- Đối với chi nhánh ngân hàng Hòa Kỳ, phải có số vốn do ngân hàng mẹ cấp
tối thiểu 15 triệu USD và ngân hàng mẹ có văn bản cam kết chịu mọi trách
nhiệm tại thị trường Việt Nam
- Đối với ngân hàng liên doanh Việt Nam – HòaKỳ hay ngân hàng con
100% vốn Hoa Kỳ phải có vốn tối thiểu 10 triệu USD.
- Đối với công ty thuê mua tài chính 100% vốn Hoa Kỳ hay liên doanh Việt
Nam – Hoa Kỳ, cần phải có vốn điều lệ tối thiểu 5 triệu USD. Phía Hoa Kỳ được
phép triển khai thực hiện cácdịch vụ tài chính ngân hàng tại Việt Nam theo lộ
trình bảy mốc như sau:
o Trong vòng ba năm kể từ khi Hiệp định có hiệu lực, hình thức pháp lý mà
các nhà cung cấp dịch vụ Hoa Kỳ được phép hoạt động là liên doanh với
đối tác Việt Nam.
o Sau ba năm kể từ khi Hiệp định có hiệu lực, Việt Nam dành đối xử quốc
gia đầy đủ với quyền tiếp cận NHTW trong các hoạt động tái chiết khấu,
swap, forward.
o Trong vòng 8 năm đầu, Việt Nam có thể hạn chế quyền của một chi
nhánh ngân hàng Hoa Kỳ nhận tiền gửi từ các pháp nhân Việt Nam mà
ngân hàng không có quan hệ tín dụng. Mức vốn của chi nhánh được quy
Trang 72
định như sau: năm thứ nhất: 50% vốn pháp định được chuyển vào, năm
thứ hai: 100%, năm thứ ba: 250%, nămthứ 4: 400%, nămthứ năm: 600%,
năm thứ 6: 700%, năm thứ bảy: 800%, năm thứ tám: 900%, năm thứ 9:
1.000%, năm thứ mười: đốixử quốc gia đầy đủ
92 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 928 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Luận văn Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của hệ thống NHTM Việt Nam trong tiến trình hội nhập quốc te, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ác NHTM
thông qua việc xây dựng chính sách tín dụng và cẩm nang tín dụng. Có biện pháp
thiết thực để kiểm soát tốc độ tăng trưởng đang có nguy cơ rủi ro hệ thống. Tổng
kiểm tra đánh giá để bổ sung đầy đủ căn cứ pháp lý cho hồ sơ tín dụng như: điều
kiện vay vốn, tài sản đảm bảo …
Tăng cường quản lý rủi ro tín dụng thông qua việc thường xuyên rà
soát, đánh giá, phân loại khách hàng, phân loại nợ vay. Sàng lọc để hạn chế cho
vay đối với các khách hàng làm ăn kém hiệu quả. Nhanh chóng thiết lập chiến
lược khách hàng theo hướng đa dạng hóa đối tương khách hàng nhằm giảm thiểu
rủi ro cho hệ thống.
Đa dạng hóa các hình thức tín dụng và đầu tư, để tạo sự phù hợp với
tính năng động của thị trường và lựa chọn của khách hàng như cho vay dự án, cho
vay đồng tài trợ, cho vay tài trợ xuất nhập khẩu, tín dụng thuê mua…
Thực hiện cơ cấu lại khách hàng theo hướng: chuyển mạnh và nâng cao
tỷ trọng dư nợ cho vay ngắn hạn và dư nợ đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
và dân cư, mở rộng cho vay tiêu dùng, đẩy mạnh cho vay doanh nghiệp vừa và
Trang 59
nhỏ. Đây là một thị trường lớn đầy tiềm năng mà các NHTM Việt Nam cần phải
khai thác một cách hiệu quả.
