Hiệu quả của các phương án kinh doanh là cơ sở vững chắc để đảm bảo
chất lượng tín dụng nhưng hầu hết cán bộ tín dụng trong khâu xét duyệt cho vay
không tính toán dự án đầu tư chỉ căn cứ vào tài sản thế chấp và cầm cố để xác
định mức cho vay phù hợp. Vì vậy, tiền vay phát ra có thể thừa hoặc thiếu so với
nhu cầu của dự án. Nếu cho vay thừa thì số thừa khách hàng sẽ sử dụng vốn sang
mục đích khác, còn nếu thiếu thì khách hàng phải đi vay ở bên ngoài và khi bán
được hàng hoá thì họ sẽ trả nợ cho bên ngoài vớilãi suất cao trước, thiệt thòi vẫn
thuộc về phía ngân hàng, làm chất lượng tín dụng giảm và gia tăng rủi ro.
-Thẩm định, kiểm tra phương án vay vốn là yếu tố quyếtđịnh món vay đó
có được đảm bảo khả năng trả nợ hay không, nhưng một số cán bộ do nghiệp vụ
chuyên môn kém, đạo đức nghề nghiệp sa sút chỉ dựa vào mối quan hệ quen biết
để cho vay không xem xét kỹ phương án vay vốn. Đây cũng là nguyên nhân làm
giảm chất lượng tín dụng .
- Mở rộng mạng lưới ngân hàng và sự ra đời của các NHTM cổ phần là
nhu cầu tất yếu khách quan của nền kinh tế tỉnh nhà trong quá trình hội nhập.
Tuy nhiên, tránh tình trạng cạnh tranh không lành mạnh, cho vay chồng chéo lẫn
nhau làm giảm chất lượng tín dụng.
51
- Do cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn nên khi kháchhàng không trả
được nợ, phải gia hạnnợ thậm chí còn phải gia hạn nhiều lần làm nợ bị tồn đọng.
Chính vì lẽ đó mà việc cho vay ngắn hạn chiếm tỷ lệ cao trong tổng dư nợ cho
vay là chưa đạt hiệu quả và chưa có tầm nhìn chiến lược vì lãi suất cho vay ngắn
hạn thường thấp hơn lãi suất cho vay dài hạn, nên chưa tối đa hoá được lợi nhuận
và có thể ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản.
- Hầu hết là cán bộ tín dụng trẻ nên kinh nghiệm thực tế còn hạn chế cho
nên việc định giá tài sản, dự đoán khả năng hoạt động của khách hàng còn gặp
nhiều khó khăn.
- Vốn kinh doanh của các doanh nghiệp hầu hết là phải đi vay. Vì vậy khi
các doanh nghiệp gặp khó khăn không trả được nợ cho ngân hàng thì rủi ro của
các doanh nghiệp lại trở thành rủi ro cho ngân hàng.
- Đối với các động sản làm đảm bảo tiền vay là phương tiện đi lại bằng xe
cộ, tàu thuyền, xà lan trên sông .nếu khách hàng có mua bảo hiểm thân tàu khi
có vấn đề xảy ra ngân hàng cũng không chắc chắn thu được tiền bảo hiểm. Vì số
tiền bảo hiểm còn phụ thuộc rất lớn vào sự đánh giá thiệt hại của công ty bảo
hiểm chưa kể là nếu tàu thuyền.bị mất sẽ không được thanh toán bảo hiểm.
Nhìn chung, thực trạng hoạt động của các NHTM trên địa bàn tỉnh Long
An thời gian qua đã mang lại những kết quả nhất định trong việc tăng trưởng vốn
đầu tư, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn phục vụ các thành phần kinh tế tỉnh nhà.
