Đề nghị xây dựng một bộ phận chuyên trách về chính sách cạnh tranh, thu thập
cơ sở dữ liệu và và phân tích, đánh giá, tham mưu cho lãnh đạo Tổng Công ty
Bưu chính và VNPT. Mỗi nhóm chịu trách nhiệm mỗi tỉnh, thành phố. Nhóm có
nhiệm vụ cụ thể là xem xét và đánh giá về thực trạng, lợi thế, khả năng cạnh
tranh trong từng dịch vụ trên thị trường. Nghiên cứu và đề xuất các mô hình kinh
doanh tối ưu phù hợp sự biến động của thị trường. Đánh giá về điểm mạnh, yếu
của các đối thủ cạnh tranh. Hợp tác, liên kết nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
cho VNPT. Nghiên cứu đưa ra các bước đi thích hợp về phát triển kinh doanh,
ứng dụng công nghệ và khoa học kỹ thuật. Bám sát với các đơn vị sản xuất trọng
88
điểm để kịp thời nắm bắt và đề suất giải quyết các tình huống ngoài khả năng
của các đơn vị trong kinh doanh nhất là trong bối cảnh cạnh tranh ác liệt trên
thương trường. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện cácmục tiêu kinh doanh của
VNPT ở đơn vị cơ sở. Xác lập uy tín củaVNPT trên thương trường qua các hoạt
động thực tiễn sinh động như tiếp thị, quảng cáo, chăm sóc khách hàng. Xây
dựng các chiến lược cạnh tranh. Bám sát tình hình bưu chính viễn thông trên thế
giới. Xác định những xu hướng mới của bưu chính viễn thông. Thường xuyên
tiếp cận thị trường, thực tiễn hoạt động SXKD bưu chính trong và ngoài nước.
131 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2518 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Luận văn Nâng cao chất lượng dịch vụ bưu chính tại bưu điện trung tâm Sài Gòn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng tâm khai thác mà trang bị hệ thống phân loại –
lật mặt – hủy tem CFC, hệ thống chia chọn thư và bưu thiếp kích thước vừa và
nhỏ, hệ thống chia chọn bưu gửi dạng dẹt kích thước lớn, hệ thống chia bưu kiện,
hệ thống chia chọn bưu gửi dạng gói nhỏ, máy đóng gói thư, máy in lá nhãn,
máy hút bụi, hệ thống thông gió, băng tải thường, băng tải xích, trục lăn, máng
trượt, xe đẩy, xe tự hành chuyển khay bưu phẩm, thang máy, xe nâng, … các thiết
bị mới này sẽ giúp tăng năng suất, cải tiến chỉ tiêu nhanh chóng, chính xác, an
toàn.
Thứ ba là, đề nghị thực hiện công tác quản lý quan hệ khách hàng –
Customer Relationship Managerment - CRM. Xây dựng hệ thống VNPT – CRM
và áp dụng thống nhất trên toàn quốc, mục đích để hỗ trợ công tác quản trị quan
hệ khách hàng tại từng bưu điện tỉnh, thành phố và các bưu cục cấp 1 nhằm nâng
cao chất lượng dịch vụ bưu chính lẫn viễn thông. Nhờ hệ thống này các đơn vị
thành viên của Tập đoàn VNPT sẽ có các hành động cụ thể nhằm duy trì sự
trung thành của khách hàng cũ, cố gắng giành những khách hàng mới.
Thứ tư là, đề nghị đẩy mạnh phát triển thương hiệu VNPT. Thực tế cho
thấy rằng mức độ nhận biết thương hiệu VNPT còn rất yếu so với tầm cỡ, tiềm
năng, thực lực của VNPT. Nguyên nhân chủ yếu do truyền thông thương hiệu
còn nhiều bất cập, tính nhất quán, tính đặc trưng, tính phổ biến chưa được thể
85
hiện rõ. Theo kết quả nghiên cứu thị trường thực hiện năm 2006 của VNPT thì tỷ
lệ người dân biết Logo của VNPT thì 41,6% là không biết còn 58,4% là có biết.
