Thực tế cho thấy, công tác giải phóng mặt bằng (GPMB) là vấn đề hết
sức nhạy cảm và phức tạp tác động tới mọi mặt đời sống kinh tế, xã hội, tới
mỗi người dân và cộng đồng dân cư. Giải quyết không tốt, không thoả đáng
quyền của người có đất thu hồi (hoặc ảnh hưởng khi thu hồi) dễ dàng nổ ra
những khiếu kiện, đặc biệt những khiếu kiện tập thể, gây mất ổn định, xã
hội Điều đó cũng ảnh hưởng nghiêm trọng đến tiến độ thi công các công
trình xây dựng. Nhiều công trình phải “treo” dăm bảy năm thậ m chí hàng
chục năm vì không giải phóng được mặt bằng. Cũng từ các tiêu cực xã hội
nảy sinh, chất lượng công trình giảm sút, giá thành đội lên, các khoản tiền
đền bù đến người dân không còn nguyên vẹn Cuối cùng, chịu thiệt hại
nhiều nhất là Nhà nước. Vậy nguyên nhân do đâu? các biện pháp khắc phục
như thế nào?
Xuất phát từ thực tế đó, trong quá trình thực tập tại Công ty Đầu tư phát
triển nhà số 2, với sự giúp đỡ của cô giáo Nguyễn Ngọc Điệp và các cán bộ
Phòng Quản lý dự án của Công ty. Em chọn đề tài “Nh ững biện pháp
nhằm đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng ở một số dự án trên địa
bàn Hà Nội tại Công ty Đầu tư phát triển nhà số 2”làm chuyên đề thực
tập.
Kết cấu của chuyên đề gồm ba chương:
Chương I: Tổng quan về Công ty Đầu tư phát triển nhà số 2
Chương 2: Thực trạng Công tác giải phóng mặt bằng tại Công ty
Đầu tư phát triển nhà số 2
Chương III: Một số Biện pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ GPMB tại
Công ty Đầu tư phát triển nhà số 2.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
SV: Mai §øc ThÞnh -C«ng nghiÖp 42A
Với lượng kiến thức còn nhiều hạn chế, mặc dù đã có nhiều cố gắng
nhưng bài viết này không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong có sự
chỉ bảo, góp ý của các Thầy, Cô giáo. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng
dẫn tận tình c ủa Cô giáo: Nguyễn Ngọc Điệp cùng các anh trong Công ty
Đầu tư phát triển nhà số 2, cũng nhưsự đóng góp ý kiến của bạn bè để hoàn
thành bài viết này.
Hà Nội, Ngày 23 tháng 5 năm 2004
61 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1013 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Luận văn Những biện pháp nhằm đẩy nhanh tiến độgiải phóng mặt bằng ởmột số dự án trên địa bàn Hà Nội tại Công ty Đầu tưphát triển nhà số2, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn
Những biện pháp nhằm đẩy nhanh
tiến độ giải phóng mặt bằng ở một số
dự án trên địa bàn Hà Nội tại Công
ty Đầu tư phát triển nhà số 2
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
SV: Mai §øc ThÞnh - C«ng nghiÖp 42A
LỜI MỞ ĐẦU
Thực tế cho thấy, công tác giải phóng mặt bằng (GPMB) là vấn đề hết
sức nhạy cảm và phức tạp tác động tới mọi mặt đời sống kinh tế, xã hội, tới
mỗi người dân và cộng đồng dân cư. Giải quyết không tốt, không thoả đáng
quyền của người có đất thu hồi (hoặc ảnh hưởng khi thu hồi) dễ dàng nổ ra
những khiếu kiện, đặc biệt những khiếu kiện tập thể, gây mất ổn định, xã
hội…Điều đó cũng ảnh hưởng nghiêm trọng đến tiến độ thi công các công
trình xây dựng. Nhiều công trình phải “treo” dăm bảy năm thậm chí hàng
chục năm vì không giải phóng được mặt bằng. Cũng từ các tiêu cực xã hội
nảy sinh, chất lượng công trình giảm sút, giá thành đội lên, các khoản tiền
đền bù đến người dân không còn nguyên vẹn…Cuối cùng, chịu thiệt hại
nhiều nhất là Nhà nước. Vậy nguyên nhân do đâu? các biện pháp khắc phục
như thế nào?