Đặc biệt, các NHTM Việt Nam cần mở rộng hình thức chiết khấu
chứng từ có giá. Hình thức này chưa được áp dụng phổ biến ở Việt Nam nhưng lại
rất phổ biến trên thế giới do độ rủi ro thấp, tính an toàn cao hơn so với nghiệp vụ
cho vay thông thường. Ở Việt Nam hiện nay, việc chiết khấu mới chỉ ở phạm vi
hẹp : chiết khấu chứng từ có giá, chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất khẩu, khoảng
2% so với tổng dư nợ. Do vậy, để phát triển nghiệp vụ này, NHNN cần ban hành
hướng dẫn về việc chiết khấu thương phiếu, các cơ sở pháp lý để thực hiện hình
thức này trong giao dịch mua bán của các doanh nghiệp. Đồng thời cần ban hành
quy chế chiết khấu, tái chiết khấu của TCTD đối với khách hàng, làm cơ sở pháp
lý để ngân hàng mở rộng nghiệp vụ tín dụng này.
c. Hoàn thiện và mở rộng hoạt động thanh toán
Ngân hàng cần nghiên cứu và áp dụng những sản phẩm mới, trong đó chú
trọng vào việc xây dựng hệ thống thanh toán qua ngân hàng, phục vụ tốt cho việc
mua bán, thương mại điện tử, sử dụng séc thanh toán cả nội địa và quốc tế.
Hoàn thiện công tác liên ngân hàng để thanh toán nhanh, chính xác và an
toàn.
Khuyến khích cá nhân mở tài khoản và thanh toán qua ngân hàng, thực hiện
trả lương cho cán bộ công nhân viên chức.
Phối hợp với các công ty điện lực, cấp nước, bưu điện, công ty công ích,
trường đại học… thực hiện thanh toán các chi phí điện nước, điện thoại của các
tầng lớp dân cư, chi phí học tập của sinh viên qua ngân hàng.
Phát triển hơn nữa dịch vụ tư vấn tài chính, lắp đặt phần mềm quản lý tài
chính cho các khách hàng lớn.
Trang 60
Thực hiện rộng rãi hơn hình thức ngân hàng tại nhà, thông qua mạng Internet
để phát đi các lệnh giao dịch.
3.2.2.3 Tăng cường xúc tiến quảng cáo.
Theo quan điểm của các nhà kinh doanh ngân hàng thế giới, khi dân
chúng hiểu biết về nghiệp vụ ngân hàng và tên tuổi ngân hàng đó nhiều hơn thì
khả năng họ sử dụng các dịch vụ ngân hàng tăng lên rất nhiều. Chính vì vậy, các
NHTM cần phải tăng cường hơn nữa công tác quảng cáo:
- Thường xuyên tuyên truyền quảng cáo nâng cao uy tín vị thế của ngân
hàng.
- Sử dụng các phương tiện truyền thông đại chúng để khách hàng hiểu rõ
hơn các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, từ đó giúp khách hàng gần gũi nhận
thức sử dụng các sản phẩm của ngân hàng. Hiện nay, các thành tựu mà các
NHTM đạt được chủ yếu là được đăng trên các tạp chí chuyên ngành. Nên mở
rộng hơn các kênh truyền thông như các báo tuổi trẻ, lao động,… những tờ báo có
lượng người đọc nhiều.
- Có thể xây dựng các đoạn phim ảnh tài liệu, phóng sự viết về ngân hàng.
Từ đó kết hợp với truyền hình, báo chí xây dựng các chương trình tư vấn dịch v
ngân hàng cho khách hàng.
- Mỗi sản phẩm của ngân hàng nên được thiết kế giới thiệu qua tờ rơi một
cách cụ thể, chi tiết các yêu cầu, quyền lợi của khách hàng. nhằm phục vụ nhu
cầu tìm hiểu thông tin về ngân hàng của khách hàng.
3.2.2.4 Cải thiện công tác chăm sóc khách hàng.
Với mô hình phân phối kinh doanh định hướng khách hàng, Ngân hàng sẽ
dễ dàng hơn trong việc quản lý nắm bắt toàn bộ các hoạt động dịch vụ mà khách
hàng sử dụng để có chính sách phục vụ riêng.
Yêu cầu chung về công tác khách hàng:
Trang 61
- Cán bộ Ngân hàng phải quán triệt nhận thức “ Sự thành đạt của khách
hàng chính là sự thành đạt của Ngân hàng” để từ đó thiết lập cơ chế nghiệp vụ
hướng về khách hàng.
- Cần nâng cao kỹ năng giao tiếp và phục vụ khách hàng: các cán bộ giao
dịch cần phải học qua các lớp đào tạo, huấn luyện về kỹ năng giao tiếp với khách
hàng, đặc biệt là kỹ năng phỏng vấn khách hàng, kỹ năng đàm phán, kỹ năng
marketing… Các thủ tục giao dịch cũng cần được đơn giản hóa thông qua việc áp
dụng chính xác các quy trình nghiệp vụ và giảm thiểu thời gian khách hàng bằng
cách xây dựng các tờ khai đơn giản, dễ hiểu, dễ khai báo nhưng vẫn đảm bảo đầy
đủ thông tin cần thiết. Cần thiết phải xây dựng một văn minh giao dịch với khách
hàng và cần được tuyên truyền thống nhất một cách rộng rãi trong toàn hệ thống.
