Luận văn Một số kiến nghị về chính sách hỗ trợ kinh tế nhằm điều chỉnh cơ cấu sinh viên đào tạo bậc đại học cho phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế của Việt nam trong thời gian tới

Trong bối cảnh của sự hợp tác và liên kết giữa các quốc gia trong khu vực và trên thế giới yêu cầu phải có nguồn nhân lực có đủ trình độ và năng lực trong các lĩnh vực và cơ cấu ngành nghề khác nhau. Trong thời gian qua, giáo dục bậc đại học của chúng ta đã đạt được một số thành tựu đáng kể trong việc xây dựng một cơ cấu đào tạo nguồn nhân lực có trình độ. Cơ cấu thị trường và những nhân tố khách quan đã tác động mạnh đến việc hình thành và phát triển cơ cấu sinh viên đào tạo bậc Đại học.Việc xây dựng một cơ cấu đào tạo đó có tính hiệu quả cao với yêu cầu của nền kinh tế - xã hội là một vấn đề phức tạp đòi hỏi phải có sự định hướng bằng các chính sách điều chỉnh có chủ định của Nhà nước trong hiện tại và thời gian tới. Nhằm phân tích thực trạng cơ cấu sinh viên đào tạo bậc đại học của Việt Nam hiện nay, sự tác động của cơ cấu sinh viên đó đến phát triển kinh tế và sự tác động có ý thức của Nhà nước đến cơ cấu sinh viên đó thông qua các chính sách hỗ trợ kinh tế. Nên tôi đã chọn đề tài.

"Một số kiến nghị về chính sách hỗ trợ kinh tế nhằm điều chỉnh cơ cấu sinh viên đào tạo bậc đại học cho phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế của Việt nam trong thời gian tới" làm luận văn tốt nghiệp.

Bố cục đề tài gồm :

Lời nói đầu

Chương I : Sự cần thiết phải có một cơ cấu sinh viên bậc Đại học phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế và vai trò của các chính sách hỗ trợ kinh tế.

Chương II : Thực trạng cơ cấu sinh viên đào tạo bậc Đại học của Việt nam và các chính sách hỗ trợ kinh tế hiện nay.

Chương III : Phương hướng điều chỉnh chính sách hỗ trợ kinh tế nhằm tạo sự phù hợp giữa cơ cấu sinh viên đào tạo Đại học với yêu cầu phát triển kinh tế.

 

doc68 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1015 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Luận văn Một số kiến nghị về chính sách hỗ trợ kinh tế nhằm điều chỉnh cơ cấu sinh viên đào tạo bậc đại học cho phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế của Việt nam trong thời gian tới, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lời nói đầu Trong bối cảnh của sự hợp tác và liên kết giữa các quốc gia trong khu vực và trên thế giới yêu cầu phải có nguồn nhân lực có đủ trình độ và năng lực trong các lĩnh vực và cơ cấu ngành nghề khác nhau. Trong thời gian qua, giáo dục bậc đại học của chúng ta đã đạt được một số thành tựu đáng kể trong việc xây dựng một cơ cấu đào tạo nguồn nhân lực có trình độ. Cơ cấu thị trường và những nhân tố khách quan đã tác động mạnh đến việc hình thành và phát triển cơ cấu sinh viên đào tạo bậc Đại học.Việc xây dựng một cơ cấu đào tạo đó có tính hiệu quả cao với yêu cầu của nền kinh tế - xã hội là một vấn đề phức tạp đòi hỏi phải có sự định hướng bằng các chính sách điều chỉnh có chủ định của Nhà nước trong hiện tại và thời gian tới. Nhằm phân tích thực trạng cơ cấu sinh viên đào tạo bậc đại học của Việt Nam hiện nay, sự tác động của cơ cấu sinh viên đó đến phát triển kinh tế và sự tác động có ý thức của Nhà nước đến cơ cấu sinh viên đó thông qua các chính sách hỗ trợ kinh tế. Nên tôi đã chọn đề tài. "Một số kiến nghị về chính sách hỗ trợ kinh tế nhằm điều chỉnh cơ cấu sinh viên đào tạo bậc đại học cho phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế của Việt nam trong thời gian tới" làm luận văn tốt nghiệp. Bố cục đề tài gồm : Lời nói đầu Chương I : Sự cần thiết phải có một cơ cấu sinh viên bậc Đại học phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế và vai trò của các chính sách hỗ trợ kinh tế. Chương II : Thực trạng cơ cấu sinh viên đào tạo bậc Đại học của Việt nam và các chính sách hỗ trợ kinh tế hiện nay. Chương III : Phương hướng điều chỉnh chính sách hỗ trợ kinh tế nhằm tạo sự phù hợp giữa cơ cấu sinh viên đào tạo Đại học với yêu cầu phát triển kinh tế. Chương I Sự cần thiết phải có một cơ cấu sinh viên Đại học phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế và vai trò của các chính sách hỗ trợ kinh tế I - Cơ cấu sinh viên hợp lý với sự phát triển kinh tế xã hội : 1. Khái niệm và phân loại cơ cấu sinh viên : 1.1. Khái niệm cơ cấu sinh viên. Trong thời đại ngày nay, thời đại mà trí tuệ con người là tài sản quý giá nhất của các dân tộc thì “đi lên bằng giáo dục” là chân lý của sự phát triển. Mặt bằng dân trí càng cao cùng với những đỉnh cao về trí tuệ là điều kiện tiên quyết quyết định sự thắng lợi của mỗi quốc gia trong qúa trình hội nhập và phát triển về kinh tế, tiến bộ khoa học kỹ thuật mang tính toàn cầu hiện nay. Giáo dục luôn theo sát với sự vận động, phát triển của mỗi giai đoạn lịch sử, đáp ứng một phần yêu cầu về nguồn nhân lực được đào tạo cho các lĩnh vực kinh tế của xã hội đó. Đồng thời,hoạt động giáo dục là công cụ phục vụ mục tiêu chính trị của mỗi giai cấp thống trị. Giáo dục đào tạo những con người có phong cách đạo đức, lối sống và tư tưởng chính trị theo đường lối của giai cấp thống trị. Theo quy luật đó, nền giáo dục Việt Nam phải là công cụ phục vụ mục tiêu chính trị của Đảng Cộng sản Việt Nam với giai cấp lãnh đạo là giai cấp công nhân. Trong gia đoạn hiện nay, mục tiêu chính của Đảng và Nhà nước ta là tiến hành công nghiệp hoá - hiện đại hoá (CNH - HĐH) đất nước, rút ngắn khoảng cách của sự phát triển giữa nước ta với các nước khác trên thế giới và trong khu vực. Vì thế, việc xây dựng và đổi mới hệ thống giáo dục tạo ra nguồn nhân lực có trình độ kỹ thuật, quản lý cao và nâng cao mặt bằng dân trí nhân tài cho đất nước...v.v là vấn đề mang tính thiết yếu. Hệ thống giáo dục Đại học là nhân tố cấu thành quan trọng của hệ thống giáo dục. Nó đóng vai trò là cung cấp nguồn đầu vào lực lượng lao động có trình độ kỹ thuật, quản lý cao cho nền kinh tế. Với vai trò đó, việc đổi mới hệ thống giáo dục Đại học là vấn đề thiết yếu cần được chú trọng công cuộc đổi mới hệ thống giáo dục, nhằm tạo ra sự thích ứng với nền kinh tế và mục tiêu của Đảng và Nhà nước. Đổi mới hệ thống giáo dục bậc Đại học là đổi mới cơ cấu khối lượng, cơ cấu sinh viên, cơ cấu giảng viên và những nội dung khác của hệ thống. Hệ thống giáo dục bậc Đại học với tính chất là cung cấp nguồn nhân lực có trình độ kỹ thuật, quản lý cao cho nhu cầu về nhân lực của các ngành kinh tế vì thế đổi mới và xây dựng cơ cấu sinh viên phù hợp, hợp lý là điểm chủ yếu trong chiến lược đổi mới. Chúng ta phải xây dựng một cơ cấu phải đảm bảo về số lượng và nội dung với điều kiện kinh tế. Trong điều kiện Việt nam, tầng lớp nông dân chiếm một số lượng lớn trong tổng số dân cả nước, thì lượng sinh viên xuất thân từ tầng lớp nông dân phải chiếm một tỷ trọng tương ứng, làm cho tỷ lệ sinh viên đó tương xứng với vị trí của lực lượng lao động nông nghiệp trong lực lượng lao động của toàn xã hội. Do tính chất, vai trò của cơ cấu sinh