Ngân sách nhà nước, một bộ phận quan trọng trong nền tài chính quốc gia, một công cụ hữu hiện mà các quốc gia vẫn sử dụng trong quá trình vận động và tồn tại của mình. Chính vì vậy, nhiệm vụ quản lý ngân sách nhà nước là nhiệm vụ hàng đầu của mỗi quốc gia và nước ta cũng không loại trừ. Quốc hội đã thông qua về luật NSNN và điều hành ngân sách nhà nước trong đó có đề ra mục tiêu hàng đầu đó là: “Quản lý thống nhất nền tài chính quốc gia, xây dựng NSNN lành mạnh, củng cố kỷ luật tài chính, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả tiền của NN; tăng tích luỹ để thực hiện CNH – HĐH đất nước theo hướng XHCN, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội, nâng cao đời sống nhân dân; đảm bảo quốc phòng, an ninh, đối ngoại” .
Luật NSNN sau một thời gian đi vào thực tiễn đã thể hiện vai trò của mình trong việc quản lý xã hội nói chung tuy vậy nó vẫn còn bộc lộ một số nhược điểm, hạn chế nhất định. Tuỳ theo tình hình từng địa phương mà biểu hiện của nó cũng khác nhau như quyết định phân chia nguồn thu, nhiệm vụ chi cho các cấp ngân sách, công tác tổ chức phân chia quyền hạn nhiệm vụ trong bộ máy quản lý NN chưa thật sự rõ ràng.
Qua một thời gian được thực tập tại phòng tài chính - kế hoạch huyện Thường Tín, em mong muốn được dùng những kiến thức mà mình tích luỹ được trên ghế giảng đường và kinh nghiệm đã học hỏi được trong thời gian qua góp phần sức nhỏ của mình hoàn thiện công tác quản lý ngân sách ở huyện Thường Tín. Chính vì vậy mà em đã chọn đề tài: “Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Quản Lý Ngân Sách Huyện Thường Tín Trong Điều Kiện Hiện Nay” nhằm phát huy và vận dụng được hiệu quả tối đa NSNN vào tình hình thực tế trên địa bàn Huyện.
Luận văn của em gồm 3 chương chính:
Chương I: Cơ Sở lí luận về quản lí ngân sách huyện
Chương II: Thực trạng quản lí ngấn sách huyện Thường Tín
Chương III: Một số giải pháp hoàn thiện quản lí ngân sách huyện Thường Tín
63 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1073 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Luận văn Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Quản Lý Ngân Sách Huyện Thường Tín Trong Điều Kiện Hiện Nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Ngân sách nhà nước, một bộ phận quan trọng trong nền tài chính quốc gia, một công cụ hữu hiện mà các quốc gia vẫn sử dụng trong quá trình vận động và tồn tại của mình. Chính vì vậy, nhiệm vụ quản lý ngân sách nhà nước là nhiệm vụ hàng đầu của mỗi quốc gia và nước ta cũng không loại trừ. Quốc hội đã thông qua về luật NSNN và điều hành ngân sách nhà nước trong đó có đề ra mục tiêu hàng đầu đó là: “Quản lý thống nhất nền tài chính quốc gia, xây dựng NSNN lành mạnh, củng cố kỷ luật tài chính, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả tiền của NN; tăng tích luỹ để thực hiện CNH – HĐH đất nước theo hướng XHCN, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội, nâng cao đời sống nhân dân; đảm bảo quốc phòng, an ninh, đối ngoại” .
Luật NSNN sau một thời gian đi vào thực tiễn đã thể hiện vai trò của mình trong việc quản lý xã hội nói chung tuy vậy nó vẫn còn bộc lộ một số nhược điểm, hạn chế nhất định. Tuỳ theo tình hình từng địa phương mà biểu hiện của nó cũng khác nhau như quyết định phân chia nguồn thu, nhiệm vụ chi cho các cấp ngân sách, công tác tổ chức phân chia quyền hạn nhiệm vụ trong bộ máy quản lý NN chưa thật sự rõ ràng.
Qua một thời gian được thực tập tại phòng tài chính - kế hoạch huyện Thường Tín, em mong muốn được dùng những kiến thức mà mình tích luỹ được trên ghế giảng đường và kinh nghiệm đã học hỏi được trong thời gian qua góp phần sức nhỏ của mình hoàn thiện công tác quản lý ngân sách ở huyện Thường Tín. Chính vì vậy mà em đã chọn đề tài: “Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Quản Lý Ngân Sách Huyện Thường Tín Trong Điều Kiện Hiện Nay” nhằm phát huy và vận dụng được hiệu quả tối đa NSNN vào tình hình thực tế trên địa bàn Huyện.