- Tăng cường tính chuyên nghiệp trong giao tiếp với khách hàng: chủ động
tìm kiếm khách hàng, nắm bắt các mặt mạnh mặt yếu của khách hàng để có thể
tư vấn khách hàng các giải pháp về vốn, công nghệ, nghiệp vụ nhằm nâng cao
hiệu quả kinh doanh, giảm thiểu rủi ro cho doanh nghiệp.
- Định kỳ 6 tháng hoặc 1 năm phân loại khách hàng theo tiêu chí khách
hàng bán buôn hay bán lẻ. Trong đó, cần xây dựng các chỉ tiêu về tài chính, tình
hình sản xuất kinh doanh, tiềm năng phát triển của doanh nghiệp, đã sử dụng sản
phẩm nào của Ngân hàng… từ đó giúp Ngân hàng có thể điều chỉnh chính sách
cho phù hợp với từng khách hàng.
- Có chính sách ưu đãi về vật chất cụ thể cho từng nhóm khách hàng. Đối
với các khách hàng có uy tín, giao dịch thường xuyên, khách hàng truyền thống
với các giao dịch tín dụng, thanh toán, tiền gửi tại Ngân hàng có số dư lớn thì nên
dành các ưu đãi như: lãi suất cao, giảm phí dịch vụ, miễn giảm mức ký quỹ khi
mở LC. Đối với khoản rút hoặc nộp tiền lớn Ngân hàng có xe đến tận nơi chuyên
chở.
Trang 62
-Tổ chức các hội nghị khách hàng là dịp lắng nghe những ý kiến phản hồi
của khách hàng đang sử dụng dịch vụ của Ngân hàng, tìm hiểu và khơi thông
những nhu cầu mới, bày tỏ lòng cảm ơn của Ngân hàng đối với khách hàng, tuyên
dương những khách hàng lớn bằng phần thưởng, quà tặng vì đã có doanh số sử
dụng dịch vụ cao. Tạo tình thân mật giữa cán bộ Ngân hàng và khách hàng qua
các chương trình vui chơi giải trí, bắt thăm may mắn, chương trình văn nghệ và
nhân dịp này giới thiệu các sản phẩm dịch vụ mới, công nghệ mới.
3.3 Kiến nghị với các cơ quan chức năng.
3.3.1 Kiến nghị đối với Nhà nước, các bộ, ngành chức năng.
Nhà nước cần có kế hoạch phát triển kinh tế dài hạn trên cơ sở quy hoạch
đầu tư phát triển các ngành nghề, các vùng một cách khoa học, tránh đầu tư dàn
trải, mất cân đối
Trong những năm qua, hiện tượng đầu tư dàn trải, lãng phí diễn ra khá
phổ biến ở nước ta. Việc đầu tư không tính toán kỹ nguồn nguyên liệu, thị trường
tiêu thụ cũng như đầu tư dây chuyền công nghệ lạc hậu khiến cho sản phẩm làm
ra có phẩm chất kém, giá thành cao, không tiêu thụ được, … gây lãng phí lớn của
cải xã hội, làm giảm tính cạnh tranh của nền kinh tế trong xu thế hội nhập. Ngành
ngân hàng, nhất là các NHTMNN là những đơn vị đầu tư cho các doanh nghiệp
này theo chỉ định của Chính Phủ, đang phải chịu hậu quả về hoạt động không
hiệu quả của các doanh nghiệp này với số dư hàng ngàn tỷ đồng. Chính vì vậy,
Nhà nước với vai trò quản lý vĩ mô nền kinh tế, cần có quy hoạch, kế hoạch phát
triển dài hạn các ngành kinh tế, vùng kinh tế để ngành ngân hàng cũng như các
ngành kinh tế khác có kế hoạch phát triển trên cơ sở định hướng kế hoạch của
nhà nước một cách hiệu quả, nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của mình trong
xu thế hội nhập.
Trang 63
- Tạo ra môi trường kinh tế, môi trường pháp lý lành mạnh, thông thoáng,
phù hợp với thông lệ quốc tế trong các hoạt động thương mại nói chung, hoạt
động ngân hàng nói riêng.