Tuy nhiên, hoạt động của các NHTMtrên địa bàn tỉnh Long An vẫn còn
tồn tại những hạn chế nhất định đặc biệt trong lĩnh vực tín dụng. Vì vậy để nâng
cao chất lượng tín dụng tại các NHTM trên địa bàn tỉnh Long An, cần phải thực
hiện nhiều giải pháp nhằm hạn chế đến mức thấp nhất những rủi ro, khắc phục
triệt để những tồn tại, thiếu sót trên cơ sở phát huy hơn nữa những mặt tích cực,
góp phần tạo nên những động lực mạnh mẽ đưa hoạt động của các NHTM trên
địa bàn ngày càng mở rộng, ổn định, an toàn và hiệu quả.
67 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1166 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Luận văn Nâng cao chất lượng tín dụng của các NHTM trên địa bàn tỉnh Long An để góp phần phát triển kinh tế địa phương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ại biểu mẫu làm chậm thời gian giải
ngân, khách hàng phải chờ đợi. Cần có giải pháp khắc phục.
- Chưa hiện đại hoá công nghệ ngân hàng để thực hiện giao dịch với
khách hàng được nhanh chóng, tiện lợi , chính xác hơn.
-Mức uỷ quyền phán quyết còn thấp, đây cũng là một trở ngại lớn đối với
các NHTM trên địa bàn, với một số khách hàng làm ăn có hiệu quả, đang có
quan hệ tốt cần nhanh chóng tiếp cận, tạo điều kiện cho họ mở rộng qui mô sản
xuất kinh doanh.
- Mặc khác, hiện nay các NHTMCP bắt đầu mở chi nhánh hoạt động trên
địa bàn tỉnh Long An làm cho sự cạnh tranh về hoạt động ngân hàng ngày càng
50
quyết liệt hơn. Bên cạnh đó, các NHTMCP lại có các dịch vụ phong phú đa
dạng hấp dẫn khách hàng. Đây thật sự là một sân chơi hấp dẫn mà trong đó các
NHTMQD cần phải phấn đấu nhiều hơn.
Mở rộng mạng lưới ngân hàng và sự ra đời của các NHTM cổ phần là nhu
cầu tất yếu khách quan của nền kinh tế tỉnh nhà trong quá trình hội nhập. Tuy
nhiên, do muốn lôi kéo khách hàng về phía mình cho nên các NHTM đã dể dãi
trong cho vay, đơn giản hóa thủ tục, không xem xét kỷ càng phương án sản xuất
kinh doanh, không tuân theo nguyên tắc trong kiểm tra, thẩm định phương án vay
vốn nên chất lượng tín dụng của các NHTM trên địa bàn đáng lo ngại. Cần phải
đánh giá nghiêm túc và có giải pháp để nâng cao chất lượng tín dụng.
* Hạn chế về mạng lưới, trụ sở và cơ sở vật chất.
- Mạng lưới các NHTM về cơ bản là rọâng khắp các huyện thị. Nhưng trụ
sở hoạt động của chi nhánh còn giản đơn, thô sơ chưa khang trang, cơ sở vật chất
chưa hiện đại làm ảnh hưởng đến kế hoạch ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng
và chiến lược thu hút khách hàng mới của các NHTM.
2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại:
- Hiệu quả của các phương án kinh doanh là cơ sở vững chắc để đảm bảo
chất lượng tín dụng nhưng hầu hết cán bộ tín dụng trong khâu xét duyệt cho vay
không tính toán dự án đầu tư chỉ căn cứ vào tài sản thế chấp và cầm cố để xác
định mức cho vay phù hợp. Vì vậy, tiền vay phát ra có thể thừa hoặc thiếu so với
nhu cầu của dự án. Nếu cho vay thừa thì số thừa khách hàng sẽ sử dụng vốn sang
mục đích khác, còn nếu thiếu thì khách hàng phải đi vay ở bên ngoài và khi bán
được hàng hoá thì họ sẽ trả nợ cho bên ngoài với lãi suất cao trước, thiệt thòi vẫn
thuộc về phía ngân hàng, làm chất lượng tín dụng giảm và gia tăng rủi ro.
-Thẩm định, kiểm tra phương án vay vốn là yếu tố quyết định món vay đó
có được đảm bảo khả năng trả nợ hay không, nhưng một số cán bộ do nghiệp vụ
chuyên môn kém, đạo đức nghề nghiệp sa sút chỉ dựa vào mối quan hệ quen biết
để cho vay không xem xét kỹ phương án vay vốn. Đây cũng là nguyên nhân làm
giảm chất lượng tín dụng .