Luận văn của em gồm 3 chương chính:
Chương I: Cơ Sở lí luận về quản lí ngân sách huyện
Chương II: Thực trạng quản lí ngấn sách huyện Thường Tín
Chương III: Một số giải pháp hoàn thiện quản lí ngân sách huyện Thường Tín
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGÂN SÁCH HUYỆN
1.1.Ngân sách nhà nước
1.1.1.Khái niệm về ngân sách nhà nước
“Ngân sách nhà nước” hay “ngân sách chính phủ” là một thành phần quan trọng trong hệ thống tài chính. Thuật ngữ ngân sách nhà nước tuy đuợc sử rộng rãi trong đời sống kinh tế, xã hội ở mọi quốc gia song vẫn chưa thực sự thống nhất. Định nghĩa về ngân sách nhà nước được đưa ra khác nhau do tuỳ từng trường phái và lĩnh vực nghiên cứu.
Các nhà kinh tế học người Nga quan niệm: “Ngân sách nhà nước là bảng liệt kê các khoản thu, chi bằng tiền trong một giai đoạn giai đoạn nhất định của quốc gia”. Như vậy, ngân sách nhà nước có thể được hiểu là một bản kế hoạch chi tiết thu, chi được lập theo phương pháp cân đối trong đó thu phải đủ chi, chi không được vượt thu.
Theo luật ngân sách nhà nước Việt Nam thì: “NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước”.
NSNN được cơ quan lập pháp của ban hành, là hệ thống mối quan hệ giữa nhà nước và xã hội trong quá trình nhà nước huy động và sử dụng các nguồn tài chính nhằm thực hiện các nhiệm vụ, chức năng của mình. Nó bao gồm: quan hệ kinh tế giữa NSNN với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, các đơn vị hành chính sự nghiệp, các tầng lớp dân cư, thị trường tài chính và hoạt động tài chính đối ngoại với các quốc gia khác. Bản chất ngân sách gắn liền với bản chất chính trị và bản chất giai cấp cầm quyền, thông qua ngân sách nhà nước nhà nước sẽ định hướng hình thành cơ cấu kinh tế mới, kích thích phát triển sản xuất đồng thời chống độc quyền.
1.1.2.Thu Ngân sách nhà nước
Để thực hiện chức năng của mình, Nhà nước phải huy động một bộ phận nguồn tài chính của xã hội tập trung và NSNN. Nhà nước dung quyền lực của mình để tập trung một bộ phận của tổng sản phẩm quốc dân làm nguồn thu để thực hiện nhiệm vụ của mình.Thu NSNN phản ánh các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình nhà nước sử dụng quyền lực chính trị để thực hiện việc phân phối các nguồn tài chính dưới hình thức giá trị nhằm hình thành quỹ tiền tệ nhà nước.
Chính vì vậy, Thu NSNN là “toàn bộ các khoản tiền được tập trung vào tay nhà nước để hình thành quỹ NSNN đáp ứng cho các nhu cầu chi tiêu của nhà nước” với mục tiêu là cân bằng thu và chi.
Các nguồn thu chính của NSNN bao gồm:
-Thu từ các hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước: Thu từ sản xuất, thu từ lưu thông – phân phối hàng hoá, thu từ hoạt động dịch vụ.
-Thu từ nguồn thu ngoài nước: thu từ vay nợ và viện trợ ngoại quốc.
Theo luật NSNN, thu NSNN bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; các khoản từ hoạt động kinh tế của nhà nước; các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân; các khoản thu khác theo qui định của pháp luật; các khoản do NN vay để bù đắp bội chi được đưa vào cân đối NSNN.
1.1.3.Chi ngân sách nhà nước
Về mặt pháp lý, Chi NSNN là quá trình phân phối, sử dụng quỹ ngân sách nhà nước cho việc thực hiện các nhiệm vụ của nhà nước. Có thể nói, chi NSNN là việc cung cấp các phưong tiện tài chính cho chính phủ hay các pháp nhân hành chính thực hiện để đạt được các mục tiêu mà nhà nước đã đặt ra.
