Xuấtnhậpkhẩutrựctiếpcôngnghệ,thiếtbị,vậttvàsảnphẩmtronglĩnhvựcđođạcbảnđồ.
-Cungcấpcácloạimáymócthiếtbị,vậttkỹthuật,côngnghệvàdịchvụ kỹthuật
thuộclĩnhvựcđođạc-bảnđồ.
-Cungcấpdịchvụtvấnkỹthuật,kinhtếvàquảnlýtronglĩnhvựcđođạc-bảnđồ.
-Đảmbảocácdịchvụkiểmđịnh,bảohành,bảodỡng,sửachữa,lắprápcácthiếtbị,vật
tkỹthuậtđođạc-bảnđồ.
-Pháthànhcácloạisổsách,biểumẫu,giấychứngnhậnphụcvụcôngtácquảnlýđất
đaivàđođạc-bảnđồ.
-Tổchứcsảnxuấtcácthiếtbị,dụngcụ,phụtùngthaythếchuyênngànhđođạc-bản
đồ.Sảnxuấtthửnghiệmcôngnghệvàthiếtbịmới,hớngdẫnvàchuyểngiaocôngnghệphục
vụchongànhđịachínhvàthịtrờng.
-Tvấnvàthựchiệncácdịchvụliênquanđếnngànhđịachính
58 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1160 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Luận văn Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty Xuất nhập khẩu vàTư vấn-Dịch vụ Đo đạc Bản đồ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t để vị trí và thế mạnh của mình, cha thiết
lập các mối quan hệ chặt chẽ với tất cả các đơn vị trong ngành. Để khắc phục hạn chế này,
Công ty cần phải tận dụng triệt để thế mạnh của mình và thiết lập, thắt chặt các mối quan hệ
với các đơn vị trong ngành để nâng cao vị trí độc quyền của Công ty trong thị trờng ngành
Địa chính Việt Nam.
2.3. Hoạt động kinh doanh xuất khẩu còn cha phát triển.
Trong suốt quá trình kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty, Công ty đã đạt đợc
nhiều kết quả khả quan, đảm bảo có lãi. Tuy nhiên phần lớn doanh thu về hoạt động xuất
nhập khẩu lại là doanh thu của hoạt động kinh doanh nhập khẩu. Xét trong 4 năm ( từ 1996
đến 1999 ) doanh thu hàng nhập khẩu của Công ty luôn khoảng 94 đến 97% trong tổng
doanh thu, thậm chí riêng năm 1998 doanh thu hàng nhập khẩu chiếm 100% trong tổng
doanh thu. Điều này thể hiện rõ mặt yếu kém của Công ty trong hoạt động kinh doanh xuất
khẩu. Vì với đặc trng là Công ty Xuất nhập khẩu và T vấn - Dịch vụ Đo đạc Bản đồ, mà hoạt
động kinh doanh chủ yếu là xuất nhập khẩu hàng hoá, thiết bị máy móc ( hoạt động t vấn và
dịch vụ chỉ mới xuất hiện từ năm 1999), Công ty đã có những kết quả khả quan trong hoạt
động kinh doanh nhập khẩu, là hoạt động chủ đạo trong quá trình kinh doanh của Công ty,
nhng hoạt động xuất khẩu lại cha phát huy hết thế mạnh của nó. Có thể nói đây vẫn còn là
một tiềm năng kinh doanh mà Công ty cha khai thác triệt để.
Nguyên nhân của vấn đề này là do sản phẩm của Công ty làm ra không theo kịp
trình độ phát triển trên thế giới, sản phẩm xuất khẩu còn mang tính truyền thống, ít sản phẩm
mới, danh mục hàng xuất khẩu còn hạn chế , chỉ vài sản phẩm xuất khẩu nh giấy khổ A4,
bản đồ Atlat trong khi đó danh mục hàng nhập khẩu có tới hơn 179 mặt hàng, với nhiều
chủng loại, mẫu mã, chất lợng đảm bảo. Hơn nữa, Công ty cha đẩy mạnh việc tìm kiếm thị tr
41
ờng tiêu thụ cho loại sản phẩm của mình. Đây là một vấn đề lớn cần khắc phục nhằm nâng
cao hiệu quả kinh doanh của Công ty.