Cách đọc VNPT Hiểu nghĩa chữ VNPT Loại hình doanh nghiệp
VNPT
Vê en pê tê: 27,3%
Vi en pi ti: 33,9%
Vờ nờ pờ tờ: 13,9%
Không biết đọc: 17,5%
Vờ nờ pê tê: 1%
Vê nờ pê tê: 3%
Khác: 3,4%
Không biết: 53,3%
Việt nam phát triển: 8,7%
Việt nam: 7,2%
Bưu chính Viễn thông VN: 3,6%
Bưu điện Việt Nam: 3,6%
Vinaphone: 3,5%
Viễn thông Việt Nam: 3,5%
Bưu chính Việt Nam: 3,1%
Bưu chính Viễn thông: 2,3%
Việt Nam Post tel: 1,1%
VN phát tin, VN phương tiện: 4,3%
Khác nhưng gần giống: 5,8%
Cơ quan nhà nước: 58,7%
Đơn vị kinh doanh: 25,2%
Không biết, từ chối: 13%
Bưu điện: 0,1%
Dịch vụ điện thoại: 0,3%
Công ty liên doanh: 0,4%
Tổ chức xã hội, nghề
nghiệp: 2,3%
Nay người viết luận văn đề nghị phát triển thương hiệu, cụ thể như sau:
+ Một là, lựa chọn phương thức xúc tiến hỗn hợp. Có sáu phương thức
chính để thực hiện chính sách xúc tiến hỗn hợp nhằm xây dựng và phát triển
thương hiệu. Đó là phương thức quảng cáo, tài trợ, giao dịch cá nhân, marketing
trực tiếp, tuyên truyền hoạt động trong xã hội và khuyến mãi.
+ Hai là, liên kết với những tập đoàn bưu chính lớn trên thế giới. VNPT có
thể liên kết với các thương hiệu nổi tiếng trong và ngoài ngành bưu chính để tạo
sự cộng hưởng trong phát triển thương hiệu. Tuy nhiên cách này phải được cân
nhắc kỹ.
+ Ba là, lựa chọn phạm vi xây dựng thương hiệu dựa trên chiến lược phát
triển thị trường của VNPT. Vừa qua VNPT đã lập ra nhiều chi nhánh, văn phòng
đại diện của mình tại USA, Trung Quốc, Lào, Campuchia, … Mở rộng quan hệ
đối ngoại từ đó vươn ra thị trường bưu chính thế giới là một trong những hướng đi
sắp tới của VNPT.
Tăng cường nhận diện thương hiệu VNPT trên danh thiếp, các biểu tượng
dịch vụ (icon) được thiết kế với 2 gam màu chính, trên phiếu báo cước dịch vụ
86
cho khách hàng, trên phong bì, trên giấy tiêu đề, trên giấy ghi chú nội bộ, trên
bảng hiệu, trên áp phích và phướn, trên các thùng thư hay bên ngoài buồng điện
thoại, trên cờ, trên các phương tiện vận chuyển, tại website, trên các túi, bìa tài
liệu, trên quà tặng khuyến mãi như nón hay áo thun, trên đồng phục nhân viên,
trong các thiết kế trang trí nội thất, in trên bảng báo giá, in trên các ấn phẩm,
làm đồ chơi hình xe bưu chính, …
Thứ năm là, đề nghị thực hiện chiến lược hợp tác quốc tế. Thực hiện đa
dạng hoá hình thức, phương thức hợp tác quốc tế. Tiếp tục giữ vững mối quan hệ
hợp tác với các đối tác truyền thống của VNPT, đồng thời chủ động tìm những
đối tác mới, những nhà khai thác bưu chính lớn. Đây là điều cực kỳ quan trọng
và cần thiết. Chiến lược hợp tác quốc tế nhằm tìm kiếm nguồn vốn đầu tư để
phát triển mạng lưới, có thể tiếp cận và học hỏi các kỹ thuật công nghệ thông tin
tiên tiến để áp dụng cho mạng lưới bưu chính của VNPT. Tranh thủ các mối
quan hệ để được giúp đỡ tư vấn trong phát triển bưu chính. Ngoài ra học hỏi
những kinh nghiệm và tri thức mới để phát triển bưu chính. Quan trọng nhất là
tìm kiếm sự hỗ trợ về đào tạo nhân lực có trình độ về quản lý cũng như về kỹ
thuật để đáp ứng nhu cầu phát triển ngày càng cao của thị trường bưu chính.