Về mặt bản chất, chi NSNN là hệ thống những quan hệ phân phối lại các khoản thu nhập phát sinh trong quá trình sử dụng có kế hoạch quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước nhằm thực hiện tăng trưởng kinh tế, từng bước mở mang sự nghiệp văn hoá – xã hội, duy trì bộ máy quản lý nhà nước và bảo đảm an ninh quốc phòng.
Chi ngân sách được phân chia theo chức năng, nhiệm vụ bao gồm:
Chi đầu tư kinh tế là những khoản chi nhằm hoàn thiện và mở rộng nền sản xuất xã hội.
Chi bảo đảm xã hội gồm:
-Chi cho y tế
-Chị cho giáo dục
-Chi cho phúc lợi xã hội là những khoản chi mà xã hội cần chính phủ quan tâm, giúp đỡ như trợ cấp cho người già, người tàn tật, trẻ em mồ côi, người lao động chưa có việc làm, thương binh, liệt sỹ,…
-Chi cho quản lý hành chính là những khoản chi nhằm duy trì hoạt động của các cơ quan quản lý thuộc chính quyền các cấp, Quốc hội, Hội đồng nhân dân,…
-Chi cho an ninh quốc phòng: là những khoản chi dành cho các lực lượng vũ trang và công tác bảo vệ trị an trong nước
Các khoản chi khác
-Dự trữ tài chính
-Trả nợ vay nước ngoài, lãi vay nước ngoài.
1.1.4.Cân Đối NSNN
Cân đối NSNN là một nguyên tắc quan trọng trong quản lý NSNN và hiện nay trên thế giới đang tồn tại hai luồng quan điểm cân đối thu, chi NSNN
Đầu tiên, đó là quan điểm thu được bao nhiêu chi bấy nhiêu. Quan điểm này gắn liền với hệ số an toàn cao, giảm thiểu được nguy cơ suy thoái cho nền kinh tế nhưng lại đi kèm với nhược điểm không thể tránh khỏi ở những nước có nền kinh tế kém phát triển hay tăng trưởng kinh tế chậm là liệu thu ít thì tốc độ tăng trưởng kinh tế sẽ ra sao?
Quan điểm thứ hai chính là quan điểm phát hành thêm tiền và đi vay để phát triển nguồn thu cho ngân sách.
*>Ưu điểm của quan điểm này là:
-Đáp ứng nhu cầu thiếu hụt của NSNN
-Tạo điều kiện phát triển nguồn thu cho quốc gia
*>Tuy vậy, biện pháp trên hết sức mạo hiểm
-Đối với việc phát hành tiền để bù đắp chi ngân sách sẽ trở thành một loại “thuế vô hình” đánh vào nguồn thu nhập của cư dân đồng thời đi kèm theo nó là làm phát, tiền lương đông cứng hay chậm tăng.
-Đối với việc vay để tăng thu đi kèm theo sau là biệc phải có trách nhiệm hoàn trả cả vốn và lãi khi đến kỳ hạn đồng thời nếu sử dụng nguồn vốn vay không hiệu quả thì gánh nặng với nước ngoài sẽ ngày càng gia tăng.
1.2.Vai trò của ngân sách nhà nước đối với sự phát triển kinh tế xã hội của Huyện
Để phát huy tối đa NSNN trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, nhà nước cần phải đảm bảo chi đúng mục đích, đối tượng, hiệu quả theo dự toán đã định trước.
Các khoản thu phải đảm bảo tối đa nhưng vẫn kích thích sự phát triển sản xuất và ngày càng mở rộng được diện thu.
1.2.1. Điều tiết kinh tế, phát triển kinh tế.
Ngân sách huyện, công cụ tài chính trong quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội hết sức quan trọng, tương đồng với phạm vi phát huy chức năng nhiệm vụ của nhà nước trên mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội trên địa bàn huyện.
Huyện chỉ có thể điều chỉnh nền kinh tế thành công khi có trong tay nguồn tài chính đảm bảo.
Ngân sách huyện có vai trò quan trọng định hướng cơ cấu kinh tế mới, kích thích phát triển sản xuất kinh doanh và chống độc quyền. Cụ thể là:
NS huyện cung cấp nguồn kinh phí đầu tư cơ sở hạ tầng, hình thành doanh nghiệp thuộc các ngành then chốt tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
Sự tồn tại của doanh nghiệp nhà nước cũng là một trong những biện pháp căn bản để chống độc quyền, xây dựng thị trường cạnh tranh hoàn hảo.