2.4. Sử dụng chi phí cho kinh doanh cha hiệu quả.
Vấn đề sử dụng chi phí cho kinh doanh nh thế nào để đem lại hiệu quả cao nhất
đang là vấn đề quan trọng đối với Công ty, đặc biệt từ khi Nhà nớc quyết định không trợ cấp
vốn cho Công ty nữa. Việc chi phí tăng cao, đặc biệt trong năm 1998, khi khối lợng hàng bán
lại giảm đi đã ảnh hởng lớn đến lợi nhuận của Công ty, tạo nên sự không hiệu quả trong quá
trình kinh doanh của Công ty. Theo phân tích ở trên, Công ty đã vi phạm nguyên tắc tốc độ
tăng của chi phí nhanh hơn tốc độ tăng của doanh thu.
2.5. Khó khăn trong quá trình sử dụng vốn, sử dụng cha có hiệu quả vốn
Trong suốt quá trình kinh doanh, kể từ khi mới thành lập, có sự trợ giúp về vốn của
Nhà nớc, đây cũng là một thế mạnh của Công ty. Tuy nhiên, vốn đợc cấp và cả nguồn vốn tự
bổ sung vẫn còn quá thấp so với nhu cầu về vốn cần cho kinh doanh.
Nguyên nhân do từ năm 1999, Công ty không nhận đợc sự trợ giúp về vốn của Nhà
nớc, nguồn vốn chủ sở hữu là nguồn tự bổ sung nên đã có nhiều bất lợi trong kinh doanh.
Hơn nữa, việc vay vốn của Ngân hàng đòi hỏi phải có thế chấp đã đẩy Công ty đến không ít
khó khăn.
42
Chơng III. Một số biện pháp cơ bản
nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
của Công ty Xuất nhập khẩu và T vấn - Dịch vụ Đo
đạc Bản đồ
Trong thời gian qua hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty Xuất nhập khẩu và
T vấn - Dịch vụ Đo đạc Bản đồ đã thu đợc những thành tựu to lớn, có bớc phát triển đáng kể cả
về chiều rộng và chiều sâu, song vẫn còn nhiều hạn chế, cha tận dụng triệt để những cơ hội,
những thuận lợi và khả năng sẵn có của mình, cha khắc phục đầy đủ những khó khăn. Vì vậy
hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty đang có dấu hiệu chững lại về sự phát triển.
Để mở rộng, phát triển nhằm nâng cao hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty, Công
ty cần thiết phải đa ra những giải pháp hợp lý để tận dụng triệt để những cơ hội, những lợi thế
của mình, hạn chế, khắc phục những khó khăn mà Công ty đang gặp phải.
I. Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu và mở rộng thị trờng
Kinh doanh trong cơ chế thị trờng, hoạt động nghiên cứu và mở rộng thị trờng có vai trò
rất quan trọng và nó là một đòi hỏi tất yếu đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hoạt
động này quyết định đến khả năng tiêu thụ sản phẩm, quy mô thị trờng, khách hàng và do đó
quyết định đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Công tác nghiên cứu thị trờng trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu sẽ cho phép
doanh nghiệp xác định đợc nhu cầu thị trờng trong nớc về số lợng, chất lợng, chủng loại hàng
hóa, nghiên cứu đợc khả năng cung cấp của các nhà nhập khẩu trong nớc để làm cơ sở lập kế
hoạch xuất nhập khẩu của doanh nghiệp. Nghiên cứu thị trờng ngoài nớc sẽ cho phép doanh
nghiệp thấy đợc bạn hàng nào đó có khả năng đáp ứng tối u nhu cầu thị trờng trong nớc.
Tìm kiếm thị trờng có vai trò rất quan trọng, trên cơ sở nghiên cứu thị trờng doanh
nghiệp cần phải tìm kiếm thị trờng để xác định thị trờng nào doanh nghiệp có thể tham gia đợc
và hiệu quả có thể mang lại. Tìm kiếm thị trờng là cơ sở cho doanh nghiệp mở rộng cả thị trờng
mua và thị trờng bán.
Mặc dù hoạt động nghiên cứu, tìm kiếm và mở rộng thị trờng có vai trò quan trọng nh vậy
nhng cho đến nay Công ty cha có bộ phận nào đảm nhiệm chức năng này. Hoạt động kinh
doanh của Công ty chủ yếu là các mối quan hệ có sẵn, khách hàng, bạn hàng tìm đến. Việc tìm
kiếm khách hàng vẫn còn hạn hẹp.