VNPT nhờ đó mà nâng cao chất lượng dịch vụ bưu chính của mình.
Thứ sáu là, đề nghị tiếp tục phát triển mạng lưới. Cuối năm 2006, VNPT
đã có trên 17.200 điểm phục vụ BC - VT trong đó hơn 7.500 điểm bưu điện văn
hoá xã. Bán kính phục vụ bình quân là 2,49 km/điểm phục vụ, số dân bình quân
trên 1 điểm phục vụ là 4.021 người/ điểm, cho nên Việt Nam hiện đạt mức tiên
tiến so với các nước trên thế giới và cao hơn nhiều nước trong khu vực. Nay
người viết đề nghị VNPT tiếp tục đầu tư vào mạng lưới, các bưu cục phải được
bố trí hợp lý, địa điểm thuận lợi, khang trang, hiện đại, tiện lợi cho khách hàng.
Tối đa hoá sự thuận lợi cho khách hàng.
Thứ bảy là, đề nghị bước đầu hình thành Bưu chính điện tử (BCĐT).
Việc ứng dụng Internet và thương mại điện tử trong kinh doanh bưu chính hình
thành nên BCĐT (E-post). Ơû các nước Nhật Bản, Singapore, Malaysia, … đã
bước đầu hình thành BCĐT. Hiện nay BCĐT tại Việt Nam chỉ là ý tưởng, VNPT
87
có website là www.vnpt.com.vn tuy nhiên không mấy hiệu quả. VNPT nên thiết
lập website riêng dành cho kinh doanh bưu chính (hay gọi là bưu cục Internet),
thiết kế giao diện website phải dễ hiểu, dễ truy cập, dễ tìm kiếm, thông tin đầy
đủ, hữu ích, website kinh doanh trên mạng với các sản phẩm và dịch vụ bưu
chính như bưu phẩm, bưu kiện, EMS, điện hoa, tem chơi, bưu thiếp, …cho tới các
sản phẩm khác như máy tính, nông sản, đặc sản địa phương, …Ngoài ra khách
hàng có thể truy nhập thông tin về cước phí, dịch vụ bưu chính mới cũng như
kiểm tra hành trình của bưu gửi, góp ý về chất lượng dịch vụ. Thông tin phải
được cập nhật liên tục. Tiến đến bán dịch vụ qua mạng, dịch vụ kiểm tra thông
tin về ngày giờ phát, dịch vụ BCĐT quốc tế… Đó là những bước đi ban đầu làm
nền tảng cho BCĐT nước ta mai sau. BCĐT góp phần nâng cao chất lượng dịch
vụ bưu chính.
Thứ tám là, đề nghị tăng cường xây dựng đội ngũ. Con người là quan
trọng nhất. Đề nghị VNPT đa dạng hoá các loại hình đào tạo, bồi dưỡng. Hiện
đại hoá các trung tâm đào tạo chuyên ngành, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết
bị, đổi mới giáo trình, cập nhật kiến thức mới. Hoàn thiện Học viện Công nghệ
Bưu chính – Viễn thông theo hướng xây dựng nguồn nhân lực đáp ứng được tình
hình cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế. Tăng cường hợp tác quốc tế trong
đào tạo nguồn nhân lực. Xây dựng chính sách đào tạo phù hợp để có đội ngũ
chuyên gia giỏi về nghiệp vụ lẫn kinh doanh.
Thứ chín là, đề nghị thành lập nhóm chuyên viên nghiên cứu cạnh tranh.