Hỗ trợ sự phát triển của doanh nghiệp, thông qua thuế sẽ thực hiện vai trò định hướng đầu tư kích thích hay kiềm chế sản xuất kinh doanh.
1.2.2.Giải quyết các vấn đề xã hội
Ngân sách huyện là góp phần thực hiện các chính sách xã hội như: chi giáo dục đào tạo, y tế, trợ cấp cho những người có thu nhập thấp hay hoàn cảnh đặc biệt,…
Thông qua thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn huyện góp phần điều tiết thu nhập, giảm chênh lệch khoảng cách giàu nghèo.
Việc thu thuế gián thu trên địa bàn huyện hướng dẫn người dân tiêu dùng hợp lý và tiết kiệm.
1.2.3.Thực hiện các kế hoạch kinh tế xã hội của huyện
Bằng các công cụ thuế, lệ phí, vay và chính sách chi ngân sách huyện có thể điều chỉnh được giá cả, thị trường một cách chủ động, tác động mạnh đến cung - cầu xã hội theo các mục tiêu đã định hướng từ trước.
Trong cơ chế thị trường giá cả là do thị trường quyết định, phụ thuộc trực tiếp vào cung cầu trên thị trường. Nhà nước dùng ngân sách thu được dữ trữ hàng hoá và tài chính để điều chỉnh giá cả cân bằng kịp thời, bảo vệ quyền lợi cho người tiêu dùng.
Quản lý ngân sách Huyện giúp duy trì bộ máy chính quyền huyện một cách thồng nhất, gắn kết các bộ phận cùng hoạt động vì mục tiêu chung. Quản lý ngân sách huyện có hiệu quả, phù hợp với các qui luật khách quan là điều kiện kiên quyết giúp giảm thiều những hạn chế trong cơ cấu tổ chức bộ máy, tạo niềm tin vào bộ máy.
Ngân sách huyện bảo đảm các nguồn vốn để thoả mãn nhu cầu phát triển kinh tế và các hoạt động văn hoá trong địa phương, huy động quản lý và giám đốc một phần vốn ngân sách trung ương phát sinh trên địa bàn huyện, điều hoà vốn trung ương trong những trường hợp cần thiết để cân đối hệ thống ngân sách.
1.3.Quản lý ngân sách Huyện
1.3.1.Mục Tiêu Của Quản lý Ngân Sách Huyện
Quản lý ngân sách nhà nước là một quá trình liên kết từ khâu lập dự toán, kế hoạch hoá tổ chức thực hiện động viên phối hợp hoạch toán, kiểm tra. Mục tiêu của quản lý ngân sách nhà nước trước hết là giải quyết các vấn đề liên quan đến quản lý và điều hành quản lý nhà nước. Quản lý thống nhất nền tài chính quốc gia, xây dựng ngân sách nhà nước lành mạnh, củng cố kỷ luật tài chính, sử dụng tiết kiệm có hiệu quả tiền của nhà nước, tăng tích luỹ để thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đáp ứng yên cầu phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống nhân dân đảm bảo quốc phòng an ninh đối ngoại theo mục tiêu mà luật ngân sách nhà nước đã đề ra.
Quản lý ngân sách nhà nước là hoạt động của người quản lý có mục đích rõ ràng, mang tính trí tuệ và sáng tạo cao. Hoạt động quản lý ngân sách cấp huyện có hiệu quả là điều kiện tiền đề liên kết các hoạt động của huyện theo một cỗ máy hoạt động nhịp nhàng, thống nhất. Nó giúp tăng tính minh bạch, tránh thất thoát tài sản công cho nhà nước, chi sai nguyên tắc, làm giảm gánh nặng tài chính cho ngân sách trung ương. Mục tiêu của quản lý ngân sách huyện là phải thực hiện động loạt nhịp nhàng từ khâu dự toán, kế hoạch hoá, tổ chức thực hiện, tổ chức động viên, phối hợp, điều chỉnh, hạch toán và kiểm tra tạo tính hiệu quả trong hoạt động quản lý.
1.3.2.Các Nguyên tắc quản lý ngân sách huyện
Ngân sách nhà nước được xây dựng chặt chẽ gồm các nguyên tắc cơ bản như:
Nguyên tắc thống nhất: Nhà nước chỉ có một ngân sách tập hợp tất cả cá khoản thu, chi và phải có sự thống nhất về hệ thống ngân sách, các báo biểu, mẫu biểu tài chính.