viên đào tạo trong chiến lược phát triển, đổi mới hệ thống giáo dục bậc Đại học nên cơ cấu sinh viên đào tạo bậc Đại học phải có sự nhìn nhận chuẩn xác. Cơ cấu sinh viên đào tạo bậc Đại học là trạng thái cấu thành nội bộ của hệ thống giáo dục bậc Đại học. Cơ cấu sinh viên đó bao gồm: Cơ cấu ngành nghề theo khối trường, cơ cấu phân theo địa lý, cơ cấu giới tính, cơ cấu văn hoá, cơ cấu độ tuổi... Việc phân tích cơ cấu sinh viên bậc Đại học xét trên tất cả về các khía cạnh về cơ cấu là một vấn đề rộng và phức tạp. Vì thế, bài viết chỉ xin tập trung vào hai khía cạnh lớn của cơ cấu sinh viên. * Cơ cấu sinh viên theo khối trường học. * Cơ cấu sinh viên theo vùng . 1.2. Phân loại cơ cấu sinh viên : 1.2.1. Cơ cấu sinh viên theo khối trường học. Cơ cấu sinh viên theo khối trường học là trạng thái khối lượng sinh viên cấu thành hệ thống giáo dục đào tạo bậc Đại học của nhóm trường dựa trên tiêu thức phân định nhóm trường bậc Đại học của mỗi quốc gia. 1.2.2. Cơ cấu sinh viên theo vùng. Trong tiêu thức cơ cấu sinh viên phân theo vùng, cơ cấu sinh viên được phân làm hai tiêu thức : 1.2.2.1 Cơ cấu sinh viên phân theo vùng kinh tế Cơ cấu sinh viên phân theo vùng kinh tế là trạng thái số lượng sinh viên cấu thành cơ cấu sinh viên đào tạo bậc Đại học dựa trên tiêu thức phân định địa giới vùng kinh tế của mỗi quốc gia. 1.2.2.2. Cơ cấu sinh viên phân theo khu vực thành thị - nông thôn. Cơ cấu sinh viên phân theo khu vực thành thị - nông thôn là trạng thái số lượng sinh viên bậc Đại học thuộc khu vực đó, dựa trên sự phân định tiềm thức thành thị- nông thôn của mỗi quốc gia. 1.3. Tiêu thức đánh giá tính hợp lý của cơ cấu sinh viên : Như trên đã phân tích, sự phát triển nền kinh tế đặt ra yêu cầu về sự phù hợp của nguồn nhân lực có trình độ kỹ thuật, quản lý cao đối với hệ thống giáo dục bậc Đại học, có nghĩa là phải có một cơ cấu sinh viên hợp lý. Hiện nay còn có nhiều quan niệm khác nhau về tính hợp lý của cơ cấu sinh viên. Trên khía cạnh nền kinh tế, cơ cấu sinh viên hợp lý là sự phù hợp với yêu cầu sử dụng nguồn nhân lực có trình độ cao. Tính hợp lý này của cơ cấu sinh viên đào tạo bậc Đại học được đánh giá trên một số tiêu thức sau. * Sự cân đối giữa số lượng đào tạo của hệ thống giáo dục bậc Đại học và sử dụng của thị trường lao động nhằm đảm bảo đào tạo đến đâu sử dụng với hiệu suất tối đa đến đó. Tránh tình trạng thất nghiệp và chờ việc không tự nguyện của nguồn nhân lực có trình độ ở mức cao. * Cơ cấu sinh viên đó phải phù hợp yêu cầu của nền kinh tế với việc phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước trong từng thời kỳ, để tạo ra sự phát triển đầu tiên của ngành kinh tế mũi nhọn đó. Cơ cấu phải đáp ứng được về số lượng chất lượng của nguồn nhân lực đó. * Cơ cấu sinh viên đó phải phù hợp với cơ cấu giai tầng xã hội. Cụ thể là giữa khu vực thành thị và nông thôn, vùng kinh tế trọng điểm và không trọng điểm, đảm bảo sự công bằng trong phát triển kinh tế xã hội. * Tỷ trọng của số lượng sinh viên đào tạo trong các nhóm ngành đào tạo phải có sự cân đối với yêu cầu của ngành đó trong từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế. Số lượng sinh viên phục vụ đúng chuyên ngành đào tạo phải cao. 2. Mối quan hệ giữa cơ cấu sinh viên : 2.1. Đặc điểm của cơ cấu sinh viên. Cơ cấu sinh viên đào tạo bậc Đại học được cấu thành bởi các phân tử đó chính là các sinh viên. Các sinh viên này tồn tại và phát triển dưới sự tác động của hàng loạt nhân tố chính trị, văn hoá, đời sống