Đề nghị xây dựng một bộ phận chuyên trách về chính sách cạnh tranh, thu thập
cơ sở dữ liệu và vàø phân tích, đánh giá, tham mưu cho lãnh đạo Tổng Công ty
Bưu chính và VNPT. Mỗi nhóm chịu trách nhiệm mỗi tỉnh, thành phố. Nhóm có
nhiệm vụ cụ thể là xem xét và đánh giá về thực trạng, lợi thế, khả năng cạnh
tranh trong từng dịch vụ trên thị trường. Nghiên cứu và đề xuất các mô hình kinh
doanh tối ưu phù hợp sự biến động của thị trường. Đánh giá về điểm mạnh, yếu
của các đối thủ cạnh tranh. Hợp tác, liên kết nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
cho VNPT. Nghiên cứu đưa ra các bước đi thích hợp về phát triển kinh doanh,
ứng dụng công nghệ và khoa học kỹ thuật. Bám sát với các đơn vị sản xuất trọng
88
điểm để kịp thời nắm bắt và đề suất giải quyết các tình huống ngoài khả năng
của các đơn vị trong kinh doanh nhất là trong bối cảnh cạnh tranh ác liệt trên
thương trường. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các mục tiêu kinh doanh của
VNPT ở đơn vị cơ sở. Xác lập uy tín của VNPT trên thương trường qua các hoạt
động thực tiễn sinh động như tiếp thị, quảng cáo, chăm sóc khách hàng. Xây
dựng các chiến lược cạnh tranh. Bám sát tình hình bưu chính viễn thông trên thế
giới. Xác định những xu hướng mới của bưu chính viễn thông. Thường xuyên
tiếp cận thị trường, thực tiễn hoạt động SXKD bưu chính trong và ngoài nước.
Thứ mười là, đề nghị cho khách hàng dùng thử dịch vụ bưu chính. VNPT
nên chọn ra những khách hàng “sáng giá” và giới thiệu một số dịch vụ bưu chính
để họ dùng thử. Qua đó khách hàng biết rõ những tiện ích, cách sử dụng dịch vụ.
Thứ mười một là, đề nghị cải tiến qui trình nhận gửi, khai thác bưu
chính, đơn giản hoá thủ tục. Hiện nay mặc dù VNPT đã đơn giản hoá nhiều
nhưng so với thủ tục của bưu chính các nước trong khu vực như Thái Lan chẳng
hạn thì vẫn còn rườm rà hơn. Tuỳ theo loại hình dịch vụ bưu chính mà bộ phận
quản lý nghiệp vụ nghiên cứu kỹ lại các thể lệ thủ tục, các ấn phẩm, sổ sách, qui
trình nhận gửi, khai thác bưu gửi sao cho khoa học hơn, nhanh gọn hơn, đơn giản
hơn, ít gây phiền hà, mạnh dạng giảm những giấy tờ không cần thiết, tránh lặp
lại nhiều lần cùng 1 thông tin, thủ tục đơn giản linh hoạt sẽ khuyến khích khách
hàng sử dụng DVBC. Khi đó khách hàng thoải mái hơn và nhân viên đỡ bị stress
hơn, có thời gian nhiều hơn để chăm sóc khách hàng
Thứ mười hai là, đề nghị một số dịch vụ bưu chính mới.
Trong thời gian tới, khi Thương mại điện tử phát triển, việc mua bán hàng
qua mạng trở nên phổ biến, VNPT phải nhanh chóng tận dụng lợi thế mạng lưới
của mình để phát triển dịch vụ chuyển hàng hoá và dịch vụ thu tiền hộ, các dịch
vụ tài chính bưu chính, VNPT sẽ là 1 kênh thanh toán an toàn cho TMĐT.