Xuất phát từ thực tế đó, trong quá trình thực tập tại Công ty Đầu tư phát
triển nhà số 2, với sự giúp đỡ của cô giáo Nguyễn Ngọc Điệp và các cán bộ
Phòng Quản lý dự án của Công ty. Em chọn đề tài “Những biện pháp
nhằm đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng ở một số dự án trên địa
bàn Hà Nội tại Công ty Đầu tư phát triển nhà số 2” làm chuyên đề thực
tập.
Kết cấu của chuyên đề gồm ba chương:
Chương I: Tổng quan về Công ty Đầu tư phát triển nhà số 2
Chương 2: Thực trạng Công tác giải phóng mặt bằng tại Công ty
Đầu tư phát triển nhà số 2
Chương III: Một số Biện pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ GPMB tại
Công ty Đầu tư phát triển nhà số 2.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
SV: Mai §øc ThÞnh - C«ng nghiÖp 42A
Với lượng kiến thức còn nhiều hạn chế, mặc dù đã có nhiều cố gắng
nhưng bài viết này không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong có sự
chỉ bảo, góp ý của các Thầy, Cô giáo. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng
dẫn tận tình của Cô giáo: Nguyễn Ngọc Điệp cùng các anh trong Công ty
Đầu tư phát triển nhà số 2, cũng như sự đóng góp ý kiến của bạn bè để hoàn
thành bài viết này.
Hà Nội, Ngày 23 tháng 5 năm 2004
Sinh viên: Mai Đức Thịnh
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
SV: Mai §øc ThÞnh - C«ng nghiÖp 42A
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
NHÀ SỐ 2
1.1 Sự ra đời và phát triển của Công ty:
- Công ty Đầu tư phát triển nhà số 2 được thành lập theo quyết định số
821- Bộ Xây dựng ngày 19 tháng 6 năm 2000, trên cơ sở sắp xếp tổ chức lại
Xí nghiệp kinh doanh phát triển nhà của Công ty phát triển nhà và đô thị, trụ
sở chính đặt tại số nhà 168 đường Giải Phóng - Phương Liệt - quận Thanh
Xuân - Hà Nội.
Công ty Đầu tư phát triển nhà số 2 có tên giao dịch quốc tế:
Housing development and investment company no2
Viết tắt: HUDI-2
- Công ty Đầu tư phát triển nhà số 2 là doanh nghiệp nhà nước, thành
viên hạch toán độc lập của Tổng công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị, có
tư cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự theo quy định, có con
dấu, có tài sản, có tài khoản mở tại các ngân hàng theo quy định của Nhà
nước, được tổ chức và hoạt động theo Điều lệ tổ chức hoạt động của Tổng
công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị do Bộ trưởng Bộ Xây dựng phê
chuẩn và Điều lệ riêng của Công ty do Hội đồng quản trị Tổng công ty Đầu
tư phát triển nhà và đô thị phê chuẩn.
C ông ty Đầu tư phát triển nhà số 2 có vốn kinh doanh tại thời điểm thành
lập là:
Tổng số : 14.719.347.246
Trong đó : - Vốn Ngân sách : 2.500.000.000 đồng
- Vốn tự bổ sung : 3.039.627.837 đồng
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
SV: Mai §øc ThÞnh - C«ng nghiÖp 42A
Từ những ngày đầu thành lập hoạt động kinh doanh, do cơ sở vật chất
ban đầu còn thiếu thốn điều kiện sản xuất khó khăn nên phạm vi hoạt động
của công ty có phần bị hạn chế. Cho đến nay, công ty chỉ mới tập trung
nghiên cứu dự án tại một số địa bàn trọng điểm như Thủ đô Hà Nội, Thành
phố HCM, Thành phố Hải Phòng, Bắc Ninh và Thái Bình. Điều này chưa
xứng tầm với vị thế mà doanh nghiệp đang có.
Dưới sự dẫn dắt của ban lãnh đạo cùng với thơi gian hoạt động quy mô
về vốn và nhân lực công ty ngày càng lớn mạnh. Trong quá trình hoạt động
Công ty Đầu tư phát triển nhà số 2 không ngừng phát huy tính tự chủ trong
kinh doanh tranh thủ sự ủng hộ giúp đỡ của lãnh đạo, Thủ trưởng các đơn vị
cấp trên để luôn hoàn thành nhiệm vụ và kế hoạch do Bộ Xây dựng, Tổng
công ty và công ty đề ra.
1.2 Chức năng, nhiệm vụ kinh doanh.
Công ty Đầu tư phát triển nhà số 2 thực hiện nhiệm vụ kinh doanh theo
sự phân công của Tổng công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị, cụ thể là:
+ Lập và quản lý các dự án đầu tư xây dựng phát triển các khu đô thị,
khu công nghiệp.