v.v. Mặt khác các sinh viên này trong tương lai là sản phẩm của hoạt động giáo dục đối với thị trường lao động. Những nguyên nhân đó của đối tượng sinh viên đã tác động và tạo ra cho cơ cấu sinh viên đào tạo bậc Đại học những đặc điểm.: *Cơ cấu sinh viên đào tạo bậc Đại học hình thành và phát triển một cách khách quan theo yêu cầu của thị trường lao động. Điều kiện phát triển và thay đổi của nền kinh tế trong mỗi giai đoạn phát triển khac nhau đòi hỏi một sự đáp ứng khác nhau về nhân lực của hệ thống giáo dục bậc Đại học. Các nhóm ngành trong nền kinh tế thay đổi làm cho nhu cầu về nhân lực có trình độ kỹ thuật, quản lý cao trong nền kinh tế thay đổi. Điều đó tác động đến sự lựa chọn nhóm ngành theo học của sinh viên và cơ cấu sinh viên đào tạo trong hệ thống giáo dục bậc đại học.Sự lựa chọn nhóm ngành học của sinh viên căn cứ vào triển vọng của ngành nghề đó với các điều kiện ở hiện tại như thu nhập,mức sống,cơ hội thăng tiến... Trong điều kiện của Việt Nam ở những năm đầu tiên của thập kỷ 90, cơ chế kinh tế thị trường thực sự phát triển trong nền kinh tế nước ta. Thời gian này, các ngành kinh tế trong lĩnh vực kinh doanh phát triển mạnh mẽ tạo ra nhu cầu về đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế trong lĩnh vực kinh doanh và sự am hiểu các chính sách quản lý. Điều kiên đó đã tạo ra cho các cán bộ quản lý làm việc trong lĩnh vực này có một điều kiện về thu nhập, đời sống, cơ hội thăng tiến cao. Sự thể hiện trong thu nhập, đời sống v.v của nhóm ngành này là tiêu chí cho sinh viên trong thời gian đó lựa chọn khối trường kinh tế - luật để theo học. Việc theo học cao làm cho cơ cấu sinh viên của khối trường kinh tế -luật trong giai đoạn này tăng cao, đồng thời nó cũng tác động đến tỷ trọng của cơ cấu sinh viên trong các khối trường khác. Vậy cơ cấu sinh viên đào tạo bậc Đại học cũng thành cách khách quan theo đúng tính chất của sản phẩm (sản phẩm giáo dục) trong thị trường (thị trường lao động). * Cơ cấu sinh viên đào tạo bậc Đại học có độ trễ cao trong quá trình sản xuất của hệ thống giáo dục bậc Đại học. Khoảng thời gian cho ra đời một sản phẩm của hệ thống giáo dục bậc Đại học là 4 - 5 năm do đó cơ cấu sản phẩm đó có một độ trễ tương đương với khoảng thời gian đó. Khoảng thời gian này đối với các sản phẩm hàng hoá thông thường thì nó vừa đủ khép kín một vòng đời sản phẩm và bước sang giai đoạn. Với sản phẩm giáo dục bậc Đại học thì đó chỉ là khoảng thời gian trang bị kiến thức nhằm hoàn thiện sản phẩm. Nhân tố độ trễ tạo ra khoảng cách giữa đào tạo hiện tại với nhu cầu trong thời gian tới là 4 - 5 năm, do đó những gì mà cơ cấu sinh viên căn cứ để hình thành cơ cấu có hiện nay có thể sau khi ra trường không đúng nữa. Nguyên nhân về độ trễ làm cho chúng ta phải có những dự báo dựa trên định hướng phát triển kinh tế trong khoảng thời gian từ 4 - 5 năm hoặc dài hơn là từ 5 - 10 năm cho cơ cấu sinh viên. * Đặc điểm không tuân thủ một cách khách quan theo thị trường lao động đó chính là yếu tố đạo đức, lối sống, thuần phong mỹ tục của người sinh viên trong cơ cấu đào tạo. Những nhân tố đạo đức, lối sống v.v là nhân tố không định hình trong sinh viên, nó luôn được chú trọng và xây dựng trong mỗi cá nhân ngày càng tốt hơn và không có giới hạn nào cho mình. Do đó, thị trường lao động không thể nêu ra mức cầu là bao nhiêu với nhân tố đạo đức, lối sống v.v khi yêu cầu với nguồn lao động có trình độ kỹ thuật, quản lý cao, và càng không thể tác động nhằm xây dựng một