Đặc điểm thị trờng của Công ty: Về thị trờng bán, thị trờng trong ngành thì rất rộng,
nếu Công ty nghiên cứu đầy đủ nhu cầu thị trờng, tăng cờng tìm kiếm khách hàng thì Công ty
có thể tiêu thụ đợc một khối lợng lớn hàng hóa. Thị trờng ngoài ngành vẫn còn rất rộng, nếu
nghiên cứu và có biện pháp Marketing tốt thì doanh nghiệp có thể mở rộng đợc thị trờng này.
Thị trờng xuất nhập khẩu hàng hoá của Công ty rất rộng lớn, nếu Công ty thực hiện tốt nghiên
cứu thị trờng thì sẽ có đợc các hàng hoá xuất ( nhập ) về với chi phí hợp lý nhất.
Cạnh tranh trong cung cấp các loại hàng hoá đặc chủng đang trở nên gay gắt, nhiều
công ty xuất nhập khẩu tham gia vào thị trờng. Các doanh nghiệp có nhu cầu có thể xuất nhập
khẩu trực tiếp. Vì vậy nếu Công ty không thực hiện tốt hoạt động Marketing, Công ty sẽ mất
dần thị trờng.
43
Công ty cần thiết phải thành lập bộ phận Marketing để thực hiện các chức năng sau:
- Nghiên cứu nhu cầu thị trờng trong nớc ( ngoài nớc) về hàng hoá xuất nhập khẩu.
- Tổ chức giới thiệu sản phẩm, phơng thức bán hàng nhằm thu hút khách hàng.
- Nghiên cứu thị trờng xuất nhập khẩu để lựa chọn nhà cung cấp đáp ứng tốt nhất yêu cầu
của ngời xuất nhập khẩu: chất lợng, giá cả, chế độ hậu mãi...
Nghiên cứu thị trờng trong nớc, trớc hết Công ty cần tập trung nghiên cứu thị trờng trong
ngành Địa chính vì đây là thị trờng chính của Công ty. Việc nghiên cứu cần tập trung xác định
nhu cầu hàng năm về các loại máy móc thiết bị, phụ tùng thay thế, nhu cầu đổi mới, nhu cầu
thay thế các loại máy móc thiết bị của tất cả các công ty trong Tổng cục Địa chính Việt Nam.
Xác định nhu cầu về số lợng, chất lợng, giá cả từng loại hàng hóa. Sau khi xác định đợc nhu
cầu, cần phải giới thiệu giá cả, chất lợng hàng hoá cũng nh phơng thức bán hàng để cho các
công ty có nhu cầu nhập khẩu để có thể đợc sự chấp thuận của các công ty này.
Đối với thị trờng ngoài ngành, đây là thị trờng có nhiều khó khăn, do có nhiều đối thủ
cạnh tranh thì Công ty cần phải nghiên cứu kỹ nhu cầu thị trờng và giá cả của các nhà nhập
khẩu đang cung cấp trớc khi quyết định có nên tham gia vào thị trờng này không. Công ty nên
tập trung vào nhập khẩu một số hàng hoá mà hàng hoá đó thị trờng trong nớc đang khan hiếm
hoặc đang có nhu cầu cao, hàng hoá đó Công ty có lợi thế về nhà cung cấp nh: giá cả, chất lợng,
hàng hoá đó Công ty cung cấp có sức cạnh tranh hơn so với các nhà cung cấp khác.Ví dụ: loại
hàng SET 2C CPU board comp là phần mềm đặc chủng chỉ riêng Công ty đợc uỷ quyền của
Tổng cục Địa chính nhập khẩu để cung cấp cho toàn ngành...
Về nghiên cứu thị trờng nớc ngoài, Công ty có thể trực tiếp hoặc thông qua các tổ chức
thơng mại, tổ chức t vấn quốc tế để xác định rõ các thị trờng cung cấp từng loại hàng hóa cũng
nh nhu cầu về các loại hàng hoá mà Công ty cung ứng về giá cả, chất lợng, sau đó cân nhắc chi
phí vận chuyển, uy tín bạn hàng và khả năng làm ăn lâu dài để quyết định nên nhập khẩu hàng
hoá đó từ thị trờng nào hay xuất khẩu loại hàng nào cho thị trờng nào.
Yêu cầu đối với tổ chức bộ phận Marketing:
Để đáp ứng đợc yêu cầu của hoạt động nghiên cứu, tìm kiếm mở rộng thị trờng, khi tổ
chức bộ phận Marketing cần chia ra làm hai nhóm công việc: nhóm nghiên cứu thị trờng ngoài n
ớc - nhóm nghiên cứu thị trờng trong nớc.