Dịch vụ “Tem bưu chính cá biệt hoá”. Hình ảnh trên tem đó đáp ứng nhu
cầu trao đổi thông tin, tình cảm theo cách cá nhân hoá của khách hàng. Khách
hàng sẽ tự sáng tạo những con tem riêng, mang hình em bé, vật nuôi, hình kỷ
niệm yêu thích của họ, …ï Đây chắc chắn sẽ là điều cực kỳ thú vị đối với khách
hàng. Tại Pháp họ đã làm cách đây vài năm, kết quả rất khả quan.
89
Sử dụng tem như một phương tiện quảng cáo của các doanh nghiệp. Ngành
bưu chính nên cho phép các công ty tự sáng tạo ra những con tem mang thương
hiệu riêng của họ để sử dụng cho những bức thư của họ gửi cho khách hàng hay
đối tác, hình ảnh trên con tem là logo của công ty, hình ảnh của sản phẩm hoặc
công ty, hình những nhà sáng lập công ty … đây là cơ hội để các công ty quảng
cáo nhãn hiệu, chi phí thấp ấn tượng lại cao. Tại Mỹ đã làm thành công, đầu tiên
là Công ty Hewlett – Packard.
Các dịch vụ khác như dịch vụ chỉ dẫn giao thông, dịch vụ mua sách qua
mạng lưới bưu điện, dịch vụ chuyển quà tặng vào dịp tết, lễ Giáng sinh, lễ Tình
nhân, ngày Quốc khánh, ngày Nhà giáo, lễ Vu lan, sinh nhật, … Các bưu cục trở
thành nơi khách hàng thanh toán hoá đơn điện, nước, Internet, điện thoại, truyền
hình cáp. Trả lương hưu trí, bán vé số, thu tiền phạt cho CSGT, thu thuế, mở rộng
và phát triển hơn dịch vụ “nhờ thu, nhờ chi” với các công ty bảo hiểm nhân thọ,
dịch vụ thanh toán, dịch vụ mua hàng qua bưu điện, dịch vụ đưa rước học sinh
(thị trường này có tiềm năng rất lớn tại Việt Nam), dịch vụ kho vận (bưu chính
vài nước đã áp dụng), dịch vụ quản lý hệ thống địa chỉ (mới chỉ dùng tại vài
nước tiên tiến). Trong tương lai ngành bảo hiểm sẽ phát triển mạnh tại Việt
Nam, đề nghị VNPT tiếp tục đẩy mạnh mảng bảo hiểm nhân thọ nhằm đáp ứng
nhu cầu khách.
Ngoài ra đề nghị VNPT nghiên cứu, cân nhắc mạnh dạn loại bỏ những sản
phẩm bị lạc hậu, không mang lại hiệu quả trong kinh doanh
Đề nghị VNPT thiết lập một đường dây điện thoại miễn phí “toll free”
cho các cuộc gọi đến để yêu cầu gửi hàng tại địa chỉ hay giải quyết thắc mắc
khiếu nại của khách hàng, hướng dẫn sử dụng dịch vụ bưu chính ... Đây là một
chiến lược độc đáo vì cho tới nay chưa có đối thủ nào thực hiện được.
Đề nghị nối mạng tin học toàn mạng lưới các bưu cục của VNPT.
Thành lập một công ty chuyên trách về marketing trực thuộc VNPT. Công
ty có nhiệm vụ thực hiện các hoạt động marketing cho VNPT toàn quốc, tuyển
chọn đào tạo huấn luyện, thành lập lực lượng marketing cho các cơ sở, làm công
tác tham mưu cho lãnh đạo các bưu điện tỉnh thành, kinh doanh trong lĩnh vực
marketing ví dụ thực hiện các dịch vụ điều tra thị trường, thực hiện các chương
90
trình quảng cáo, xây dựng thương hiệu, … Hiện nay có rất nhiều khách hàng
không biết gì về những dịch vụ bưu chính của VNPT cho nên tăng cường công
tác marketing là rất cần thiết.