Nguyên tắc đầy đủ, toàn bộ của ngân sách nhà nước. Nguyên tắc này được đưa ra nhằm chống lại tình trạng để ngoài ngân sách các khoản thu, chi thu, chi ngân sách nhà nước gây lãng phí trong quá trình chi tiêu của chính phủ.
Nguyên tắc cân đối ngân sách: Quốc hội quyết định dự toán ngân sách và phân bổ ngân sách nhà nước; phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước. Dự toán thu chi được đối chiều khớp nhau đòi hòi với mỗi khoản phát sinh chi phải có sự đồng ý của các cấp có thẩm quyền và phải có nguồn thu bù đắp cho những khoản chi dự toán phát sinh thêm.
Nguyên tắc trung thực chính xác: Tính trung thực đòi hỏi phải thể hiện chính xác trong ngân sách các nghiệp vụ tài chính của chính phủ; tính chất mỗi khoản thu, chi; dự toán đã phê chuẩn và thực tế phát sinh.
Nguyên tắc minh bạch, công khai đòi hỏi số liệu các khoản thu, chi phải được đưa ra rõ ràng từ khâu lập kế hoạch, chấp hành và quyết định dự toán ngân sách nhà nước đồng thời công bố công khai trên các phương tiện truyền thông để người dân có thể tiến hành xem xét đánh giá.
Nguyên tắc tập trung dân chủ, có phân công trách nhiệm gắn với quyền hạn, phân cấp quản lý giữa các ngành, các cấp.
1.3.3.Các Nhân tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách Huyện
1.3.3.1.Chính trị xã hội
Hệ thống chính trị quốc gia ảnh hưởng lớn đến định mức thu và khoán chi trong hệ thống quản lý ngân sách nhà nước. Trong cơ chế thị trường đòi hỏi việc quản lý ngân sách nhà nước phải áp dụng theo hướng tinh giảm bộ máy quản lý nhằm hướng đến hiệu quả. Để phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế thị trường ngân sách nước ta được áp dụng bao gồm bốn cấp: Ngân sách trung ương, ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã.
Trong nền kinh tế thị trường, nhà nước cần phải coi trọng những yếu tố cơ bản kinh tế, tránh sự tham gia của nhà nước trong hoạt động kinh tế làm bóp méo kinh tế, quy luật giá trị và quy luật cung - cầu. Nhà nước chỉ tham gia quản lý thực hiện, khắc phục khuyết điểm của nền kinh tế thị trường, phân hoá giàu nghèo. Luật thu ngân sách năm 1932 ở Mỹ đã tăng các loại thuế đặc biệt là thuế đánh vào người tiêu dùng có thu nhập thấp và trung bình, thể hiện sự quan tâm đến thâm hụt ngân sách và ủng hộ chính sách “giảm chi tiêu chính phủ ngay lập tức và mạnh mẽ”. Ngay trong lúc nạn thất nghiệp đạt mức cao nhất trong lịch sử, các nhà hoạch định chính sách lại đi tìm kiếm phương sách để tăng thuế và giảm chi tiêu chính phủ.
Biến động của nền kinh tế nói chung bắt nguồn từ những thay đổi của tổng cung và tổng cầu. Chính phủ thực hiện chính sách ổn định kinh tế nhằm giữ cho sản lượng và việc làm ở mức tự nhiên thông qua việc cung ứng tiền tệ, thu chi ngân sách để điều tiết nền kinh tế, góp phần ổn định các hoạt động kinh tế. Một trong những ví dụ minh hoạ căn bản là tình huống Kennedy, Keynes và chính sách cắt giảm thuế năm 1964. Chính sách này đã được thực thi và dẫn đến việc cắt giảm đáng kể thuế thu nhập cá nhân và công ty vào những năm 1964. Mục tiêu của chính sách cắt giảm thuế là khuyến khích mọi người tăng chi tiêu cho tiêu dùng và đầu tư , qua đó tạo ra mức thu nhập và việc làm cao hơn. Chính sách cắt giảm thuế đã tạo ra thời kỳ bùng nổ kinh tế trong những năm 1964 và 1965. Chính sách này góp phần đẩy tỷ lệ thất nghiệp giảm xuống dưới 5 phần trăm. Quá trình mở rộng liên tục của nền kinh tế Mỹ vào cuối những năm 1960 là sản phẩm phụ của việc chính phủ tăng cường chi tiêu cho cuộc chiến tranh Việt Nam.