+ Đầu tư kinh doanh phát triển nhà, công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và
khu công nghiệp.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng công ty giao.
Công ty Đầu tư phát triển nhà số 2 vừa là doanh nghiệp hoạt động công
ích vừa là doanh nghiệp hoạt động vì mục tiêu kinh doanh:
Công ty Đầu tư phát triển nhà số 2 là doanh nghiệp nhà nước chịu sự
quản lý của Tổng công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị và của Bộ Xây
dựng. Bên cạnh nhiệm vụ hoạt động kinh doanh để mang lại lợi nhuận duy
trì hoạt động của công ty thì công ty còn phải tham gia vào các hoạt động
công ích: xây dựng các công trình phúc lợi xã hội.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
SV: Mai §øc ThÞnh - C«ng nghiÖp 42A
Như vậy Công ty Đầu tư phát triển nhà số 2 hoạt động dưới sự tác động
của 2 cơ chế quản lý đó là cơ chế hoạt động theo quy luật kinh tế thị trường
tức là hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận (đây là mục tiêu chủ yếu) và cơ chế
“bao cấp”, hoạt động theo sự phân công nhiệm vụ từ trên giao cho theo kế
hoạch (hầu hết các hoạt động này là hoạt động công ích).
1.3 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1.3.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và sản xuất của Công ty
Căn cứ quyết định thành lập Công ty Đầu tư phát triển nhà số 2, số
821/QĐ - BXD ngày 19 tháng 6 năm 2000 của Bộ Xây dựng: Tổ chức bộ
máy của Công ty Đầu tư phát triển nhà số 2 gồm có:
- Giám đốc;
- Các Phó giám đốc Công ty;
- Kế toán trưởng Công ty;
- Các bộ phận chuyên môn nghiệp vụ;
- Các đơn vị sản xuất trực thuộc.
Như vậy, tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Đầu tư phát triển nhà số 2
theo mô hình trực tuyến chức năng, quản lý theo chế độ một thủ trưởng.
Giám đốc Công ty lãnh đạo và chỉ đạo toàn diện hoạt động của Công ty đến
từng phòng ban chức năng theo sơ đồ sau:
SƠ ĐỒ 1: CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP
Phòng
Tổ chức
Cán
ộ
GIÁM
PGĐ
Kinh Doanh
Phòng
Kinh doanh
- Tiếp thị
Phòng
Tài chính
- Kế toán
PGĐ
Kỹ Thuật
Phòng
Nghiên cứu
Phát triển DA
Phòng
Quản lý DA
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
SV: Mai §øc ThÞnh - C«ng nghiÖp 42A
Nhìn vào sơ đồ, cơ cấu các đơn vị trong doanh nghiệp được chia thành:
* Ban Giám đốc
Giám đốc: là người đứng đầu doanh nghiệp, chịu trách nhiệm chung về
mọi mặt hoạt động và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Phó giám đốc: là những người giúp việc cho Giám đốc, chịu trách nhiệm
trước Giám đốc về các công việc được giao cũng như những công việc được
Giám đốc uỷ quyền khi vắng mặt.
* Nhiệm vụ của các phòng ban
Các phòng ban chức năng có nhiệm vụ giúp Giám đốc soạn thảo tổ chức
thực hiện các quyết định của Giám đốc theo dõi và báo cáo tổng kết toàn bộ
hoạt động của công ty.
Phòng Quản lý dự án: chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty về mọi
nhiệm vụ liên quan đến công tác tiếp xúc, giám sát, điều hành, thực hiện các
dự án đầu tư, xây dựng phát triển nhà và hạ tầng kỹ thuật đảm bảo tính hiệu
quả khách quan của toàn bộ dự án.
Nhiệm vụ cụ thể của Phòng Quản lý dự án là:
- Làm thủ tục xin giao đất, cắm mốc giới, đăng ký địa chính. Lên
phương án đền bù và tổ chức triển khai khi phương án được phê
duyệt.
- Phối hợp với các phòng ban triển khai các thủ tục lập phương án đền
bù, phương án hỗ trợ kinh tế trong công tác đền bù giải phóng mặt
bằng.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
SV: Mai §øc ThÞnh - C«ng nghiÖp 42A
- Lập và triển khai thực hiện hợp đồng khảo sát, thiết kế thi công công
trình kỹ thuật hạ tầng, thẩm định hồ sơ đấu thầu - giao thầu thi công
công trình kỹ thuật hạ tầng.