Trong điều kiện mới, quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới diễn
ra sâu sắc và nhanh chóng như hiện nay cùng với lộ trình thực hiện Hiệp định
thương mại Việt –Mỹ thì vấn đề hoàn thiện môi trường pháp lý cho hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế cho phù hợp với thông lệ quốc
tế ngày càng trở nên cấp bách. Sự khác biệt về pháp luật thương mại giữa Việt
Nam và thế giới hiện đang là một trong những yếu tố cản trở quá trình hội nhập
của từng doanh nghiệp cũng như của cả nền kinh tế mạnh mẽ và trực tiếp nhất.
- Nâng cao hiệu lực của bộ máy Nhà nước, trong đó giải pháp quan trọng
nhất là giải pháp về nguồn nhân lực. Nhà nước cần ban hành và áp dụng cơ chế
tuyển dụng, đào thải, đào tạo đội ngũ này một cách có khoa học, cải tiến chế độ
tiền lương và có cơ chế thu hút nhân tài, tránh hiện tượng chảy máu chất xám và
áp dụng công nghệ thông tin vào bộ máy quản lý nhà nước, cơ cấu lại bộ máy
hành chính theo hướng gọn nhẹ, hiệu quả.
- Nhà nước cần có các giải pháp hữu hiệu đẩy nhanh tiến trình cổ phần
hóa doanh nghiệp. Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước là một chủ trương lớn của
Đảng và Nhà nước ta trong quá trình đổi mới nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
của các doanh nghiệp, thông qua đó nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế
đồng thời tạo lập các yếu tố thị trường cho nền kinh tế. Hiện nay, một số doanh
nghiệp được Nhà nước bảo hộ hoặc cho phép độc quyền như ngành viễn thông,
bưu chính, điện… đang gây khó khăn cho quá trình hội nhập của các doanh nghiệp
trong nền kinh tế. Chính vì vậy, để đẩy nhanh tiến trình cổ phần hóa, Nhà nước
cần phải là đầu mối phối hợp các chính sách của các ngành, các cấp giải quyết
các vướng mắc của quá trình này, đồng thời có các định hướng, tạo thuận lợi cho
Trang 64
các doanh nghiệp sau cổ phần hóa. Đây chính là yếu tố quan trọng tạo ra sức
mạnh cạnh tranh của nền kinh tế trong quá trình hội nhập và lộ trình thực hiện
Hiệp định thương mại Việt - Mỹ.
- Nhà nước cũng cần có giải pháp khuyến khích người dân, trước mắt là
trong phạm vi cán bộ công chức Nhà nước, sử dụng các dịch vụ ngân hàng như trả
lương và các thanh toán khác qua tài khoản cá nhân tại Ngân hàng, chi trả các
khoản chi phí dịch vụ như điện nước, điện thoại qua tài khoản, qua đó để thấy
được sự an toàn cũng như tiện ích của việc sử dụng các dịch vụ của Ngân hàng.
- Bộ Tài Chính cần có giải pháp và kế hoạch cấp vốn cho các NHTMNN
phù hợp với tốc độ tăng trưởng hoạt động của các Ngân hàng này, đảm bảo an
toàn chung cho cả hệ thống đồng thời ban hành các chuẩn mực kế toán mới phù
hợp với thông lệ quốc tế, thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính bắt buộc đối với
các doanh nghiệp, tiến tới công khai và minh bạch tài chính của các doanh
nghiệp, tạo lòng tin cho công chúng và tạo điều kiện cho sự phát triển của thị
trường chứng khoán.
3.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước.
- Làm đầu mối trong việc phối hợp với các ban ngành, tạo ra hành lang
pháp lý đồng bộ cho hoạt động Ngân hàng, tạo ra môi trường thông thoáng cho
các NHTM phát triển hoạt động, đa dạng hóa sản phẩm, đồng thời để các NHTM
Việt Nam làm quen dần với môi trường cạnh tranh quốc tế. Một số giải pháp
quan trọng để hoàn thiện môi trường pháp lý mà NHNN cần thực hiện là giải
pháp về nguồn nhân lực, công tác rà soát, bổ sung, sửa đổi các văn bản quy phạm
pháp luật liên quan đến hoạt động Ngân hàng và chế độ công khai hoá các văn
bản quy phạm pháp luật.