1.3.3.2.Xu hướng vận động của nền kinh tế
Ngân sách nhà nước ảnh hưởng bởi hệ thống chính trị, quan điểm của nhà lãnh đạo vì vậy mà mỗi sự thay đổi của môi trường bên ngoài đều ảnh hưỏng đến nó như xu hướng hội nhập quốc tế, tự do hoá thương mại, giảm thiểu doanh nghiệp nhà nước, mở rộng hình thức đầu tư quốc tế; xu hướng phát triển nền kinh tế thị trường trên phạm vi toàn cầu cùng với quan hệ song phương và đa phương mở rộng ngoại giao giữa các nước.
Hầu hết các nhà kinh tế phản đối qui tắc nghiêm ngặt đòi hỏi chính phủ phải cân bằng ngân sách của mình. Nguyên nhân làm họ tin rằng đôi khi thâm hụt hoặc thặng dư ngân sách trở nên cần thiết:
-Thứ nhất, thâm hụt hoặc thặng dư ngân sách có thể góp phần ổn định nền kinh tế. Về cơ bản, qui tắc cân bằng ngân sách thủ tiêu năng lực ổn định của hệ thống thuế và các khoản chuyển giao thu nhập (trợ cấp của chính phủ). Khi nền kinh tế rơi vào suy thoái, thuế tự động giảm xuống, các khoản chuyển giao tự động tăng lên. Trong khi các phản ứng tự động này góp phần ổn định nền kinh tế, chúng lại làm cho ngân sách bị thâm hụt. Chính sách nghiêm ngặt đòi hỏi chính phủ phải tăng thuế hay cắt giảm chi tiêu vào thời kỳ suy thoái.
-Thứ hai, người ta có thể sử dụng thâm hụt hoặc thặng dư ngân sách để giảm thiểu sự biến dạng của những tác động kích thích do hệ thống thuế tạo ra. Mức thuế cao gây ra tổn thất cho xã hội vì nó cản trở hoạt động kinh tế. Mức thuế càng cao, tổn thất xã hội của thuế càng lớn. Người ta có thể giảm đến mức tối thiểu tổng tổn thất xã hội do thuế gây ra bằng cách giữ cho mức thuế cao trong một số năm và thấp trong các năm khác. Các nhà kinh tế học gọi chính sách này là san bằng mức thuế. Để giữ cho mức thuế không thay đổi, người ta phải chấp nhận thâm hụt trong những năm thu nhập bất thường và chi tiêu cao bất thường.
-Thứ ba, người ta có thể sử dụng thâm hụt ngân sách để chuyển gánh nặng thuế của thế hệ hiện tại sang cho các thế hệ tương lai. Ví dụ, một số nhà kinh tế lập luận rằng, nếu thế hệ hiện tại phải phát động chiến tranh bảo vệ đất nước, chống lại sự xâm lược của nước ngoài và đảm bảo nền dân chủ, tự do cho đất nước, thì các thế hệ tương lai được lợi. Để buộc những nguời thụ hưởng tương lai phải trả một phần chi phí, thế hệ hiện tại có thể tài trợ cho chiến tranh bằng cách chấp nhận thâm hụt ngân sách. Chính phủ có thể trả lại số nợ vay trong chiến tranh bằng cách đánh thuế vào thế hệ tiếp theo.
Năm 2008, nước ta phải đối mặt với tình hình lạm phát diễn ra, giá cả leo thang. Để khắc phục tình trạng trên, chính phủ đã sử dụng chính sách tiền tệ thắt chặt, cắt giảm chi tiêu. Tuy nền kinh tế đã thoát khỏi tình trạng lạm phát nhưng đang rơi vào trạng thái khủng hoảng, hơn 80% doanh nghiệp rơi vào tình trạng phá sản, thất nghiệp ra tăng. Đầu năm 2009, chính phủ đã đưa ra nhiều biện pháp như kích thích tiêu dùng, hỗ trợ doanh nghiệp vay vốn với lãi suất ưu đãi,…
1.3.4.Nội dung quản lí ngân sách Huyện
1.3.4.1.Về công tác thu ngân sách
Thu ngân sách nhà nước bao gồm: Thuế; phí và lệ phí; Thu từ các hoạt động kinh tế của nhà nước, tiền thu từ bán, cho thuê tài sản thuộc sở hữu nhà nước; các khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước; Thu từ hoạt động đầu xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng thuộc ngấn sách Tỉnh; Viện trợ quốc tế không hoàn lại; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật; tiền sử dụng đất, tiền cho thuê đất, thuê mặt trước; các khoản thu khác theo quy định của pháp luât; phân định nguồn thu giữa các cấp ngân sách; thu kết dư ngân sách; bổ sung ngân sách.