định chuẩn về đạo đức, lối sống v.v gắn với cơ cấu nhân lực có trình độ bậc Đại học. Nhân tố không định hình về đạo đức, lối sống v.v luôn thể hiện trong những hoạt động của đời sống thường ngày, tác động đến sự phát triển trong đời sống văn hoá - tinh thần của xã hội. Bên cạnh những đặc điểm về sự hình thành mang tính khách quan, độ trễ, hay sự không định hình của đạo đức, lối sống của cơ cấu sinh viên, thì cơ cấu sinh viên còn có những đặc điểm về giai tầng, trình độ nhận thức, độ tuổi v.v. Những đặc điểm đó tạo cho cơ cấu sinh viên có đặc điểm giống đặc điểm của sản phẩm thông thường và cũng có sự khác biệt với các sản phẩm thông thường trong thị trường. 2.2. Vai trò của cơ cấu sinh viên hợp lý với sự phát triển kinh tế. Vai trò của giáo dục với sự phát triển ngày càng thể hiện rõ thông qua các dấu ấn trực tiếp của sản phẩm giáo dục trong bất kỳ một sản phẩm nào dưới dạng hàm lượng trí tuệ và kỹ năng lao động cần thiết để làm gia sản phẩm đó. Vai trò của giáo dục đối với sự phát triển còn được thể hiện ở hệ thống giáo dục bậc Đại học thông qua một cơ cấu đào tạo hợp lý với yêu cầu của nền kinh tế trong từng giai đoạn phát triển. - Cơ cấu sinh viên đào tạo hợp lý tạo ra động lực phát triển cho nền kinh tế thông qua tính hiệu quả làm việc của các thành viên trong cơ cấu khi làm việc. Giáo dục bậc Đại học cung cấp cho nền kinh tế những con người lao động có trình độ và khả năng thích ứng cao. Trình độ, năng lực, khả năng làm việc tốt đã mang lại cho họ một năng suất cao trong lao động. Năng suất làm việc cao và tổ chức công việc khoa học đã làm cho quy trình sản xuất đạt hiệu quả , tạo ra nhiều sản phẩm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của xã hội, nhờ đó quốc gia có thể đẩy mạnh tối đa sự tăng trưởng của mình và nâng cao vị thế cạnh tranh của mình trên trường quốc tế. Cơ cấu sinh viên đào tạo hợp lýkhắc phục sự thiếu hụtnguồn nhân lực có trình độ kỹ thuật,quản lý cao trong hoạt động sản xuất của các ngành sản xuất. Điều đó tạo ra sự phát triển cân đối về trình độ sản xuất của đội ngũ lao động trong các ngành, đáp ứng yêu cầu phát triển cân đối với các ngành khác trong nền kinh tế. Vì thực tế, trong nền kinh tế, các nhóm ngành sản xuất nằm trong sự liên hệ mang tính tương hỗ,một số ngành yếu kém trong trình độ sẽ gây ra tình trạng kém hiệu quả trong sản xuất và không đáp ứng được yêu cầu của các nhóm ngành khác. Nguyên nhân đó gây ra những cản trở trong quá trình phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. - Cơ cấu sinh viên đào tạo hợp lý tạo ra nguồn lực phát triển mới cho các lĩnh vực khác của nền kinh tế. Hàng năm, lượng ngân sách Nhà nước chi cho phát triển giáo dục nói chung và giáo dục Đại học nói riêng chiếm tỷ trọng lớn trong đầu tư phát triển. Cơ cấu sinh viên hợp lý sẽ tạo ra sự cân đối giữa đào tạo và sử dụng giảm tối thiểu tình trạng thừa thiếu nguồn nhân lực có trình độ cao giữa các nhóm ngành. Điều đó tiết kiệm cho ngân sách đầu tư giáo dục bậc Đại học và đồng thời nguồn vốn đó có thể di chuyển sang các lĩnh vực khác của nền kinh tế,mục đích tạo sự phát triển tốt hơn cho lĩnh vực đó trong những giai đoạn mà yêu cầu phải có sự phát triển cao về số lượng và chất lượng. - Cơ cấu sinh viên hợp lý góp phần giải quyết nạn thất nghiệp trong lực lượng lao động làm phát triển về mặt xã hội. Đội quân thất nghiệp có trình độ có thể ảnh hưởng rất tiêu cực đến vấn đề xã hội.