- Xây dựng kế hoạch phát triển hệ thống Ngân hàng dài hạn với những lộ
trình thích hợp nhằm nâng cao dần năng lực cạnh tranh của hệ thống Ngân hàng.
Trang 65
- Với vai trò là cấp quản trị cao nhất của hệ thống Ngân hàng, NHNN
cần đổi mới công tác thanh tra, giám sát đối với hoạt động của các NHTM nói
chung, hệ thống NHTM nói riêng theo hướng hiệu quả, phù hợp với thông lệ quốc
tế. Việc điều hành, thực thi chính sách tiền tệ cũng cần được cải tiến theo hướng
sử dụng các công cụ gián tiếp, hạn chế dần các công cụ hành chính trực tiếp,
tránh can thiệp trực tiếp vào hoạt động của các NHTM nhằm tăng cường tính tự
chủ, tự chịu trách nhiệm của các NHTM.
- Với vai trò cấp quản lý trực tiếp và toàn bộ các hoạt động Ngân hàng,
NHNN cần đứng ra tư vấn và làm đầu mối tiếp nhận sự giúp đỡ, tư vấn của các
nhà tài trợ, các tổ chức quốc tế về công nghệ Ngân hàng để nâng cao năng lực
cạnh tranh của tòan hệ thống, tránh việc đầu tư đơn lẻ, dàn trải, kém hiệu quả
như việc đầu tư vào hệ thống thanh toán thẻ của một số NHTM vừa qua.
NHNN cần phổ biến nội dung và yêu cầu của từng lộ trình trong hiệp
định Thương mại Việt Mỹ đến các NHTM, chủ động phổ biến kiến thức về kinh
doanh và luật pháp của Mỹ đến các NHTM để các Ngân hàng có thể đánh giá và
hiểu đối thủ cạnh tranh.
Trang 66
Tóm lại: Để chủ động trong tiến trình hội nhập kinh tế, hệ thống ngân hàng
Việt Nam cần cải tổ cơ cấu một cách mạnh mẽ và triệt để để trở thành một hệ
thống ngân hàng đa dạng về hình thức, có khả năng cạnh tranh cao, hoạt động an
toàn và hiệu quả, huy động tốt hơn các nguồn vốn trong xã hội và mở rộng đầu tư
đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trong
chương này người viết đã đề xuất một số biện pháp nhằm thúc đẩy thị trường tiền
tệ phát triển, sắp xếp lại cơ cấu của hệ thống ngân hàng một cách hợp lý, hiệu quả
và lành mạnh hơn; qua đó nâng cao một bước khả năng cạnh tranh của hệ thống
ngân hàng Việt Nam. Tuy nhiên, các biện pháp cải cách trên đây chỉ thực sự mang
lại hiệu quả cao khi nó được thực hiện với sự phối hợp đồng bộ của các cơ quan
chức năng, ban ngành trên nhiều lĩnh vực.
Trang 67
PHẦN KẾT LUẬN
Cùng với sự phát triển của các hoạt động kinh tế đối ngoại, Việt Nam đã
và đang hòa nhập dần vào cộng đồng quốc tế thông qua việc tham gia vào AFTA,
APEC và tiến tới là gia nhập WTO. Thông qua các cam kết có tính chất quốc tế
của mình Việt Nam đang khẳng định một cách chắc chắn trước thế giới xu thế hội
nhập của nền kinh tế Việt Nam vào nền kinh tế thế giới.
Cũng như các lĩnh vực khác của nền kinh tế, khu vực tài chính Việt Nam
cũng đã có những cam kết trong việc tham gia hội nhập của mình với các thể chế
tài chính trong khu vực và quốc tế. Những hiệp định đó đã đặt ra lộ trình rõ ràng
mà các NHTM phải tuân theo và những thách thức phải đối mặt trong thời gian
tới. Vấn đề cấp bách đặt ra cho các ngân hàng là làm thế nào để có thể tồn tại và
phát triển bền vững trước sự cạnh tranh của các NHNNg khi lộ trình các cam kết
về dịch vụ tài chính được dỡ bỏ hoàn toàn? Đó chính là lý do tôi đã nghiên cứu và
hoàn thành luận văn “Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh
của NHTM Việt Nam trong tiến trình hội nhập quốc tế” với mong muốn được
góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống NHTM Việt Nam.