- Hạch toán lên phiếu giá và đề xuất giá kinh doanh mặt bằng hạ tầng
theo lô, công trình.
Phòng Tổ chức - Hành chính: có nhiệm vụ thực hiện công tác hành
chính, văn thư, thanh tra, thi đua khen thưởng, tiền lương, quản lý, đào tạo,
tổ chức sắp xếp cán bộ theo ý kiến chỉ đạo của Giám đốc Công ty và các
nhiệm vụ liên quan đến đời sống tinh thần và xã hội của toàn thể cán bộ
công nhân viên trong công ty.
Phòng Tài chính - Kế toán: chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty về
mọi hoạt động liên quan đến công tác tài chính, thu chi, thanh quyết toán, kế
toán, chứng từ sổ sách phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty và đúng nghiệp vụ theo quy định hiện hành khác của pháp luật
Phòng Kinh doanh - Tiếp thị: có nhiệm vụ xây dựng và triển khai kế
hoạch kinh doanh, tiếp thị, nghiên cứu thị trường nhà đất, khu hâ đô thị mới,
khu công nghiệp trên địa bàn Thành phố và các địa phương nhằm đảm bảo
hoàn thành mục đích sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả của công ty.
Phòng Nghiên cứu phát triển dự án: có nhiệm vụ thực hiện mọi công
việc liên quan đến công tác tìm kiếm, khai thác, phát triển các dự án đầu tư,
xây dựng phát triển nhà, khu dân cư, khu đô thị mới, khu công nghiệp trên
địa bàn thành phố và các địa phương khác.
1.3.2 Đặc điểm sản phẩm
Công ty Đầu tư phát triển nhà số 2 chuyên thực hiện các dự án trong đó
có các nhà cao tầng, thấp tầng để bán cho nhân dân, các công trình giao
thông, thuỷ lợi, hạ tầng kỹ thuật khu đô thị, khu công nghiệp. Vì vậy sản
phẩm của công ty có những đặc điểm chủ yếu sau:
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
SV: Mai §øc ThÞnh - C«ng nghiÖp 42A
* Sản phẩm của công ty mang đầy đủ đặc điểm sản phẩm xây dựng.
Sản phẩm xây dựng là các công trình (hay liên hiệp các công trình, hạng
mục công trình) được tổ hợp từ sản phẩm của nhiều ngành sản xuất tạo ra và
thường được gọi là các công trình xây dựng
Công trình xây dựng được phân theo lĩnh vực hoạt động gồm: công
trình kinh tế, công trình VH - XH, giáo dục, công trình an ninh quốc phòng.
So với sản phẩm của các ngành khác, sản phẩm ngành xây dựng có những
đặc điểm kinh tế chủ yếu sau đây:
•Sản phẩm xây dựng thường mang tính đơn chiếc, thường được sản xuất
theo đơn đặt hàng của chủ đầu tư
•Sản phẩm xây dựng rất đa dạng, có kết cấu phức tạp, khó chế tạo, khó
sửa chữa, yêu cầu chất lượng cao
•Sản phẩm thường có kích thước quy mô lớn, chi phí nhiều, thời gian tạo
ra sản phẩm dài và thời gian khai thác cũng kéo dài. Vì vậy công tác lập dự
án đầu tư cần phải tiến hành một cách cẩn thận, tỷ mỉ, các kết quả nghiên
cứu trong quá trình xây dựng dự án phải chính xác, đảm bảo cho dự khi đưa
vào thực tế là hợp lý và mang lại hiệu quả cao
•Sản phẩm xây dựng là công trình cố định tại nơi xây dựng, phụ thuộc
nhiều vào điều kiện tự nhiên, điều kiện địa phương và thường đặt ở ngoài
trời, các thiết bị thi công xây dựng và lực lượng lao động phải di chuyển
theo công trình.
•Sản phẩm là sự tổng hợp liên ngành, mang ý nghĩa kinh tế, chính trị, xã
hội, văn hoá quốc phòng cao. Vì vậy đối với từng công trình tuỳ thuộc vào
tính chất tác động của chúng đối với nền kinh tế mà khi lập dự án phải xem
xét tới sự tác động của từng dự án để lựa chọn phương thức xây dựng, đánh
giá cho phù hợp
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
SV: Mai §øc ThÞnh - C«ng nghiÖp 42A
Nét đặc thù của sản phẩm xây dựng và sản xuất kinh doanh xây dựng đặt
ra nhiều yêu cầu trong đó có yêu cầu về công tác đền bù giải phóng mặt
bằng. Để mang lại hiệu quả rút ngắn thời gian thực hiện dự án, Phòng Quản
lý dự án phải phát huy thế mạnh trong công tác này.