- Mở rộng mạng lưới ngân hàng và sự ra đời của các NHTM cổ phần là
nhu cầu tất yếu khách quan của nền kinh tế tỉnh nhà trong quá trình hội nhập.
Tuy nhiên, tránh tình trạng cạnh tranh không lành mạnh, cho vay chồng chéo lẫn
nhau làm giảm chất lượng tín dụng.
51
- Do cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn nên khi khách hàng không trả
được nợ, phải gia hạn nợ thậm chí còn phải gia hạn nhiều lần làm nợ bị tồn đọng.
Chính vì lẽ đó mà việc cho vay ngắn hạn chiếm tỷ lệ cao trong tổng dư nợ cho
vay là chưa đạt hiệu quả và chưa có tầm nhìn chiến lược vì lãi suất cho vay ngắn
hạn thường thấp hơn lãi suất cho vay dài hạn, nên chưa tối đa hoá được lợi nhuận
và có thể ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản.
- Hầu hết là cán bộ tín dụng trẻ nên kinh nghiệm thực tế còn hạn chế cho
nên việc định giá tài sản, dự đoán khả năng hoạt động của khách hàng còn gặp
nhiều khó khăn.
- Vốn kinh doanh của các doanh nghiệp hầu hết là phải đi vay. Vì vậy khi
các doanh nghiệp gặp khó khăn không trả được nợ cho ngân hàng thì rủi ro của
các doanh nghiệp lại trở thành rủi ro cho ngân hàng.
- Đối với các động sản làm đảm bảo tiền vay là phương tiện đi lại bằng xe
cộ, tàu thuyền, xà lan trên sông ...nếu khách hàng có mua bảo hiểm thân tàu khi
có vấn đề xảy ra ngân hàng cũng không chắc chắn thu được tiền bảo hiểm. Vì số
tiền bảo hiểm còn phụ thuộc rất lớn vào sự đánh giá thiệt hại của công ty bảo
hiểm chưa kể là nếu tàu thuyền..bị mất sẽ không được thanh toán bảo hiểm.
Nhìn chung, thực trạng hoạt động của các NHTM trên địa bàn tỉnh Long
An thời gian qua đã mang lại những kết quả nhất định trong việc tăng trưởng vốn
đầu tư, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn phục vụ các thành phần kinh tế tỉnh nhà.
Tuy nhiên, hoạt động của các NHTM trên địa bàn tỉnh Long An vẫn còn
tồn tại những hạn chế nhất định đặc biệt trong lĩnh vực tín dụng. Vì vậy để nâng
cao chất lượng tín dụng tại các NHTM trên địa bàn tỉnh Long An, cần phải thực
hiện nhiều giải pháp nhằm hạn chế đến mức thấp nhất những rủi ro, khắc phục
triệt để những tồn tại, thiếu sót trên cơ sở phát huy hơn nữa những mặt tích cực,
góp phần tạo nên những động lực mạnh mẽ đưa hoạt động của các NHTM trên
địa bàn ngày càng mở rộng, ổn định, an toàn và hiệu quả.
52
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA CÁC
NHTM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN ĐỂ THÚC ĐẨY KINH TẾ ĐỊA
PHƯƠNG PHÁT TRIỂN
3.1. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI
CỦA TỈNH LONG AN ĐẾN NĂM 2010:
Long An là tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, là cầu nối
với một thị trường tiêu thụ lớn, có mạng lưới giao thông tương đối phát triển, tạo
cho tỉnh một vị thế quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế vùng đồng
bằng sông Cửu Long.
* Mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh đến năm 2010:
- Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế ở mức cao và bền vững, tiếp tục
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh lĩnh vực công nghiệp và
thương mại, dịch vụ. Nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa, nhất là các sản
phẩm chủ lực. Quản lý và khai thác sử dụng hiệu quả các nguồn lực để đầu tư
phát triển bền vững, gắn với bảo vệ môi trường sinh thái. Huy động tốt các
nguồn vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế cho phát triển kinh tế- xã hội, đồng
thời nâng cao hiệu quả đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước.
- Kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân hàng năm từ 10 –11% và đạt 470
triệu USD vào năm 2010.
- Nhà ở kiên cố và bán kiên cố chiếm 90% tổng số nhà ở.
-Tiếp tục khắc phục những yếu kém tồn tại trong nền kinh tế, đẩy mạnh
sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát huy cao độ nội lực kết hợp với
tranh thủ nguồn ngoại lực, đặc biệt là chú trọng ứng dụng thành tựu khoa học và
công nghệ, phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội nhằm nâng dần nhịp độ tăng
trưởng kinh tế một cách vững chắc.
Tiếp tục đẩy mạnh giáo dục đào tạo, coi trọng phát triển nhân tố con
người, chăm lo giải quyết các vấn đề bức xúc như giải quyết việc làm, xoá đói
giảm nghèo, cải thiện đời sống của nhân dân để đi vào giai đoạn phát triển cao
hơn.
* Dự báo về khả năng nguồn vốn đầu tư phát triển của tỉnh Long An:
+ Về khả năng nguồn vốn:
- Đầu tư ngân sách nhà nước là 2.500 tỷ đồng.
53
- Đầu tư tín dụng là 2.850 tỷ đồng.
- Khu vực tư nhân đầu tư khoảng 4.750 tỷ đồng.
- Đầu tư nước ngoài 5.200 tỷ đồng.
+ Dự kiến phân bổ nguồn vốn.
- Đầu tư cho nông nghiệp và nông thôn 4.088 tỷ đồng.
- Đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp, XD 5.155 tỷ đồng.
- Đầu tư khu vực dịch vụ 6.257 tỷ đồng.
*Định hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Long An đến năm 2010:
Trong giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2010, định hướng phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh là đẩy mạnh phát triển kinh tế, trên cơ sở phát huy những lợi
thế về sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, từng bước phát triển các ngành công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thu hút nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước để
tạo cơ sở vững chắc cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá của tỉnh.
Về lâu dài, quá trình phát triển kinh tế theo hướng tập trung đầu tư đồng
bộ cơ sở hạ tầng: đường bộ, hệ thống cung cấp điện, nước, bệnh viện, trường
học, xây dựng các cụm, tuyến dân cư, nhà ở dân cư... đẩy mạnh công tác khuyến
nông, khuyến ngư, nâng cao trình độ dân trí, cải thiện dân sinh.
Xây dựng hệ thống kinh tế mở, từng bước chuyển đổi cơ cấu kinh tế.
Nhanh chóng ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để phát huy các ưu thế về sản
xuất nông nghiệp; bằng mọi biện pháp phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ;
thực hiện tiết kiệm để tăng mức tích lũy cho đầu tư; phát triển mạnh kinh tế đối
ngoại, mở rộng thị trường xuất khẩu.
Xây dựng hệ thống đô thị với chức năng là hạt nhân thúc đẩy các vùng
nông thôn phát triển; đầu tư tập trung có trọng điểm, phát triển nguồn nhân lực
và bảo vệ môi trường sinh thái. Chú ý từng bước cải thiện nhà ở và đời sống
nhân dân để đảm bảo thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá.
Từng bước cải tạo và xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng, thực hiện quy
hoạch các cụm, khu công nghiệp, xây dựng các dự án gọi vốn để thu hút vốn đầu
tư trong nước và nước ngoài.
* Khả năng huy động vốn và đầu tư tín dụng của NHTM trong quá trình
phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Long An:
54
Để thực hiện được các mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội đến năm 2010,
tỉnh Long An cần phải có nguồn vốn đầu tư trên 58.000 tỷ đồng, trong đó khả
năng tự lực của tỉnh chỉ vào khoảng 20%.