Đội ngũ này tham gia vào các tệ nạn xã hội như cờ bạc, nghiện hút, mại dâm, gây rối kích động v.v làm cho xã hội ngày càng phức tạp trong quá trình phát triển. Điều đó cũng xuất phát từ nguyên nhân là họ chán nản trong cuộc sống bao nhiêu hoài bão và ước vọng khi còn theo học trở thành con số không khi ra trường, bên cạnh đó gánh nặng về kinh tế trong cuộc sống và tâm lý thất nghiệp của họ khi ra trường đối với gia đình. Chính vì thế, một cơ cấu sinh viên đào tạo hợp lý làm cho tỷ lệ thất nghiệp và chờ việc không tự nguyện sau khi ra trường giảm. Con số thất nghiệp qua đào tạo giảm cũng góp phần giải quyết phần nào những tồn tại về mặt xã hội. - Cơ cấu sinh viên hợp lý còn tác động đến sự phát triển về mặt xã hội thông qua sự phù hợp cơ cấu giai tầng trong xã hội. Cơ cấu hợp lý tạo ra sự phát triển bình đẳng trong mặt bằng dân trí giữa các giai tầng trong xã hội. Cơ cấu sinh viên hợp lý đó góp phần rút ngắn khoảng cách về trình độ dân trí của khu vực nông thôn - thành thị, vùng kinh tế trọng điểm với vùng kinh tế khó khăn bằng chính lực lượng cán bộ có trình độ kỹ thuật và quản lý phù hợp với sự phát triển của từng vùng kinh tế và khu vực khác nhau. Từ đó, nâng cao nhận thức trong mỗi người dân về vai trò và quyền lợi của họ, đồng thời khuyến khích họ tham gia tích cực hơn để đẩy mạnh tốc độ phát triển kinh tế và xã hội. Nhận thức được vai trò của cơ cấu sinh viên hợp lý trong sự phát triển kinh tế xã hội làm cho các quốc gia luôn quan tâm chú trọng đến việc hình thành và xây dựng một cơ cấu sinh viên hợp lý với giai đoạn phát triển của mình. II - Vai trò của các chính sách kinh tế đến việc hình thành một cơ cấu sinh viên hợp lý : 1. Nhân tố chung tác động đến sự hình thành cơ cấu sinh viên. Cơ cấu sinh viên nằm trong tổng thể hệ thống giáo dục bậc Đại học nói riêng và hệ thống giáo dục nói chung, nên sự hình thành và phát triển của nó chịu ảnh hưởng mạnh của các nhân tố khách quan tồn tại trong xã hội. Các nhân tố đó tác động đến việc hình thành cơ cấu sinh viên trong từng nhóm ngành và từng vùng với chất lượng, số lượng cụ thể trong từng giai đoạn phát triển. Bên cạnh đó cơ cấu sinh viên còn là một sự vận động nội thân của bản thân nó. Các nhân tố khách quan tác động sự hình thành và phát triển của cơ cấu sinh viên chủ yếu bao gồm các nhân tố sau : * Nhân tố khoa học kỹ thuật : Sự phát triển của khoa học kỹ thuật đã làm biến đổi mọi mặt của đời sống xã hội. Đổi mới và phát triển khoa học kỹ thuật làm cho các yếu tố đời sống cơ cấu xã hội biến đổi về nội dung. Trong điều kiện đó, sự hình thành và phát triển cơ cấu sinh viên đào tạo Đại học cũng không tránh khỏi sự tác động của nhân tố khoa học kỹ thuật. Hàng loạt các ngành nghề đào tạo mới ra đời nhằm tiếp thu những thành tựu của khoa học kỹ thuật và nâng cao đời sống xã hội. Đáp ứng yêu cầu phát triển của những ngành nghề đó phải có một đội ngũ lao động có trình độ và kỹ thuật cao, do đó đã tác động đến sự hình thành và phát triển cơ cấu sinh viên trong các nhóm trường Đại học. Trong thực tế, với yêu cầu lực lượng cán bộ trong những ngành công nghiệp mới như điện tử, viễn thông thông tin học v.v đã thu hút một lượng lớn sinh viên theo học các ngành mới này. Sự phát triển các ngành mới này làm cho số lượng sinh viên theo học các ngành thuộc khối trường kinh tế tăng lên, tỷ trọng cơ cấu sinh viên của khối trường này cũng tăng lên trong toàn bộ hệ thống giáo dục Đại học. Ngoài ra, trong bối cảnh hội nhập và toàn cầu hoá nền kinh tế trình độ quản lý kinh tế cũng mang nhiều nội dung và sắc thái