* Sản phẩm của công ty chủ yếu là sản phẩm nhà ở
Nhà ở là một loại công trình chuyên dùng có những đặc điểm chủ yếu sau:
Trên thị trường cầu về nhà ở thường lớn hơn cung. Khác với các loại
hàng hoá khác, nhà ở đối với người dân bao giờ cũng trong tình trạng thiếu
thốn
• Giá đất và giá nhà ở rất cao so với thu nhập của người dân, nhất là các
khu đô thị
Chất lượng nhà ở ngày càng cao và nhu cầu thị hiếu của người sử dụng
thay đổi nhanh chóng. Trong thực tế tốc độ tăng về chất lượng nhà ở còn
tăng nhanh hơn tốc độ tăng giá nhà.
Ở nước ta đang trong quá trình chuyển từ bao cấp về nhà ở sang mua bán
và kinh doanh nhà. Điều đó làm cho thị trường nhà đất ngày càng sôi động
trong những năm gần đây và kinh doanh nhà đất trở thành một loại hình kinh
doanh phổ biến. Xu hướng tiêu dùng nhà chung cư tăng.
1.3.3 Đặc điểm về lao động
Lao động là một trong nhân tố rất quan trọng, vì nó là nhân tố quyết
định, tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty. Cùng với sự phát triển của Công ty, lực lượng lao động trong Công
ty cũng không ngừng tăng lên về số lượng và chất lượng đáp ứng yêu cầu
của nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Lực lượng lao động của Công ty không
ngừng tăng lên thể hiện qua các năm:
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
SV: Mai §øc ThÞnh - C«ng nghiÖp 42A
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
SV: Mai §øc ThÞnh - C«ng nghiÖp 42A
BẢNG 1: CƠ CẤU LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
Chỉ tiêu
Số
lượng
(người)
Tỷ trọng
(%)
Số
lượng
(người)
Tỷ trọng
(%)
Số
lượng
(người)
Tỷ trọng
(%)
1. Tổng số
CBNV
23 100 35 100 40 100
- Cán bộ lãnh
đạo
5 21,7 7 20 8 20
- Cán bộ làm
KHKT
11 47,8 17 48,6 21 52,5
- Cán bộ làm
nghiệp vụ
4 17,4 6 17,1 6 15
- Nhân viên 3 13,1 5 14,3 5 12,5
2. Trình độ 23 100 35 100 40 100
- Đại học 19 82,6 29 82,8 34 85
- Cao đẳng
- Trung cấp 1 4,3 1 2,8 1 2,5
3. Độ tuổi 23 100 35 100 40 100
- < 30 13 56,5 22 62,8 26 65
- 31- 40 7 30,4 9 25,7 10 25
- 41 - 50 3 13,1 4 11,5 4 10
Nguồn: Báo cáo của Công ty đầu tư phát triển nhá số 2
Qua bảng ta thấy, lực lượng lao động của Công ty ngày càng tăng. Đặc
biệt là cán bộ làm khoa học kỹ thuật, tỷ trọng cán bộ làm khoa học kỹ thuật
tăng từ 48,6% năm 2002 lên 52,5% năm 2003. Số lượng lao động có trình độ
đại chiếm tỷ trọng rất cao: 82,6% năm 2001; 82,8% năm 2002 và 85% năm
2003. Như vậy, với đội ngũ cán bộ hầu hết là những người có trình độ cao
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
SV: Mai §øc ThÞnh - C«ng nghiÖp 42A
nên khả năng thực hiện tốt chức năng quản lý từ Công ty trong công tác
giám sát, chỉ đạo và điều hành tới các phòng ban trong Công ty để hoạt động
có hiệu quả.
Về độ tuổi của người lao động trong Công ty, số lao động dưới 30 tuổi
chiếm tỷ trọng cao: đã tăng từ 56,5% trong tổng số lao động năm 2001 lên
62,8 % năm 2002 và đến cuối năm 2003 con số này đã đạt 65%. Đây là
những lực lượng lao động trẻ với sự năng động, nhiệt tình, sáng tạo sẽ là
nguồn lực quan trọng của Công ty trong tương lai.