Dự báo tổng vốn huy động trong giai đoạn 2006-2010 là 24.000 tỷ đồng,
tổng dư nợ đến năm 2010 là 12.780 tỷ đồng. Nâng tỷ trọng tín dụng trung và dài
hạn từ 30% năm 2005 lên trên 40% vào năm 2010. Tốc độ tín dụng đầu tư cho
nền kinh tế bình quân tăng từ 20-25%/năm.
Để khai thác được nguồn vốn tín dụng tại địa phương, các NHTM trên địa
bàn tỉnh Long An cần phải mở rộng mạng lưới tín dụng để thuận tiện cho nhân
dân gửi tiền và vay vốn. Tích cực huy động các nguồn vốn nhất là huy động vốn
tại chỗ, nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu đầu
tư phát triển của các đối tượng. Cho vay vốn gắn với việc hình thành các vùng
nguyên liệu cho sản xuất công nghiệp, phát triển kinh tế hộ, phát triển kinh tế
hợp tác, kinh tế trang trại, thúc đẩy liên kết các thành phần kinh tế, đáp ứng nhu
cầu vay vốn của các loại hình doanh nghiệp, cho vay tiêu thụ hàng hóa nông lâm
thủy sản và mua vật tư. Đặc biệt tăng cường tín dụng trung và dài hạn đáp ứng
nhu cầu phát triển cơ sở vật chất cho địa phương. Đồng thời tiếp tục thực hiện tốt
chương trình mục tiêu xoá đói giảm nghèo và tôn nền nhà vùng ngập lũ.
Qua thực trạng hoạt động của các NHTM với những thuận lợi và khó khăn
như đã phân tích ở chương II, để thực hiện mục tiêu phát kinh tế- xã hội trên địa
bàn, các NHTM chi nhánh tỉnh Long An cần nổ lực, phấn đấu thực hiện đồng bộ
một số giải pháp như sau :
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
CỦA CÁC NHTM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN:
3.2.1. Giải pháp ở tầm vĩ mô:
* Về phía Chính Phủ.
- Chính Phủ phải hoàn thiện hệ thống pháp luật nhằm tạo nên một hành
lang pháp lý ổn định, đồng bộ, hiệu quả và minh bạch thúc đẩy công cuộc cải
cách hành chánh để tạo một thị trường là sân chơi bình đẳng cho tất cả mọi cá
thể, pháp nhân, mọi thành phần kinh tế.
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về luật ngân hàng bao gồm Luật
NHNN, Luật Các Tổ chức tín dụng phù hợp với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế
55
hiện nay. Cần phải có sự đồng bộ giữa luật ngân hàng và các luật khác có liên
quan đến hoạt động ngân hàng. Cần tạo một hành lang pháp lý bình đẳng, nhằm
tạo sự cạnh tranh lành mạnh giữa các ngân hàng, đảm bảo an toàn hiệu quả của
hệ thống ngân hàng.
- Mỗi chủ trương chính sách tài chính tiền tệ khi đã chuẩn hoá trong bộ
luật cần được thực hiện nghiêm túc theo luật. Trường hợp cần phải có bước quá
độ, chưa thể chuẩn hoá ngay theo luật thì đòi hỏi phải có văn bản chỉ đạo cụ thể
của Thủ tướng Chính Phủ.
* Về phía Ngân hàng Nhà nước.
NHNN Việt nam cần xây dựng các thể chế liên quan đến tiền tệ và hoạt
động ngân hàng theo các chuẩn mực quốc tế như: các chuẩn mực kế toán, phân
loại nợ ...để các NHTM trên địa bàn tỉnh Long An từng bước quen dần với tập
quán hoạt động phù hợp với các chuẩn mực quốc tế.
- NHNN cần chủ động xây dựng và thực hiện có hiệu quả chiến lược phát
triển của hệ thống ngân hàng, không ngừng cải cách hệ thống của ngân hàng
Nhà Nước phù hợp với cải cách hành chánh. Trong đo,ù đổi mới phương pháp
thanh tra giám sát ngân hàng theo hướng tập trung trên cơ sở quản trị rủi ro và
các yêu cầu của ngân hàng thương mại, tăng cường kiểm soát nội bộ và mục tiêu
cuối cùng là tăng tính minh bạch và giám sát.