Đối với các nhân viên nghiên cứu thị trờng trong nớc đòi hỏi:
- Phải có nghiệp vụ Marketing , hiểu biết về Marketing để nghiên cứu, xác định đúng nhu
cầu thị trờng.
- Phải có hiểu biết về các loại máy móc thiết bị chuyên dụng của ngành Địa chính vì đây là
thị trờng chính của Công ty, nên cần phải biết thị trờng sản xuất trong ngành cần những loại
nguyên liệu, máy móc nào với số lợng bao nhiêu, chất lợng nh thế nào để làm cơ sở giới thiệu
các hàng hoá nhập khẩu của Công ty.
Đối với nhân viên nghiên cứu thị trờng nớc ngoài, yêu cầu:
- Phải có nghiệp vụ Marketing, biết ngoại ngữ, hiểu biết về thơng mại quốc tế, kinh tế quốc
tế, luật pháp quốc tế.
- Hiểu biết rộng rãi về các tổ chức thơng mại, tổ chức t vấn quốc tế.
Kết quả có thể đạt đợc
44
Nếu Công ty thực hiện tốt công tác nghiên cứu tìm kiếm và mở rộng thị trờng thì Công
ty có thể thu đợc một số kết quả sau đây:
- Nắm đợc đầy đủ nhu cầu về các loại máy móc thiết bị, phụ tùng thay thế của thị trờng
trong ngành Địa chính Việt Nam, trên cơ sở đó doanh nghiệp tiến hành đàm phán ký kết hợp
đồng cung cấp các loại hàng hoá cho thị trờng và tiến tới chiếm lĩnh toàn bộ thị trờng này.
- Trên cơ sở nghiên cứu thị trờng ngoài ngành, doanh nghiệp xác định đợc nên tham gia
vào xuất nhập khẩu những loại hàng hoá nào cung cấp cho thị trờng trong nớc cũng nh thị trờng
ngoài nớc mà Công ty có thể thu đợc hiệu quả cao.
II. Tăng cờng vị trí độc quyền của Công ty trong cung cấp
các loại máy móc thiết bị, phụ tùng thay thế cho các đơn vị trực
thuộc Tổng cục Địa chính Việt Nam.
Độc quyền trong kinh doanh là việc doanh nghiệp cung cấp phần lớn thị trờng nào đó do
đó doanh nghiệp có ảnh hởng lớn đến thị trờng đó, chi phối phần lớn đến cung cầu giá cả thị tr
ờng đó. Độc quyền có thể là do doanh nghiệp có vị trí độc nhất trong việc cung cấp một loại
hàng hoá nào đó hoặc chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số hàng hoá cung cấp cho thị trờng đó
hoặc độc quyền do cơ cấu tạo nên nh bản thân Công ty Xuất nhập khẩu và T vấn - Dịch vụ Đo
đạc Bản đồ- là công ty duy nhất trong ngành có nhiệm vụ cung cấp các loại máy móc thiết bị
cho các đơn vị thành viên trong Tổng cục Địa chính.Tuy nhiên, ta cũng có thể hiểu độc quyền
một cách tơng đối đó là độc quyền là do doanh nghiệp cung cấp hàng hoá với giá cả, chất lợng
hấp dẫn, có mối quan hệ làm ăn chặt chẽ với nhau mà công ty chiếm vị trí chi phối trong cung
cấp hàng hoá cho thị trờng đó, đối với loại độc quyền này công ty không thể tự áp đặt giá bán
mà cần phải tạo ra giá bán hấp dẫn nếu nh muốn giữ vị trí độc quyền trong thị trờng đó.
Có thể nói hiện nay Công ty đang giữ vị trí quan trọng trong cung cấp các loại máy móc
thiết bị, phụ tùng thay thế cho sản xuất trong ngành Địa chính, cụ thể Công ty cung cấp phần
lớn nhu cầu cho sản xuất của các đơn vị trong ngành nh sở địa chính các tỉnh trong cả nớc và các
đơn vị có nhu cầu xuất nhập khẩu thông qua Công ty. Bởi vì Công ty đã trải qua quá trình kinh
doanh có hiệu quả, có kinh nghiệm trong cung cấp các loại máy móc thiết bị trong ngành có uy
tín, có hiểu biết rộng rãi về giá cả, chất lợn, thị trờng xuất nhập khẩu các loại hàng hoá đó. Đây
là vấn đề quan trọng để Công ty vơn lên độc quyền cung cấp hàng hoá cho sản xuất trong
ngành.