3.4.2 Kiến nghị với Bộ Bưu chính – Viễn thông
Thứ nhất là, kiến nghị về trợ cấp dịch vụ bưu chính công ích. Hiện nay
Bưu chính Việt Nam có dịch vụ bưu chính công ích như dịch vụ bưu phẩm - bưu
kiện, học phẩm cho người mù, phát hành báo chí tới các vùng nông thôn, dịch vụ
chuyển thư đến vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, duy trì các bưu cục tại
vùng sâu vùng xa… Những dịch vụ này không tạo hay tạo ra rất ít lợi nhuận,
mang tính công ích, thường bị ràng buộc về mặt pháp lý đối với những nhà khai
thác bưu chính, vì lợi ích của những dân cư “ít được ưu ái”, là những hoạt động
phi lợi nhuận. Ở Việt Nam, dịch vụ bưu chính công ích chiếm khoảng 30% tổng
doanh thu bưu chính. Nhằm tạo ra sự công bằng và bảo đảm cạnh tranh lành
mạnh đồng thời bảo đảm quyền lợi cho người dân ở bất cứ đâu thì phải trợ cấp
DVBC công ích. Các khoản trợ cấp có thể được quản lý thông qua các bộ hay cơ
quan chính phủ thích hợp, ví dụ trợ cấp cho phát hành báo chí tới những vùng
nông thôn và học phẩm người mù có thể do Bộ Giáo dục cung cấp, trong khi trợ
cấp có liên quan tới dịch vụ phổ cập khác có thể do Bộ BC-VT, Bộ Giao thông
Vận tải hay những bộ, ngành phục vụ công cộng cấp. Thiết lập “Quỹ dịch vụ
bưu chính công ích” nhằm duy trì và củng cố chất lượng DVBC công ích.
Thứ hai là, kiến nghị xây dựng mã bưu chính. Theo điều 16 Pháp lệnh
Bưu chính Viễn thông:” Mã bưu chính bao gồm một tập hợp các ký tự nhằm xác
định một hay một nhóm địa chỉ bưu chính được sử dụng cho hoạt động của mạng
bưu chính công cộng và dịch vụ bưu chính”. Nhằm nâng cao chất lượng DVBC
đòi hỏi ngành bưu chính phải tăng tốc khai thác, vận chuyển, chuyển phát bưu
gửi nên phải sử dụng các thiết bị tự động hoá, phải áp dụng tin học vào quản lý
và khai thác để định vị bưu gửi, phải tin học hóa mạng lưới để cập nhật dữ liệu,
thống kê sản lượng, doanh thu, điều hành từ đó đưa ra các chiến lược phát triển,
để xây dựng các trung tâm chia chọn bưu gửi tự động, hiện đại hoá ngành bưu
chính, …thì phải thiết lập mã bưu chính. Hiện nay dù được trang bị 3 máy huỷ
91
tem, chia chọn, đóng túi gói tự động hiệu COS MOS 2002 của Pháp với công
suất 40.000 thư/giờ và 7.200 bưu kiện/giờ chia cùng lúc 256 hướng khác nhau,
góp phần nâng cao năng suất lao động, rút ngắn thời gian toàn trình nhưng rất
tiếc chưa “chạy” hết công suất do chưa sử dụng mã bưu chính!
Thứ ba là, kiến nghị tiêu chuẩn hoá bưu gửi. Việc chuẩn hoá bưu gửi gồm
chuẩn hoá kích thước bưu gửi, chuẩn hoá các ghi chép trên bề mặt bưu gửi,
chuẩn hoá bao gói. Trong lĩnh vực bưu chính, việc xây dựng các qui trình công
nghệ bưu chính tự động hoá không thể thực hiện được nếu không giải quyết vấn
đề tiêu chuẩn hoá bưu gửi. Việc lựa chọn hợp lý qui cách bao gói bưu gửi, qui
định rõ kích thước, trọng lượng bưu gửi trước khi xử lý, ghi đúng địa chỉ trên mặt
ngoài bưu gửi sẽ hỗ trợ cho các thao tác qui trình công nghệ, tạo ra khả năng ứng
dụng các phương pháp hữu hiệu và các phương tiện kỹ thuật cơ giới hoá - tự
động hoá - tin học hoá trong hoạt động bưu chính.