-NHNN cần có sự phối hợp đồng bộ với các cơ quan có liên quan nhằm
tháo gỡ khó khăn hiện nay của các NHTM nói chung và các NHTM trên địa bàn
tỉnh Long An nói riêng về: các tỷ lệ đảm bảo an toàn, về việc xử lý tài sản đảm
bảo tiền vay, cũng như các quy định giao dịch khác.
- Nâng cao vai trò thanh tra giám sát; kiện toàn hệ thống thanh tra của
Ngân hàng Nhà nước, có cơ chế tổ chức và chỉ đạo thống nhất, đưa ra các chỉ
tiêu thanh tra, giám sát đúng vai trò của NHNN, với mục tiêu giữ vững an toàn
hệ thống ngân hàng.
- Hoàn thiện mạng lưới thông tin, đặc biệt là chương trình thông tin về hội
nhập trên mạng internet để giúp các NHTM cập nhật các thông tin tài chính, tiền
tệ và đặc biệt là cần có kế hoạch đầu tư vào việc đào tạo đội ngũ cán bộ ngân
hàng.
56
- Từng bước đổi mới cơ cấu tổ chức, nhiệm vu,ï chức năng của Ngân hàng
Nhà Nước nhằm nâng cao vai trò và hiệu quả điều hành vĩ mô nhà nước nhất là
việc điều hành và thiết lập chính sách tiền tệ quốc gia.
* Đối với các Bộ, Ban ngành có liên quan.
- Chính Phủ cùng với các Bộ, Ban, ngành, chính quyền địa phương có giải
pháp nhanh chóng triển khai hoạt động quỹ bảo lãnh tín dụng đối với các doanh
nghiệp vừa và nhỏ vì với thực trạng của các doanh nghiệp hiện nay hầu hết là
có vốn tự có thấp, không đủ điều kiện về tài sản, uy tín để tiếp cận nguồn vốn
của ngân hàng, hoạt động trong môi trường pháp lý chưa thật sự đồng bộ có
nhiều kẻ hỡ; Một số doanh nghiệp làm ăn không đúng đắn, lợi dụng để lừa đảo.
Vì vậy, sự cẩn trọng của ngân hàng đối với các thành phần này là điều cần thiết.
Do đó cần phải có sự bảo lãnh của một tổ chức có uy tín, có thực lực là quỹ bảo
lãnh tín dụng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận với nguồn
vốn của ngân hàng dễ dàng hơn, đồng thời nó còn là một giải pháp giảm thiểu
rủi ro cho các NHTM trên địa bàn.
- Các cơ quan chủ quản như Bộ tài chính, Chính quyền địa phương cần ban
hành quy chế để quản lý có hiệu quả các doanh nghiệp tư nhân về chế độ báo
cáo tài chính, hoàn thiện chính sách kế toán, kiểm toán đối với các doanh
nghiệp, tạo điều kiện cho các NHTM chi nhánh tỉnh Long An tiếp cận với những
thông tin này để có cơ sở quan hệ tín dụng đối với các doanh nghiệp.
- Sở Tài nguyên môi trường cần đẩy nhanh tiến độ cấp sổ đỏ, quyền sở
hữu nhà ở, chứng nhận quyền sở hữu các loại tài sản nhằm giúp cho khách hàng
có thể sử dụng các giấy tờ này trong quan hệ tín dụng với ngân hàng khi cần
thiết.
- Uỷ ban nhân dân tỉnh có giải pháp chỉ đạo kiên quyết và tập trung xử lý
nợ quá hạn và dứt điểm các khoản nợ tồn đọng của ngân hàng.
- Cần kiên quyết sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh
Long An chỉ để tồn tại những doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, những
doanh nghiệp thực sự cần thiết cho dân sinh, tạo điều kiện cho các NHTM chi
nhánh Long An đầu tư vào mọi thành phần kinh tế để mở rộng tín dụng, phân tán
rủi ro và nâng cao hiệu quả hoạt động.