Công ty là thành viên của Tổng cục Địa chính Việt Nam thì tất nhiên Công ty đã, sẽ và
đang có các mối quan hệ làm ăn chặt chẽ giữa Công ty với các đơn vị trong ngành, sẽ hiểu biết
và tin tởng nhau hơn và sẵn sàng giúp đỡ lẫn nhau. Do vậy nó sẽ thắt chặt hơn vai trò vị trí của
Công ty trên thị trờng này.
Hiện nay, nền kinh tế nớc ta đang vận hành theo cơ chế thị trờng, xoá bỏ bao cấp, tuy
nhiên trong từng ngành, trong từng lĩnh vực, trong từng địa phơng nhất định vẫn còn bao cấp.
Cụ thể Công ty vẫn còn đợc sự bao cấp nhất định của Tổng cục Địa chính, điều này rất thuận lợi
cho Công ty chi phối thị trờng trong ngành. Nhiều hợp đồng mua bán có giá trị với các đơn vị
trong ngành Công ty có thể đạt đợc nếu nh đợc sự giúp đỡ, hỗ trợ của Tổng cục Địa chính.
Chỉ có cách bền vững nhất, lâu dài nhất để Công ty chiếm vị trí độc quyền trong cung cấp
các loại máy móc thiết bị cho thị trờng ngành Địa chính Việt Nam là Công ty phải tự khẳng định
sức mạnh của mình bằng việc đáp ứng mọi nhu cầu về máy móc thiết bị trong ngành với chất l-
ợng cao, giá cả hợp lý và có uy tín. Để làm đợc điều này Công ty cần phải nghiên cứu kỹ đặc
điểm sản xuất kinh doanh trong ngành về các loại máy móc thiết bị, phụ tùng thay thế chuyên
dụng với chất lợng nào là hợp lý và với giá cả nh thế nào là có thể chấp nhận đợc. Trên cơ sở đó
Công ty sẽ rà soát tìm kiếm xem trong tất cả các nhà cung cấp trên thế giới nhà cung cấp nào đáp
45
ứng tốt nhất nhu cầu về chất lợng, giá cả cho các doanh nghiệp. Công ty thu các khoản chênh
lệch, phí uỷ thác sao cho các đơn vị có nhu cầu xuất nhập khẩu thông qua Công ty có đợc hàng
hoá chất lợng cao, giá thấp hơn so với các doanh nghiệp khác.
Thị trờng ngành Địa chính Việt Nam là thị trờng trong ngành của Công ty cho nên
Công ty cần thiết thắt chặt các mối quan hệ với các đơn vị trong ngành, Công ty nên thờng
xuyên thăm hỏi, chúc mừng các đơn vị trong ngành vào những dịp trọng đại để tạo thêm sự thân
mật giữa Công ty với các đơn vị trong ngành. Thờng xuyên tham gia t vấn cho các đơn vị trong
ngành sử dụng các loại thiết bị máy móc nào là hợp lý, giới thiệu các máy móc thiết bị hiện đại
để các đơn vị xem xét việc chuyển giao công nghệ thay thế các thiết bị phụ tùng. Sẵn sàng hỗ trợ
các đơn vị gặp khó khăn trong kinh doanh, sẵn sàng bán chịu, trả chậm nếu các đơn vị cha có
khả năng thanh toán ngay. Có nh vậy mới tạo ra đợc mối quan hệ thân mật, gắn bó giữa Công
ty với các đơn vị trong ngành, do đó các đơn vị trong ngành sẵn sàng làm ăn với Công ty khi họ
có nhu cầu xuất nhập khẩu.
Để tăng cờng đợc vị trí độc quyền của Công ty trong thị trờng ngành Địa chính Việt
Nam, Công ty cần phải tranh thủ sự hỗ trợ từ phía Tổng cục Địa chính. Vì lợi ích của ngành nói
chung và vì lợi ích của Công ty nói riêng nhất định Công ty sẽ nhận đợc sự hỗ trợ từ phía Tổng
cục Địa chính trong quan hệ làm ăn buôn bán với các đơn vị trong ngành. Trớc hết, Công ty cần
nắm đợc kế hoạch đầu t cơ bản, mở rộng sản xuất của Tổng cục Địa chính đối với các đơn vị
trong ngành để nhận đợc các hợp đồng kinh tế lớn của Tổng cục Địa chính, qua Tổng cục Địa
chính để biết đợc kế hoạch đầu t cơ bản, mở rộng sản xuất của các đơn vị thành viên đợc Tổng
cục Địa chính duyệt từ đó tiến hành giới thiệu sản phẩm, đàm phán, ký kết hợp đồng cung cấp
các loại hàng hoá máy móc thiết bị cho xây dựng cơ bản và mở rộng sản xuất của các đơn vị sản
xuất trong ngành. Trong trờng hợp cần thiết hoặc trong trờng hợp Công ty có khó khăn trong
việc đạt đợc các hợp đồng với các đơn vị trong ngành, Công ty có thể tranh thủ sự hỗ trợ, can
thiệp nhất định của Tổng cục Địa chính để Công ty có thể giành đợc hợp đồng.