Năm 2002 Công ty đã được Tổng công ty điều chuyển và bổ nhiệm 01
Phó giám đốc phụ trách công tác thi công, đã giúp cho sự điều hành của Ban
lãnh đạo Công ty được bao quát hơn, sâu sát và toàn diện hơn.
Công tác tổ chức cán bộ đã đáp ứng được yêu cầu duy trì, phát triển của
Công ty và đã góp phần đắc lực vào việc thực hiện hoàn thành nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh của Công ty trong năm 2003.
1.3.4 Về thiết bị công nghệ
Công ty Đầu tư phát triển nhà số 2 là doanh nghiệp Nhà nước, được thừa
hưởng một số tài sản trước đó, đất đai, nhà cửa được cấp và do bản chất của
Công ty là một chủ đầu tư chuyên thực hiện quản lý vốn nên Công ty hầu
như không có tài sản cỡ lớn mà chủ yếu là các thiết bị quản lý, văn phòng do
Công ty tự mua sắm bằng nguồn vốn tự bổ sung và thực hiện khấu hao theo
quy định của Nhà nước. Tính đến thời điểm 0 giờ ngày 01 tháng 01 năm
2003 giá trị máy móc thiết bị trong toàn bộ Công ty cụ thể như sau:
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
SV: Mai §øc ThÞnh - C«ng nghiÖp 42A
Bảng 2 : Bảng kê máy móc thiết bị thuộc TSCĐ
Đơn vị tính: đồng
Giá trị TSCĐ
N.Vốn hình
thành TSCĐ
TSCĐ & Kí
hiệu
Số
lượng
(cái) N.G GTCL Vốn tự b. sung
Ô tô 4 1.056.734.000 765.668.000 1.056.734.000
Máy VT+ máy
in
1 15.087.500 0,0 15.087.500
Máy in 1 5.784.400 5.411.700 5.784.400
Máy VT+ inlaser
1100
3 56.530.500 20.607.500 56.530.500
Điều hoà 10 140.267.600 77.228.300 140.267.600
Máy VT x.tay 2 53.472.800 47.472.800 53.472.800
Máy VT compaq 4 56.281.500 46.708.600 56.281.500
Máy VT (CD ROM) 3 27.562.400 15.381.500 27.562.400
Máy in màu 1 8.814.900 7.051.900 8.814.900
Máy Photocopy 1 27.826.300 15.768.300 27.826.300
Máy Thu hình sony 1 11.857.000 6.917.000 11.857.000
Tủ lạnh 2 10.667.000 7.646.800 10.667.000
Đầu VCD 22.310.000 22.310.000 22.310.000
Máy inlaser 1 5.566.400 5.566.400 5.566.400
Tổng 1.498.762.300 1.043.738.800 1.498.762.300
Nguồn: Báo cáo của Công ty đầu tư phát triển nhá số 2
Nhìn chung hệ thống máy móc của Công ty đang còn hiện đại, chỉ có
một thiết bị đã hết khấu hao (Máy VT+máyin), số còn lại đều mới được
Công ty mua sắm, lắp đặt thay thế cho hệ thống trước đó. Điều này đã tạo
điều kiện thuận lợi cho các nhân viên trong Công ty và phục vụ tốt cho công
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
SV: Mai §øc ThÞnh - C«ng nghiÖp 42A
tác quản lý, đáp ứng yêu cầu kịp thời nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của
Công ty.