- Hỗ trợ ngân hàng trong việc hoàn tất hồ sơ, thủ tục vay vốn cũng như
công tác thu hồi nợ, xử lý nợ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
57
- Cần phải phối hợp với toà án, tổ chức thi hành án đối với các món nợ đã
có quyết định của toà án đến lúc phải phát mãi tài sản thế chấp.
- UBND tỉnh cần tạo điều kiện thuận lợi cho các DNNN bị phá sản trên
địa bàn nhanh chóng bán hay thanh lý tài sản thế chấp tại các NHTM như : Trụ
sở và máy móc thiết bị của Công ty Dệt Long An …để các NHTM trên địa bàn
như Ngân hàng Công thương chi nhánh Long An, Ngân hàng Đầu tư & Phát triển
chi nhánh Long An sớm thu hồi nợ quá hạn đã bị đóng băng.
3.2.2. Giải pháp gắn liền với hoạt động nghiệp vụ của các NHTM trên
địa bàn tỉnh Long An.
Nhằm đẩy mạnh hoạt đọâng tín dụng đồng thời cũng nâng cao chất lượng
tín dụng trong xu thế hội nhập hiện nay. Các NHTM chi nhánh tỉnh Long An cần
phải thực hiện đồng bộ một số giải pháp:
3.2.2.1. Giải pháp gia tăng vốn huy động tại các NHTM trên địa bàn tỉnh
Long An.
Để đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng ngày càng cao của khách hàng cũng như
việc thực hiện đầu tư của ngân hàng đạt hiệu quả, thì các NHTM chi nhánh tỉnh
Long An cần nổ lực khai thác các nguồn vốn khác nhau với phương châm “Đi
vay để cho vay”, “Khơi trong hút ngoài” cho phù hợp bằng cách:
- Vận dụng các cơ chế huy động tiền gửi một cách linh hoạt: Tăng cường
công tác tuyên truyền, quảng cáo: tiết kiệm có thưởng, tiết kiệm xổ số … để thu
hút khách hàng; khuyếch trương, nâng cao thương hiệu, vị thế, tiếp thị khách
hàng để khách hàng cảm thấy tiện ích khi gửi tiền vào ngân hàng. Tạo điều kiện
cho khách hàng mở và sử dụng các tài khoản được thuận tiện, không phân biệt
đối xử giữa doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp nước ngoài, tư nhân, hộ cá thể
hay cá nhân nếu có đủ điều kiện; đơn giản hoá các thủ tục thanh toán.
- Mở rộng phạm vi sử dụng tài khoản tiền gửi.
- Nên có chiến lược khách hàng đối với những khách hàng có số dư tài
khoản tiền gửi lớn và thường xuyên nộp tiền mặt vào ngân hàng.
- Đa dạng hoá và lựa chọn các hình thức huy động vốn cho phù hợp.
- Tăng cường và khuyến khích các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân mở
tài khoản tiền gửi tại ngân hàng là rất quan trọng và cần thiết. Cần mở rộng hình
thức huy động vốn đa dạng và phong phú hơn để có thể huy động vào ngân hàng
58
lượng vốn ngày càng lớn, giảm dần vốn điều chuyển từ Hội sở như: áp dụng
nhiều hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm khác nhau, từ các địa phương khác
nhau.
- Do tâm lý khách hàng muốn mua vàng tích lũy do sợ giá cả biến động
nên các NHTM chi nhánh tỉnh Long An cần áp dụng lãi suất linh hoạt, hấp dẫn,
chính sách tuyên truyền tạo sự an tâm, tin tưởng ở khách hàng để thu hút khách
hàng nhưng đồng thời phải phù hợp với sự biến động của giá cả trong từng thời
kỳ.
- Tăng tính dễ chuyển đổi ra tiền mặt của các công cụ huy động vốn đối
với người gửi tiền:
. Phát hành chứng chỉ tiền gửi có khả năng mua bán lại trên thị trường.