Luận văn đã nghiên cứu các vấn đề cơ bản sau:
Xu hướng hoạt động của các NHTM trong bối cảnh toàn cầu hóa thị trường
tài chính tiền tệ. Quá trình hội nhập tài chính quốc tế và khả năng cạnh
tranh của hệ thống NHTM Việt Nam. Cụ thể:
Phân tích các yếu tố tạo ra sức cạnh tranh của một ngân hàng.
Tổng hợp và phân tích đưa ra được xu thế chung của hoạt động ngân
hàng trong bối cảnh toàn cầu hóa thị trường tài chính
Phân tích những tác động của quá trình hội nhập đến khả năng cạnh trah
của hệ thống NHTM Việt Nam.
Trang 68
Đánh giá thực trạng và khả năng cạnh tranh của hệ thống NHTM Việt Nam
thông qua việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của
ngân hàng như: vốn, trang bị khoa học, lao động, quản lý. Từ đó đánh giá
các sản phẩm dịch vụ của hệ thống NHTM Việt Nam, tương quan so sánh
với các NHNNg.
Đề xuất một số giải pháp cơ bản khắc phục tồn tại và nâng cao khả năng
cạnh tranh của hệ thống NHTM Việt Nam trước ngưỡng cửa hội nhập quốc
tế bao gồm:
Nhóm giải pháp khắc phục nguyên nhân nội tại:
- Cơ cấu lại vốn.
- Xử lý và ngăn ngừa phát sinh nợ tồn đọng.
- Chiến lược phát triển công nghệ.
- Đào tạo nguồn nhân lực.
Nhóm giải pháp xây dựng chiến lược kinh doanh hướng về khách hàng
- Hệ thống hóa công tác nghiên cứu thị trường
- Đa dạng và nâng cao chất lượng sản phẩm
- Tăng cường quảng cao
- Cải thiện công tác chăm sóc khách hàng
Ngoài ra có kiến nghị với các cơ quan nhà nước, ngành chức năng và
NHNN nhằm hoàn thiện cơ chế chính sách, tạo môi trường pháp lý thông
thoáng giúp các NHTM Việt Nam dễ dàng hơn trong quá trình tái cơ cấu
hoạt động kinh doanh.
Đây là một đề tài rất rộng bao gồm nhiều nội dung cần phải được nghiên
cứu sâu hơn. Tuy nhiên, do thời gian có hạn, đề tài chắc chắn không tránh khỏi
những sai sót. Người viết rất mong nhận được các chỉ dẫn, đóng góp ý kiến từ
phía thầy cô và các độc giả để luận văn hoàn thiện hơn và có tính khả thi hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Trang 69
PHỤ LỤC 1
(HỘI NHẬP QUỐC TẾ CỦA NGÀNH NGÂN HÀNG )
1. Yêu cầu về hội nhập quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng.
1.2 Yêu cầu của Hiệp định Thương mại Việt - Mỹ.
Về lĩnh vực tài chính ngân hàng, Hiệp Định thương mại Việt - Mỹ nêu 6
biện pháp được cam kết bao gồm:
-Không hạn chế số lượng người cung cấp dịch vụ.
- Không hạn chế về tổng giá trị các giao dịch dịch vụ hay giá trị tài sản.
- Không hạn chế về tổng số các hoạt động dịch vụ hoặc tổng số lượng dịch
vụ thể hiện theo đơn vị số lượng.
- Không hạn chế về tổng số thể nhân được tuyển dụng trong một ngành dịch
vụ.
- Không áp dụng các biện pháp hạn chế hoặc đòi hỏi phải có những hình
thức pháp lý cụ thể hoặc liên doanh để một ngành cung cấp dịch vụ được cung
ứng dịch vụ.
- Không hạn chế sự tham gia vốn nước ngoài dưới hình thức hạn chế tỷ lệ tối
đa với cổ phần nước ngoài, hoặc tổng giá trị từng khoản đầu tư hoặc tổng số đầu
tư.
- Theo cam kết tại Hiệp định, các nhà cung cấp dịch vụ tài chính Hoa Kỳ
được phép cung cấp 12 phân ngành dịch vụ bao gồm:
a. Cho vay dưới mọi hình thức, bao gồm tín dụng tiêu dùng, tín dụng thế
chấp, bao tiêu và các giao dịch thương mại khác.
b. Thuê mua tài chính.
c. Tất cả các giao dịch thanh toán và chuyển tiền, bao gồm thẻ tín dụng,
ghi nợ, báo nợ, séc du lịch và hối phiếu ngân hàng.