Nh vậy Công ty không thể trở thành độc quyền trong cung cấp các loại hàng hoá cho
sản xuất trong ngành do Công ty là ngời duy nhất cung cấp hàng hoá đó mà Công ty trở thành
độc quyền trong thị trờng này bằng chính sức mạnh, khả năng cạnh tranh của mình và bằng lợi
thế là đơn vị trong ngành có quan hệ mật thiết gắn bó và đợc sự hỗ trợ, giúp đỡ từ phía Tổng cục
Địa chính.
Kết quả có thể đạt đợc
- Công ty thiết lập đợc các mối quan hệ chặt chẽ, gắn bó, làm ăn lâu dài với các đơn vị
trong ngành, cung cấp phần lớn thị trờng trong ngành và có vai trò không thể thiếu đợc đối với
thị trờng trong ngành.
- Ngày càng giành thắng lợi trong cạnh tranh, đoạt đợc nhiều hợp đồng từ các đối thủ
cạnh tranh khác, tiến tới chi phối toàn bộ thị trờng trong ngành, cung cấp đầy đủ mọi thiết bị,
phụ tùng thay thế, máy móc chuyên dụng đáp ứng nhu cầu sản xuất, mở rộng sản xuất của các
đơn vị trong ngành, khống chế đợc thị trờng mua và thị trờng bán.
- Nhận đợc sự bao cấp, hỗ trợ của Tổng cục Địa chính, gắn chặt lợi ích của Công ty, của
Tổng cục , các đơn vị trong ngành với nhau trong quá trình kinh doanh, buôn bán.
- Dần dần đa Công ty có vai trò nh một Công ty thơng mại tổng hợp trong mô hình tập
đoàn, mọi quan hệ giữa các công ty trong tập đoàn với bên ngoài đều thông qua Công ty.
III. Phát triển hoạt động xuất khẩu ở Công ty Xuất nhập khẩu
và T vấn - Dịch vụ Đo đạc Bản đồ.
Thực chất của hoạt động xuất khẩu là công tác thu mua tạo nguồn hàng. Trong nền kinh
46
tế, công tác thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu, tạo ra một nhu cầu mới về lao động, về vật t,
tiền vốn. Và nh vậy tạo ra nhiều công ăn việc làm cho ngời lao động, thúc đẩy sản xuất kinh tế
phát triển, góp phần thay đổi cơ cấu nền kinh tế theo hớng tham gia vào phân công lao động
quốc tế, tiết kiệm các nguồn nhân lực trong nớc trên cơ sở kinh doanh có hiệu quả cao.
Đối với các doanh nghiệp, thông qua hệ thống các đại lý thu mua hàng xuất khẩu mà chủ
động và ổn định đợc nguồn hàng. Nguồn hàng xuất khẩu ổn định là tiền đề cho việc phát triển
kinh doanh của các doanh nghiệp. Công tác thu mua tạo nguồn hàng ảnh hởng trực tiếp đến chất
lợng của hàng xuất khẩu, uy tín của doanh nghiệp và hiệu quả kinh doanh. Kinh nghiệm cho
thấy, các doanh nghiệp mạnh kinh doanh hàng xuất khẩu không chỉ có nhiều vốn, mà chủ yếu
phải có hệ thống chân hàng mạnh, hệ thống đại lý thu mua rộng khắp, hoạt động thờng xuyên,
theo sát thị trờng. Đẩy mạnh công tác thu mua tạo nguồn hàng là một trong những chiến lợc của
doanh nghiệp nhất là trong tình hình cạnh tranh đang diễn ra gay gắt nh hiện nay.
Đối với Công ty Xuất nhập khẩu và T vấn - Dịch vụ Đo đạc Bản đồ cũng vậy.