. Tạo điều kiện cho người có công cụ vay nợ được vay thế chấp với tỷ lệ
cao, sát với giá trị của nó sau khi đã trừ đi lãi phải trả dự tính.
- Nâng cấp hệ thống tin học, phát triển hoàn thiện mạng lưới giao dịch
trực tuyến giữa Hội sở chính và các chi nhánh tiến tới khách hàng gửi tiền một
nơi nhưng rút tiền ở nhiều nơi.
- Tranh thủ các định chế tài chính quốc tế tìm nguồn vốn uỷ thác đầu tư để
tăng trưởng nguồn vốn hoạt động sản xuất kinh doanh.
3.2.2.2. Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng:
- Sản phẩm của các NHTM trên địa bàn hiện nay rất đơn điệu, chủ yếu là
cho vay, cần hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, đặc biệt là khi mở rộng mạng
lưới hoạt động đến tận vùng sâu, vùng xa để cung cấp nhiều tiện ích của ngân
hàng nhằm thu hút nhiều khách hàng hơn nữa.
-Khi hiện đại hóa công nghệ ngân hàng sẽ nâng cao chất lượng các mặt
hoạt động, thực hiện tốt phân loại khách hàng có quan hệ tín dụng với các
NHTM trên địa bàn để thực hiện chính sách tín dụng. Khuyến khích, duy trì và
phát triển khách hàng tốt, có uy tín trong quan hệ tín dụng.
- Mở rộng mạng lưới chi nhánh văn phòng giao dịch đến các khu công
nghiệp tập trung dân cư, doanh nghiệp, siêu thị, khu công nghiệp, liên kết sản
phẩm dịch vụ trong hoạt động của các chi nhánh cũng như toàn hệ thống.. đáp
ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng.
59
- Trang bị cho ngân hàng một hệ thống kỹ thuật thông tin hiện đại, bảo
đảm khả năng vận hành các công nghệ mới nhất trong thu thập và xử lý thông
tin.
- Cần trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại phục vụ kinh doanh, quản lý
ngân hàng để phát huy vai trò yếu tố kỹ thuật, thông tin hiện đại đối với sự
nghiệp đổi mới quản lý kinh doanh ngân hàng, cần ưu tiên hơn nữa vào lĩnh vực
kỹ thuật viễn thông, kỹ thuật máy vi tính, hệ thống thanh toán điện tử, thanh toán
liên hàng cùng một lúc đảm bảo được các yêu cầu sau:
. Phải phục vụ tốt và nâng lên tầm hiện đại mạng lưới thanh toán, dịch vụ
khách hàng.
. Phải thu thập kịp thời và xử lý nhanh nhạy các thông tin trên thị trường.
- Con người và máy móc phải có sự phối hợp nhịp nhàng thì mới mang lại
hiệu quả. Vì vậy để nâng cao hiệu quả kinh doanh, cạnh tranh và thu hút khách
hàng mới, bên cạnh việc chú trọng vào nguồn lực phải chú trọng nâng cao công
nghệ ngân hàng về máy móc.
* Về hoạt động thanh toán và sản phẩm dịch vụ.
- Không ngừng cải tiến phương tiện thanh toán với phương thức phục vụ
tiết kiệm, an toàn, nhanh chóng và hiệu quả.
- Cần đẩy nhanh tiến độ hiện đại hoá công nghệ thanh toán để tạo ra các
tiện ích cho nền kinh tế, tạo điều kiện tốt cho người dân mở tài khoản và giao
dịch qua ngân hàng, rút ngắn thời gian thanh toán cho khách hàng. Bằng cách
mở rộng quy mô hoạt đọâng công tác thanh toán chuyển tiền điện tử qua ngân
hàng, thực hiện thanh toán liên hàng, thanh toán bù trừ một cách nhanh nhạy,
chính xác.
- Tiếp tục triển khai nghiên cứu đưa ra nhiều sản phẩm dịch vụ mới, tăng
tiện ích phục vụ khép kín các hoạt động của ngân hàng.
- Liên kết các sản phẩm, dịch vụ trong hoạt động tại các NHTM
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 45611.pdf