Trang 70
d. Bảo lãnh và cam kết.
e. Môi giới tiền tệ.
f. Quản lý tài sản như quản lý tiền mặt, quản lý danh mục đầu tư, mọi hình
thức quản lý đầu tư tập thể, quản lý quỹ hưu trí, các dịch vụ trông coi bảo quản,
lưu giữ và ủy thác.
g. Các dịch vụ thánh toán và quyết toán đối với các tài sản tài chính, bao
gồm chứng khoán, sản phẩm tài chính phát sinh và các công cụ thanh toán khác.
h. Cung cấp và chuyển thông tin tài chính, xử lý dữ liệu tài chính và các
phân mềm của các nhà cung cấp các dịch vụ tài chính khác.
i. Tư vấn, trung gian môi giới và các dịch vụ tài chính phụ trợ khác liên
quan đến các mục từ (a) đến (k), kể cả tham chiếu và phân tích tín dụng, tư vấn
và nghiên cứu đầu tư và danh mục đầu tư, tư vấn về chiến lược và cơ cấu của
công ty.
j. Buôn bán trên tài khoản của mình hay tài khoản của khách hàng tại sở
giao dịch chứng khoán, trên thị trường chứng khoán không chính thức (OTC) hay
trênc ác thị trường khác, những sản phẩm sau:
- Các sản phẩm của thị trường tiền tệ, bao gồm séc, hối phiếu, chứng chỉ
tiền gửi.
- Ngoại hối.
- Các sản phẩm tài chính phát sinh bao gồm các hợp đồng giao dịch kỳ hạn
(futures) và quyền chọn (options).
- Các sản phẩm dựa trên tỷ giá hối đoái và lãi suất, bao gồm hoán đổi
(swaps, forward )
- Các chứng khoán có thể chuyển nhượng.
- Các công cụ có thể thanh toán và tài sản tài chính khác, kể cả vàng nén.
Trang 71
k. Tham gia phát hành mọi loại chứng khoán, kể cả bảo lãnh phát hành và
chào bán như đại lý ( theo cách công khai hay thỏa thuận riêng) và cung cấp các
dịch vụ liên quan đến việc phát hành đó. Nhà cung cấp dịch vụ Hoa Kỳ có thể
hoạt động kinh doanh theo 5 hình thức pháp lý: chi nhánh ngân hàng Hoa Kỳ,
ngân hàng liên doanh Việt Nam – Hoa Kỳ, ngân hàng con 100% vốn Hoa Kỳ,
công ty thuê mua tài chính liên doanh Việt Nam – Hoa Kỳ, công ty cho thuê tài
chính 100% vốn Hoa Kỳ
Các định chế tài chính Hoa Kỳ phải tuân thủ những quy định sau:
- Đối với chi nhánh ngân hàng Hòa Kỳ, phải có số vốn do ngân hàng mẹ cấp
tối thiểu 15 triệu USD và ngân hàng mẹ có văn bản cam kết chịu mọi trách
nhiệm tại thị trường Việt Nam
- Đối với ngân hàng liên doanh Việt Nam – Hòa Kỳ hay ngân hàng con
100% vốn Hoa Kỳ phải có vốn tối thiểu 10 triệu USD.
- Đối với công ty thuê mua tài chính 100% vốn Hoa Kỳ hay liên doanh Việt
Nam – Hoa Kỳ, cần phải có vốn điều lệ tối thiểu 5 triệu USD. Phía Hoa Kỳ được
phép triển khai thực hiện các dịch vụ tài chính ngân hàng tại Việt Nam theo lộ
trình bảy mốc như sau:
o Trong vòng ba năm kể từ khi Hiệp định có hiệu lực, hình thức pháp lý mà
các nhà cung cấp dịch vụ Hoa Kỳ được phép hoạt động là liên doanh với
đối tác Việt Nam.
o Sau ba năm kể từ khi Hiệp định có hiệu lực, Việt Nam dành đối xử quốc
gia đầy đủ với quyền tiếp cận NHTW trong các hoạt động tái chiết khấu,
swap, forward.
o Trong vòng 8 năm đầu, Việt Nam có thể hạn chế quyền của một chi
nhánh ngân hàng Hoa Kỳ nhận tiền gửi từ các pháp nhân Việt Nam mà
ngân hàng không có quan hệ tín dụng. Mức vốn của chi nhánh được qu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 42784.pdf