Thứ tư là, đẩy nhanh tiến độ xây dựng Luật Bưu chính - Viễn thông. Trên
cơ sở hoàn chỉnh Pháp lệnh BC – VT ban hành năm 2002 tạo động lực nâng cao
chất lượng DVBC tại Việt Nam nói chung và tại BĐTTSG nói riêng. Theo kế
hoạch Bộ Bưu chính – Viễn thông sẽ trình Quốc hội dự án Luật Bưu chính –
Viễn thông vào cuối năm 2008 để Quốc hội thảo luận và cho ý kiến, chính thức
thông qua bộ luật vào năm 2009.
Thứ năm là, kiến nghị về vấn đề thông tin riêng trong bưu gửi. Theo qui
định trong bưu phẩm, bưu kiện không được chứa thông tin riêng, thực tế qui định
này gây nhiều phiền toái cho khách, bưu điện nên cứ chấp nhận và tính thêm
tiền cước! Ngoài ra kiến nghị Bộ BC – VT xúc tiến nhanh việc thành lập ba
trường đại học về bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin tại Hà Nội, Đà
Nẵng và TP Hồ Chí Minh.
3.4.3 Kiến nghị với Nhà nước
Cần có cơ chế trả lương thoáng hơn, không nên khống chế mức lương tối
đa với các doanh nghiệp bưu chính trực thuộc VNPT mà có đóng góp đáng kể
vào ngân sách. Bưu chính rất cần sự hỗ trợ của Nhà nước về tài chính, công
nghệ, nhân lực, giải quyết lao động dư thừa, chế độ bảo hiểm xã hội khi phải cắt
92
giảm người. Đảng và Nhà nước cần tiếp tục chính sách khuyến khích nhiều
thành phần kinh tế tham gia kinh doanh về bưu chính, chống độc quyền, khuyến
khích cạnh tranh. Xây dựng và hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nước thống nhất
về bưu chính. Đẩy mạnh cải cách hành chính. Phân định rõ quyền sở hữu và
quyền quản lý doanh nghiệp bưu chính, không can thiệp sâu vào hoạt động
SXKD của doanh nghiệp. Đề nghị Nhà nước đẩy nhanh việc thực hiện cổ phần
hoá, liên kết, sát nhập các doanh nghiệp bưu chính, từng bước xoá bỏ cơ chế bù
lỗ chéo giữa các dịch vụ, thực hiện hạch toán độc lập, phân định rõ nhiệm vụ
công ích và kinh doanh. Đề nghị Nhà nước điều chỉnh lại địa chỉ một cách khoa
học trên toàn quốc. Phổ cập kiến thức bưu chính, đưa vào chương trình giáo dục
phổ thông, biến thành kiến thức cơ bản như vậy nhân dân sẽ hiểu dịch vụ bưu
chính hơn, khi có nhu cầu họ sẽ biết mình dùng dịch vụ bưu chính nào, ở đâu,
viết ấn phẩm ra sao…
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Xuất phát từ tình hình thực tế, từ những mặt mạnh và mặt yếu của bản
thân đơn vị cùng những yếu tố từ môi trường kinh doanh mà các giải pháp trên
được đưa ra nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ bưu chính. Tất cả các giải pháp
đều khả thi và rất cấp thiết trong bối cảnh hiện nay.