mới. Việc áp dụng tin học, các lý thuyết kinh tế mới vào quản lý đã góp phần phát triển năng suất trong nghiều doanh nghiệp, đòi hỏi sinh viên phải được trang bị một trình độ quản lý khoa học hơn, có áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật sẽ thu hút nhiều hơn lượng sinh viên theo học trong các khối trường kinh tế - luật. Nhân tố xã hội : Sự tác động của các nhân tố xã hội trong việc hình thành và phát triển cơ cấu sinh viên cũng thường xuyên thay đổi trong các giai đoạn phát triển khác nhau. Sự phát triển kinh tế xã hội theo hướng kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa hoàn toàn khác so với định hướng phát triển kinh tế xã hội theo cơ chế quản lý tập trung.Sự biến đổi làm thay đổi cơ cấu hành chính, các khuôn khổ pháp luật để phù hợp với yêu cầu phát triển v.v. Điều này đòi hỏi phải có một lực lượng lớn cán bộ am hiểu được luật pháp trong nước cũng như luật pháp quốc tế. Điều đó đã thu hút sinh viên theo học các trường luật hay chuyên ngành về quan hệ quốc tế trong các nhóm trường . Nhân tố khác là mặt bằng dân trí, trong điều kiện xã hội mới, yêu cầu đặt ra là phải có sự nâng cao trình độ dân trí trong các giai tầng xã hội. Điều đó tác động đến cơ cấu sinh viên giữa các giai tầng xã hội và vùng kinh tế. Số sinh viên của các vùng kinh tế, khu vực xét trên tiêu thức dân số tăng lên. Ngoài ra sự tác động của nhân tố xã hội đến cơ cấu sinh viên còn thể hiện ở số lượng dân số, mức tăng dân số thông qua sự biến đổi về cơ cấu giới tính, trình độ văn hoá, cơ cấu độ tuổi của cơ cấu sinh viên v.v. * Nhân tố giáo dục : Quy luật của giáo dục hay quy luật trong đào tạo cũng có sự tác động đến sự hình thành và phát triển cơ cấu sinh viên trong hệ thống giáo dục bậc Đại học. Các quy luật đó như quy luật xã hội hoá giáo dục, quy luật học để tồn tại hay quy luật học để biết đã làm cho số lượng sinh viên tăng lên, đáp ứng yêu cầu của các ngành khác nhau trong xã hội. Quy luật xã hội hoá giáo dục làm tăng số lượng sinh viên và làm biến đổi cơ cấu sinh viên đào tạo theo yêu cầu của xã hội. Điều này phản ánh qua sự đa dạng của các loại hình trường đào tạo như dân lập, quốc lập, tại chức, trường học buổi tối v.v... Quy luật học để tồn tại đã thu hút sinh viên theo học các nhóm trường khối ngành mà khả năng kiếm việc làm và mức thu nhập cao trong xã hội. Do đó, cơ cấu sinh viên có sự biến đổi mạnh, thiên về những nhóm trường có khả năng hấp dẫn cao sau khi ra trường làm cho tỷ trọng và số lượng sinh viên tăng lên trong toàn bộ hệ thống. Trong điều kiện nước ta ở giai đoạn đầu của công cuộc đổi mới với sự hấp dẫn trong các lĩnh vực kinh tế và luật pháp đã thu hút một số lượng lớn sinh viên theo học trong khi đó thì số lượng sinh viên trong nhóm ngành sư phạm tăng nhưng không cao. Vậy nhân tố giáo dục cũng ảnh hưởng trong việc hình thành và phát triển cơ cấu sinh viên theo một hướng nhất định đáp ứng yêu cầu của xã hội trong sự phát triển. *Nhân tố kinh tế : Nhân tố kinh tế đóng vai trò quan trọng trong hàng loạt các nhân tố tác động đến sự hình thành và phát triển của cơ cấu sinh viên. Sự thay đổi của nền kinh tế làm cho cơ cấu ngành nghề thay đổi ,với sự phát triển của một số nhóm ngành mũi nhọn nhằm tạo động lực cho sự phát triển của nền kinh tế và sự giảm tỷ trọng của những ngành không thiết yếu. Sự tăng giảm tỷ trọng giữa các ngành đặt ra một yêu cầu mới về nguồn nhân lực cho sự phát triển của nó. Do đó, nói thu hút một lượng lớn nguồn nhân lực theo học các