Trong giai đoạn này, nghiệp vụ xuất khẩu của Công ty vẫn ở trong trạng thái tiềm năng, ch
a khai thác hết khả năng của Công ty trong lĩnh vực này. Hoạt động xuất khẩu của Công ty hiện
nay chủ yếu tập trung vào việc nhận xuất khẩu uỷ thác cho các công ty trong và ngoài ngành có
nhu cầu, có hàng hoá, có thị trờng xuất khẩu nhng không đợc quyền xuất khẩu trực tiếp và tự
xuất khẩu một số mặt hàng truyền thống của Công ty nh bản đồ Atlat. Do vậy hoạt động xuất
khẩu của Công ty vẫn còn yếu kém, tỷ trọng hàng xuất khẩu trong tổng doanh thu hàng xuất
nhập khẩu chỉ chiếm khoảng 0,5% đến 0,6% tổng doanh thu hàng xuất nhập khẩu. Có điều này
là một mặt do trong chiến lợc kinh doanh của Công ty cha chú trọng đến việc xuất khẩu, chỉ
thực hiện theo các chỉ tiêu kế hoạch Nhà nớc giao, mặt khác do Công ty cha khai thác đợc thị tr
ờng xuất khẩu, cha đáp ứng đợc các yêu cầu khắt khe của thị trờng này.
Để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu Công ty nên chú trọng vào một số lĩnh vực sau:
- Hoạt động thị trờng: Thị trờng xuất khẩu là nhân tố hết sức quan trọng quyết định kết
quả kinh doanh; đặc biệt trong thị trờng đầy tính cạnh tranh hiện nay đòi hỏi Công ty phải có ph
ơng án và kế hoạch hết sức rõ ràng, nhất quán.
Để tăng cờng và mở rộng thị trờng tiêu thụ , Công ty Xuất nhập khẩu và T vấn - Dịch
vụ Đo đạc Bản đồ cần xúc tiến các hoạt động tiếp thị, giao tiếp với nhiều hình thức phong phú,
đa dạng. Công ty cần đặc biệt quan tâm đến các buổi hội chợ triển lãm, các hội nghị kinh tế và
cần thiết gửi cán bộ trực tiếp ra nớc ngoài để nghiên cứu và lựa chọn thị trờng.
Để thành công trong công tác nghiên cứu thị trờng, Công ty cần chú ý vấn đề sau:
+ Phân loại thị trờng nhằm hiểu biết quy luật hoạt động của từng thị trờng trên các mặt :
loại sản phẩm họ có và họ đang cần, yêu cầu đặt ra đối với sản phẩm về chất lợng, mẫu mã,
dung lợng của thị trờng, điều kiện chính trị, thơng mại, tập quán buôn bán, hệ thống pháp
luật...Mục tiêu của việc phân loại để nắm rõ thị trờng và có kế hoạch giới thiệu sản phẩm thông
qua chào hàng.
+ "Gạn lọc sơ bộ" những thị trờng không thích hợp. Đó là các thị trờng có chế độ bảo
hộ mậu dịch quá khắt khe, yêu cầu quá cao đối với chất lợng sản phẩm, thị trờng quá xa, chi phí
xuất khẩu cao.
Theo nh điều kiện kinh doanh và mặt hàng của Công ty, trong những năm trớc mắt,
Công ty cần tập trung khai thác các thị trờng sau:
+ Thị trờng ASEAN và Đông Nam á. Đây là thị trờng chính của Công ty, tiêu thụ hơn
80% kim ngạch xuất khẩu. Công ty đã có mối quan hệ lâu dài với các bạn hàng ở các nớc này.
Trong những năm tới, do ảnh hởng của cuộc khủng hoảng kinh tế nên Công ty có thể gặp nhiều
47
khó khăn, vì vậy phơng châm kinh doanh là tiếp tục củng cố và duy trì các mối quan hệ truyền
thống này.
+ Thị trờng Trung Quốc: Đây là thị trờng gần gũi của Công. Tuy nhiên kim ngạch xuất
khẩu của Công ty sang thị trờng này cha lớn và cũng cha ổn định, giá cả ở thị trờng này biến
động thất thờng, phơng thức giao dịch và thực hiện hợp đồng rất đa dạng, uy tín của các bạn
hàng không đợc đảm bảo. Vì thế, phơng châm kinh doanh ở thị trờng này nên thực hiện theo
kiểu cuốn gói trong đó vấn đề đảm bảo an toàn thanh toán cho Công ty phải đợc xem xét thật
thận trọng.