1.3.5 Đặc điểm về tài chính
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có một
lượng vốn nhất định bao gồm: vốn cố định, vốn lưu động và vốn chuyên
dùng khác (quỹ xí nghiệp, vốn xây dựng cơ bản…). Doanh nghiệp có nhiệm
vụ tổ chức huy động các loại vốn cần thiết cho nhu cầu kinh doanh, đồng
thời tiến hành phân phối, quản lý và sử dụng vốn hiện có một cách có hiệu
quả cao nhất trên cơ sở chấp hành các chế độ chính sách quản lý kinh tế tài
chính và kỷ luật thanh toán của Nhà nước. Nhu cầu về vốn xét trên góc độ
mỗi doanh nghiệp là điều kiện để duy trì sản xuất, đổi mới công nghệ, mở
rộng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng việc làm, tăng thu nhập
cho người lao động. Từ đó tạo điều kiện cho doanh nghiệp tăng cường khả
năng cạnh tranh trên thị trường, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Đối với hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty Đầu tư phát triển nhà số 2 tình hình
được khái quát cụ thể như sau:
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
SV: Mai §øc ThÞnh - C«ng nghiÖp 42A
BẢNG 3: TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY NHỮNG NĂM QUA
Đơn vị tính: đồng
TT Các chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003
TÀI SẢN 50.299.282.474 65.351.985.993
A TSLĐ và Đầu tư ngắn hạn 47.792.068.600 62.384.365.687
1 Tiền 3.935.241.741 6.516.434.529
2 Các khoản phải thu 43.725.264.912 55.474.632.000
3 Hàng tồn kho 104.027.319 328.257.316
4 TSLĐ khác 27.534.628 65.041.842
B TSCĐ và Đầu tư dài hạn 2.507.213.874 3.095.656.279
NGUỒN VỐN 50.299.282.474 65.351.985.993
A Nợ phải trả 33.657.394.045 45.398.906.678
1 Nợ ngắn hạn 14.468.727.779 18.562.055.142
1- Phải trả người bán 43.056.512 77.103.256
2- Thuế và các khoản phải nộp
cho Nhà nước
3.436.411.244 4.635.216.653
3- Trả công nhân viên 1.985.074.635 2.562.307.853
4- Trả các đơn vị nội bộ 8.971.544.032 11.236.945.164
5- Phải trả phải nộp khác 32.641.356 50.482.504
2 Nợ dài hạn 0 0
3 Nợ khác 19.188.666.266 28.424.850.379
B Vốn chủ sở hữu 16.641.888.429 19.953.074.315
CÁC CHỈ TIÊU
1 Khả năng thanh toán hiện hành 1,42 1,37
2 Khả năng thanh toán nhanh 3,29 3,34
3 Khả năng thanh toán tức thời 0,27 0,35
4 Hệ số nợ 0,29 0,28
5 Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu 0,87 0,92
Nguồn: Báo cáo của Công ty đầu tư phát triển nhá số 2
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
SV: Mai §øc ThÞnh - C«ng nghiÖp 42A
Qua bảng 3 ta thấy, tổng nguồn vốn mà Công ty đang quản lý và sử dụng
được hình thành từ 2 nguồn: Vốn chủ sở hữu 19.953.074.315 (đồng) - chiếm
30,5% và nợ phải trả 45.398.906.678 (đồng) - chiếm 69,5%.
Trong tổng số tài sản của Công ty chủ yếu là tài sản lưu động và đầu tư
ngắn hạn chiếm 95,4%; tài sản cố định và đầu tư dài hạn chiếm 4,6%. Tuy
nhiên trong tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn thì các khoản phải thu chiếm
tỷ trọng rất lớn: 91,5 % năm 2002; năm 2003 là 88,9%.
Tình hình tài chính được đánh giá là lành mạnh trước hết được biểu hiện
ở khả năng chi trả.
Từ số liệu trên ta thấy hệ số khả năng thanh toán hiện hành năm 2002 là
1,42 lần (hệ số này mà ≥ 2 là tốt) tức là vào năm này nếu doanh nghiệp phải
thanh toán hết các khoản nợ ngắn hạn thì doanh nghiệp chỉ cần bán đi
%4,70
42,1
1
số tài sản lưu động. Hệ số này ở năm 2003 là 1,37 lần, tức là vào
năm 2003 nếu doanh nghiệp phải thanh toán hết các khoản nợ ngắn hạn thì
doanh nghiệp chỉ cần bán đi %73
37,1
1
số tài sản lưu động.
Tốc độ tăng nợ phải trả năm 2003 so với năm 2002 là 134,88%, trong
khi vốn chủ sở hữu tăng 119,98%. Tuy nhiên với 30,5% vốn chủ sở hữu
trong nguồn vốn Công ty có đủ khả năng ứng vốn cho các đơn vị thi công
khi cần thiết.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
SV: Mai §øc ThÞnh - C«ng nghiÖp 42A
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
TẠI CÔNG TY ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NHÀ SỐ 2
Trong những năm qua, giải phóng mặt bằng (GPMB) luôn là bài toán
khó giải và là vấn đề xã hội bức xúc tại nhiều dự án, công tác GPMB bao giờ
cũng được công ty đặt lên hàng đầu. Vì nó mang lại hiệu quả và ảnh hưởng
trực tiếp đến tiến độ thi công các công trình. Giải phóng mặt bằng của 1 dự
án liên quan đến rất nhiều các ban ngành khác nhau từ Uỷ ban nhân dân
Phường (xã, thị trấn), Quận (huyện) đến Uỷ ban nhân dân Thành phố (tỉnh);
Sở Địa chính vật giá, Sở Quy hoạch kiến trúc, Phòng Tài chính vật giá, chủ
đầu tư … và được thực hiện theo một quy trình thống nhất do Uỷ ban nhân
dân Thành phố (tỉnh) quy định.
