng năm là chủ yếu thì ở miền Bắc và miền Trung phải có diện tích từ 1 ha trở lên, còn các tỉnh Nam bộ phải có diện tích từ 3 ha trở lên. Đối với trang trại trồng các loại cây công nghiệp lâu năm và cây ăn quả ở các tỉnh miền Bắc và miền Trung phải có diện tích từ 3 ha trở lên còn ở các tỉnh Nam Bộ phải có diện tích từ 5 ha trở lên. Đối với các trang trại chăn nuôi như trâu bò phải có từ 50 con trở lên, lợn 100 con trở lên (không kể lợn sữa dưới 2 tháng tuổi), gia cầm có từ 2000 con trở lên (không kể số con dưới 7 tháng tuổi). Đối với trang trại lâm nghiệp phải có từ 10 ha đất rừng trở lên. Đối với trang trại nuôi trồng thuỷ sản phải có từ 2 ha diện tích mặt nước trở lên. Thứ hai, có sử dụng lao động thường xuyên từ 2 lao động/năm, nếu lao động thời vụ phải quy đổi thành lao động thường xuyên. Thứ ba, chủ trang trại phải là những người có kiến thức, kinh nghiệm về nông, lâm, ngư nghiệp và trực tiếp điều hành sản xuất tại trang trại. Thứ tư, lấy sản xuất hàng hóa làm hướng chính và có thu nhập vượt trội so với mức trung bình của kinh tế hộ tại địa phương. Căn cứ vào 4 tiêu chuẩn trên, số lượng trang trại tại thời điểm điều tra của toàn tỉnh Yên Bái: 366, Thanh Hóa: 1.867, Bình Dương: 1.284, Bình Phước: 1.949. Tuy nhiên, theo quan niệm của các địa phương (thường không áp dụng đồng thời cả 4 tiêu chuẩn của Tổng cục Thống kê mà chỉ áp dụng riêng lẻ từng điều kiện), số lượng trang trại có tại địa phương trong thời điểm điều tra của Yên Bái : 7.266, Thanh Hóa: 4.280, Bình Dương: 1.284, Bình Phước: 3.541. Như vậy, sự chênh lệch về số lượng trang trại giữa tỉnh và Tổng cục Thống kê rất lớn: ở Yên Bái gấp 19,7 lần, Thanh Hóa 2,2 lần và Bình Phước gấp 1,8 lần. Theo các nhà nghiên cứu, trong điều kiện sản xuất nông nghiệp nước ta hiện nay, trang trại được xác định là những hộ nông dân có mục đích hoạt động chủ yếu là hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, có quy mô diện tích canh tác từ 1 ha trở lên và đạt giá trị sản phẩm hàng hóa hàng năm từ 20 triệu đồng trở lên. Việc chưa thống nhất về tiêu chuẩn để xác định một trang trại gia đình sẽ gây khó khăn trong việc đánh giá hoạt động của các trang trại và so sánh giữa các trang trại thuộc các vùng khác nhau. Vấn đề đặt ra là cần có sự thống nhất về tiêu chuẩn xác định trang trại gia đình trên phạm vi cả nước trong thời gian tới. 4. Phân loại trang trại gia đình Căn cứ vào các tiêu chí khác nhau, người ta phân chia trang trại gia đình thành các loại sau : Theo cơ cấu thu nhập: Gồm trang trại có thu nhập chủ yếu từ nông nghiệp hay là “trang trại thuần nông” và trang trại có thu nhập chủ yếu ngoài nông nghiệp. Theo cơ cấu sản xuất: Gồm trang trại chuyên doanh và trang trại tổng hợp. Theo hình thức tổ chức quản lý - Trang trại gia đình do một gia đình quản lý, chủ hộ cũng chính là chủ trang trại. Trang trại liên doanh do 2-3 gia đình hợp thành một trang trại lớn với năng lực sản xuất lớn hơn đủ sức cạnh tranh với các trang trại lớn, tuy nhiên mỗi trang trại thành viên vẫn có quyền tự điều hành sản xuất. Trang trại hợp doanh tổ chức theo kiểu một công ty cổ phần hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản. Loại trang trại thường có quy mô lớn, thực hiện chuyên môn hóa sản xuất, sử dụng lao động làm thuê là chủ yếu Theo quy mô đất đai : Các trang trại gia đình ở nước ta được phân theo quy mô đất đai theo 4 mức sau: dưới 5 ha, từ 5-10 ha, từ 10-30 ha, trên 30 ha. Theo phương thức điều hành sản xuất : gồm chủ trang trại trực tiếp điều hành tổ chức sản suất và chủ trang trại thuê người điều hành quản lý sản xuất. Theo chủng loại sản phẩm chủ yếu: Gồm 4 loại là: trang trại lúa, rau màu; trang trại cây ăn quả; trang trại trồng rừng; trang trại ngư nghiệp. Theo mức lợi nhuận ròng: Được chia làm 4 loại Loại kém: lỗ hoặc dưới mức bình quân 50 triệu đồng/ha/năm. Loại trung bình: khoản 50 triệu đồng. Loại khá: từ 50-100 triệu đồng Loại giỏi: trên 100 triệu đồng. 5. Những điều kiện cần thiết cho sự hình thành và phát triển kinh tế trang trại gia đình: 5.1. Môi trường thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp hàng hóa được tạo lập và không ngừng được củng cố, hoàn thiện và phát triển. Môi trường thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp hàng hóa có thể được nghiên cứu trên bình diện rộng, với nhiều nội dung phong phú. Song môi trường được xem như những điều kiện kinh tế-xã hội thiết yếu nhất đối với sự hình thành và phát triển của các trang trại gia đình ở tầm vĩ mô bao gồm: Thứ nhất, nền kinh tế quốc dân phải được cơ cấu và phát triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa: Sự ra đời và phát triển của công nghiệp đã làm nảy sinh nhu cầu sản xuất cung ứng hàng hóa, tức là đã đặt hàng cho sản xuất nông nghiệp, là thị trường tiêu thụ ổn định, rộng lớn của sản xuất nông nghiệp. Không những vậy, đại công nghiệp còn có

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc100586.doc
Tài liệu liên quan