93
KẾT LUẬN
Xu thế toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế khu vực và thế giới đang diễn ra
mạnh mẽ, yếu tố độc quyền trong ngành bưu chính viễn thông đã không còn tồn
tại nữa, quá trình chia tách bưu chính và viễn thông thành hai khối hoạt động độc
lập đang được thực hiện, ngoài ra ngành bưu chính cũng chịu nhiều áp lực như áp
lực mạnh mẽ của sự tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ, nhu cầu của khách
hàng ngày càng tăng, sự hội ngộ của tin học và viễn thông, đời sống của nhân
dân ngày càng tăng, nhu cầu bưu chính tăng nhanh do kinh tế phát triển, sự khan
hiếm về các nguồn lực của bưu chính, những sản phẩm thay thế của dịch vụ bưu
chính xuất hiện rất nhanh và nhiều, thị trường dịch vụ bưu chính Việt Nam cũng
ngày càng trở nên sôi động, thay vào đó là các nhà khai thác cung cấp dịch vụ
bưu chính không ngừng tham gia vào thị trường này, cùng cạnh tranh rất gay gắt
để giành giật thị phần…
Trước tình hình này, để giữ vững vai trò chủ đạo trong kinh doanh cung
cấp dịch vụ bưu chính, nâng cao năng lực cạnh tranh, chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế, phải bảo đảm phục vụ các dịch vụ công ích cho xã hội, bảo vệ quyền lợi
của người tiêu dùng, tạo thế chủ động trong sản xuất, VNPT nói chung và Bưu
điện Trung tâm Sài Gòn nói riêng phải nổ lực nâng cao chất lượng dịch vụ bưu
chính nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu khách hàng, ứng phó linh hoạt với môi
trường kinh doanh đầy những biến động sâu sắc như hiện nay. Xuất phát từ yêu
cầu khách quan như trên, người viết chọn đề tài :” Nâng cao chất lượng dịch vụ
bưu chính tại Bưu điện Trung tâm Sài Gòn”. Đề tài của luận văn mang tính thực
tiễn rất cao và rất cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong bối cảnh
mới của BĐTTSG như hiện nay. Để hoàn thành luận văn này, người viết đã
dùng một khối lượng thông tin lớn gồm 71 tài liệu trong nước, 4 tài liệu tham
khảo nước ngoài, 26 trang web và trao đổi trực tiếp về chuyên môn nghiệp vụ
với các chuyên viên trong ngành bưu chính cũng như các giao dịch viên trực tiếp
thao tác nghiệp vụ tại các bưu cục. Ngoài ra người viết đã dùng phiếu thăm dò ý
kiến khách hàng:” Bảng câu hỏi nghiên cứu về chất lượng phục vụ khách hàng
94
tại Bưu điện Trung tâm Sài Gòn” để trực tiếp phỏng vấn 250 khách hàng của
đơn vị. Từ đó, luận văn đã nghiên cứu tổng quan một số cơ sở lý luận và thực
tiển về dịch vụ bưu chính, phân tích thực trạng chất lượng dịch vụ bưu chính và
tổng hợp những ưu nhược điểm của đơn vị, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao
chất lượng dịch vụ bưu chính tại Bưu điện Trung tâm Sài Gòn.
Đây là một vấn đề lớn, phức tạp đòi hỏi phải tiếp tục đầu tư nghiên cứu
sâu hơn nữa. Trong quá trình viết luận văn, người viết đã cố gắng hoàn thành tốt
nhiệm vụ, song do hạn chế về thời gian, số trang luận văn, kiến thức và kinh
nghiệm nên chắc chắn luận văn không thể tránh khỏi những khiếm khuyết nhất
định. Người viết rất mong được sự góp ý, giúp đỡ của quí thầy cô và bạn bè để
luận văn được hoàn thiện hơn.
Trước khi hết lời, người viết xin chân thành cám ơn Khoa Sau đại học,
Khoa Quản trị kinh doanh, quí Thầy Cô đã giảng dạy trong khoá 14 cao học. Đặc
biệt người viết xin chân thành cám ơn Tiến sĩ Hồ Tiến Dũng, Thầy trực tiếp
hướng dẫn người viết hoàn thành luận văn này.
95
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1) Nguyễn Hoài Anh, Nguyễn Quảng, Ao Thu Hoài (2006), Quản lý bưu chính –
Lý thuyết và ứng dụng tập 1 và 2, Nxb Bưu điện, Hà Nội.
2) Chính phủ (2006), Các Nghị định – Qui định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bưu
chính, Viễn thông, Nxb Bưu điện, Hà No
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 47544.pdf