2.1. Quy trình công tác giải phóng mặt bằng (ví dụ công tác GPMB Khu
nhà ở - Văn phòn vườn chuôi)
Bước 1: Thủ tục tổ chức Hội đồng Bồi thường thiệt hại, tái định cư cấp quận
(huyện) (sau đây gọi là Hội đồng Giải phóng mặt bằng):
Khi có Quyền định thu hồi thu hồi đất và giao đất, cho thuê đất của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền, chủ đầu tư có trách nhiệm nộp hồ sơ tại Uỷ
ban nhân dân quận (huyện) nơi có đất thu hồi cần giải phóng mặt bằng để
thực hiện dự án, đồng thời báo cáo chỉ đạo Giải phóng mặt bằng thành phố
để được chỉ đạo và tổng hợp.
Sau khi nhận hồ sơ giải phóng mặt bằng của chủ dự án, Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân quận (huyện) kiểm tra các điều kiện và thủ tục hồ sơ (nếu không
đủ thì yêu cầu chủ đầu tư bổ sung), quyết định thành lập Hội đồng Giải
phóng mặt bằng trong thời gian không quá 07 ngày. Hồ sơ để thành lập Hội
đồng Giải phóng mặt bằng gồm:
- Quyết định giao đất, cho thuê đất của cấp có thẩm quyền (bản sao),
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
SV: Mai §øc ThÞnh - C«ng nghiÖp 42A
- Văn bản đề nghị thực hiện công tác giải phóng mặt bằng,
- Giải trình về phương án tái định cư các hộ dân (trường hợp dự án có
di dân, tái định cư): dự kiến số hộ dân phải di chuyển, chuẩn bị nơi tái định
cư, diện tích nhà, đất sử dụng,
- Bản đồ hiện trạng tỷ lệ 1/500, Bản vẽ Quy hoạch mặt bằng được cơ
quan có thẩm quyền chấp thuận và Sở Địa chính Nhà đất xác nhận về diện
tích và ranh giới khu đất thu hồi để thực hiện dự án.
Đối với dự án đầu tư trong nước không sử dụng vốn ngân sách, nếu hai
bên tự thoả thuận về phương án bồi thường thiệt hại theo khuôn khổ chính
sách Nhà nước quy định thì không nhất thiết phải thành lập Hội đồng Giải
phóng mặt bằng. Khi đó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận (huyện) xác nhận
và có văn bản chấp thuận việc bồi thường thiệt hại và việc bàn giao đất giữa
2 bên.
Trường hợp đặc biệt cần phải sớm giải phóng mặt bằng để thực hiện dự
án thì Uỷ ban nhân dân thành phố có văn bản chỉ đạo riêng về việc thành lập
Hội đồng Giải phóng mặt bằng trước khi có quyết định thu hồi đất.
1/- Thành phần Hội đồng Giải phóng mặt bằng:
- Phó chủ tịch UBND quận (huyện): Chủ tịch Hội đồng;
- Trưởng phòng Tài chính vật giá - Phó chủ tịch Hội đồng;
- Đại diện Chủ dự án - Uỷ viên thường trực;
- Trưởng phòng Địa chính Nhà đất - Uỷ viên;
- Đại diện Mặt trận Tổ quốc quận (huyện) - Uỷ viên;
- Lãnh đạo UBND phường (xã, thị trấn) nơi có đất bị thu hồi - Uỷ viên;
- Đại diện các phòng ban chuyên môn, cơ quan, đoàn thể cần thiết khác
do UBND quận (huyện) quyết định tham gia là Uỷ viên;
- Mời 1 đến 2 người là đại diện những người được bồi thường thiệt hại
tham gia Hội đồng.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
SV: Mai §øc ThÞnh - C«ng nghiÖp 42A
Hội đồng Giải phóng mặt bằng hoạt động đến khi kết thúc công tác bồi
thường thiệt hại và tái định cư. Khi đó, Chủ tịch UBND quận (huyện) ra
quyết định giải tán Hội đồng.
2/- Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng giải phóng mặt bằng.
- Hội đồng Giải phóng mặt bằng làm việc theo nguyên tắc tập thể. Các
quyết định của Hội đồng phải được quá nửa số thành viên Hội đồng biểu
quyết tán thành. Trong trường hợp biểu quyết ngang nhau, thì thực hiện theo
phía có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng. C
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- qt030_2629.pdf