khối trường của mà ngành nó cung cấp nhân lực . Sự tăng giảm đã làm cho cơ cấu sinh viên phân theo tiêu thức các khối trường thay đổi tương ứng. Trong sự phát triển của nền kinh tế, các vùng kinh tế và khu vực trọng điểm kinh tế luôn được coi trọng do đó nó thu hút một lượng lớn lao động có trình độ tương ứng vào đây. Làm cho cơ cấu đào tạo thay đổi về khu vực ,vùng kinh tế.Sự thay đổi trong yêu cầu về nguồn nhân lực đã làm cho cơ cấu đào tạo đa dạng hơn về trình độ văn hoá, lứa tuổi..., phát triển theo sự phát triển của lĩnh vực mà nó liên quan. Cơ cấu sinh viên bậc Đại học còn chịu sự tác động của các nhân tố khác như chính trị văn hoá truyền thống, sự hợp tác quốc tế v.v những nhân tố này làm cho cơ cấu sinh viên phát triển để thích nghi với yêu cầu trong nền kinh tế. Sự phát triển đó đã hình thành cơ cấu đào tạo bậc Đại học theo nhóm ngành và theo một số tiêu thức như khu vực vùng kinh tế. 2.2. Chính sách hỗ trợ kinh tế nhằm điều chỉnh cơ cấu sinh viên. Cơ cấu sinh viên đào tạo bậc Đại học hình thành một cách khách quan theo nhu cầu của thị trường lao động ở thời hiện đại, và độ trễ của thời gian đào tạo đã làm cho cơ cấu sinh viên đào tạo Đại học có thể không đúng với yêu cầu của thị trường trong thời gian tới. Để cơ cấu đó phát huy hiệu quả cao trong việc đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động thì Nhà nước phải có sự can thiệp có chủ định nhằm điều chỉnh cơ cấu sinh viên đó. Một trong những biện pháp xác định là chính sách hỗ trợ kinh tế. 2.2.1. Chính sách đầu tư giáo dục. Giáo dục đào tạo theo nghĩa hẹp về học tập là bao gồm mọi dạng học tập của con người dưới bất kỳ hình thức nào. Trong phạm vi hẹp, giáo dục đào tạo được chuyên môn hoá trong một tổ chức gọi là trường học. Trong hệ thống giáo dục nước ta trường học là trung tâm giáo dục quan trọng nhất, phổ biến và là nơi thu hút nguồn đầu tư ngân sách chủ yếu của Nhà nước trong hoạt động đầu tư cho giáo dục. Hoạt động đầu tư cho giáo dục luôn được các học giả đánh giá cao trong hoạt động đầu tư phát triển. Vì thế hoạt động đầu tư giáo dục luôn được coi là sự đầu tư cho tương lai. Grry Becher nhà kinh tế học Hoa Kỳ, giải thưởng Nobel năm 1992, đã khẳng định "không có nguồn đầu tư nào mang lại nguồn lợi lớn như đầu tư giáo dục" vì : * Sản phẩm của hoạt động giáo dục có giá trị tiêu dùng cao. * Làm năng suất lao động tăng cao. * Làm giảm quá trình tái sản xuất dân số. Hoạt động đầu tư giáo dục nhằm nâng cao trình độ dân trí, đào tạo đội ngũ lao động có trình độ cao sẽ khuyến khích phát triển sản xuất. Đồng thời với sự hỗ trợ một cách nhất quán các chính sách kinh tế khác sẽ đem lại lợi ích cao nhất cho xã hội. Trong hoạt động đầu tư giáo dục nguồn vốn đầu tư đóng vai trò quan trọng. Nguồn vốn đó được phân định theo hai tiêu thức đó là nguồn vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước và nguồn vốn đầu tư ngoài ngân sách. Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước tập trung xây dựng cơ sở vật chất giáo dục, đào tạo "cú huých" ban đầu trong việc nâng cao dân trí, đào tạo đội ngũ giáo viên của những ngành quan trọng và có một sự ưu tiên cho các khu vực khác nhau. Nguồn vốn đầu tư ngoài ngân sách Nhà nước là của các tổ chức, các khâu, vốn viện trợ nhân đạo của các nước phát triển ,vay của các nước v.v. Nguồn vốn này cũng góp phần mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng giáo dục và đ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc61.doc
Tài liệu liên quan