+ Thị trờng EU:Đây là thị trờng mạnh, dân số đông, sức tiêu thụ lớn. Nhìn chung quan
điểm của thị trờng này khá cởi mở, thông thoáng. Trong những năm qua, quan hệ giữa Công ty
và thị trờng này đã có những bớc tiến tích cực. Vấn đề quan trọng nhất ở thị trờng này là Công
ty phải đảm bảo đợc uy tín về chất lợng hàng hoá và các yêu cầu về kỹ thuật.
- Mở rộng danh mục hàng xuất khẩu: Nh phân tích ở trên, mặt hàng xuất khẩu chủ yếu
của Công ty là các mặt hàng liên quan đến giấy ( bản đồ, giấy A4), và một số loại hàng nhận
xuất khẩu uỷ thác từ các công ty trong nớc. Do vậy danh mục hàng còn quá yếu so với nhu cầu
xuất khẩu cũng nh tiềm năng xuất khẩu của Công ty. Vì vậy trong những năm tới, Công ty cần
mở rộng danh mục mặt hàng xuất khẩu, có thể trong những bớc đầu Công ty chỉ cần nhận xuất
khẩu uỷ thác cho các công ty khác nhằm huy động hết khả năng kinh doanh của Công ty. Còn
trong tơng lai xa hơn, với u thế vừa mở rộng cơ cấu Công ty thêm hai trung tâm Công ty có thể
tạo thêm cho mình những sản phẩm hàng hoá là đặc trng của mình để xuất khẩu ra nớc ngoài.
Kết quả có thể đạt đợc
- Công ty sẽ có thể nhận đợc nhiều hợp đồng xuất khẩu uỷ thác tạo thêm doanh thu cho
Công ty. Đây cũng là một thuận lợi nhằm tăng thêm lợi nhuận cho Công ty.
- Trên cơ sở xuất khẩu hàng hóa Công ty có điều kiện quan hệ rộng rãi với nhiều bạn
hàng, biết đợc nhiều thị trờng mới. Tạo khả năng khai thác các thị trờng này cho cả hoạt động
xuất khẩu lẫn nhập khẩu.
- Giảm đợc chi phí tìm kiếm nguồn hàng do đã đảm bảo đợc công tác thu mua tạo nguồn
hàng; tạo khả năng tăng lợi nhuận của Công ty trên cơ sở đó tăng hiệu quả hoạt động kinh
doanh của Công ty.
IV.Sử dụng chi phí kinh doanh có hiệu quả.
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải đợc tính toán xác định trong từng thời
kỳ nhất định. Trên thực tế chi phí sản xuất kinh doanh đợc tính theo từng tháng, quý, năm.
Trong điều kiện sản xuất hàng hoá, chi phí sản xuất kinh doanh phải đợc tính bằng tiền.
Trong sản xuất kinh doanh, chi phí là một mặt, thể hiện sự hao phí hay chi ra. Để đánh giá
chất lợng kinh doanh của doanh nghiệp, chi phí chi ra phải đợc xem xét trong mối quan hệ chặt
chẽ với mặt thứ hai cũng là mặt cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh- đó là kết quả kinh
doanh thu đợc.
Có rất nhiều cách phân loại chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhng thông th
ờng ở các doanh nghiệp thờng chia chi phí làm 2 loại: chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. Trong
đó chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp thuộc chi phí gián tiếp.
Để xác định giá thành sản phẩm, chi phí đóng vai trò rất quan trọng. Phấn đấu hạ giá
thành sản phẩm là biện pháp chủ yếu để tăng lợi nhuận doanh nghiệp, là cơ sở nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc hạ giá thành sản phẩm dựa trên cơ sở giảm chi
phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp công nghiệp, việc phấn
đấu hạ giá thành dựa trên việc giảm chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp, còn đối với doanh
48
nghiệp thơng mại, việc phấn đấu hạ giá bán sản phẩm ngoài việc giảm giá mua sản phẩm hàng
hóa còn phụ thuộc vào việc phấn đấu giảm chi phí gián tiếp nh chi phí vận chuyển, kho tàng bến
bãi...
Trong những năm qua, trong hoạt động kinh doanh, Công ty đã thực hiện cha tốt việc sử
dụng chi phí kinh doanh dẫn đến việc chi phí kinh doanh tăng lên quá cao so với mức doanh thu
đạt đợc. Điều này do một phần chi phí cho quản lý bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
đã tăng quá cao. Nh tron
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nang_cao_hieu_qua_xnk_.pdf