Thuế là khoản đóng góp mang tính chất bắt buộc mà nhà nước quy định thành luật để mọi tỏ chức kinh tế và người dân phải nộp cho nhà nước nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Thuế bao gồm nhiều loại gồm thuế trực thu và thuế gián thu như thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu, thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân…
Lệ phí là khoản thu của NSNN vừa mang tính chất phục vụ cho người nộp lệ phí về việc thực hiện một số thủ tục hành chính, vừa mang tính chất động viên đóng góp cho NSNN như lệ phí trước bạ, lệ phí chứng thu.
Phí là một khoản thu mang tính chất bù đắp hay là một khoản nộp có tính chất bắt buộc đối với các thể nhân và pháp nhân do được hưởng một lợi ích hoặc được sử dụng một dịch vụ nào đó do nhà nước cung cấp. Nó cso tính hoàn trả trực tiếp và do cơ quan hành pháp ban hành như phí giao thông, viện phí, thuỷ lợi phí,…
Thu ngân sách nhà nước tại Huyện bao gồm:
-Thu quốc doanh
-Thu thuế CTN ngoài quốc doanh
-Thu thuế trước bạ
-Thu thuế sử dụng đất nông nghiệp
-Thu thuế nhà đất
-Thu phí, lệ phí
-Thu chuyển quyền sử dụng đất
-Thu cấp quyền sử dụng đất
-Thu tiền cho thuê đất
-Thu cố định tại xã
-Thu khác
Thu ngân sách huyện bao gồm:
-Thu điều tiết
-Tỉnh cấp bổ sung cân đối
-Tỉnh bổ sung trợ cấp khác
-Thu chuyển nguồn
-Tồn quỹ năm trước
1.3.4.2.Về phân bổ dự toán chi ngân sách huyện
Chi ngân sách Nhà Nước bao gồm những khoản chi sau đây:
*>Chi thường xuyên là những khoản chi có thờì hạn tác động ngắn, bao gồm chi lương và các khoản có tính chất tiền lương, chi bổ sung quỹ hưu trí, chi công vụ phí, chi mua sắm hàng hoá và dịch vụ cho nghiệp vụ và cho sửa chữa thường xuyên, chi trợ cấp, bù giá, chi trả tiền lãi vay trong và ngoài nước, chi cho quỹ dự trữ thường xuyên, dự bị phí…gồm:
-Chi sự nghiệp kinh tế (Nông nghiệp, thuỷ lợi, chống lụt bão, sự nghiệp giao thông, chi kiến thiết thị chính, ban bồi thường giải phóng mặt bằng, trạm khuyến nông)
-Chi sự nghiệp môi trường
-Chi sự nghiệp văn xã (sự nghiệp giáo dục, sự nghiệp đào tạo, văn hoá thông tin thể dục thể thao, công tác xã hội)
-Quản lý hành chính (hội đồng nhân dân và các cơ quan hành chính, các cơ quan đoàn thể, cơ quan đảng)
-Chi khác
-Chi quân sự - an ninh (công an, quân sự)
*>Chi đầu tư phát triển là những khoản chi có thời hạn tác động dài, bao gồm: chi đầu tư các dự án phát triển, chi chuyển giao vốn đầu tư cho các doanh nghiệp nhà nước hoặc các địa phương, chi dự trữ cho mục đích đầu tư, chi viện trợ, đầu tư cho nước ngoài…
Chi trả khác bao gồm: chi cho vay (cho vay các tổ chức nhà nước, cho vay nước ngoài…) và trả nợ gốc (trả nợ trong nước, trả nợ ngoài nước).
Chi hỗ trợ ngân sách (chi lương kế toán xã, chi lương y tế xã, chi trợ cấp cân đối, chi trợ cấp cân đối khác).
*>Chi ngân sách huyện gồm những khoản chi sau đây:
-Chi đầu tư phát triển
-Chi thường xuyên
-Chi chuyển nguồn
-Dự bị phí
-Chi nguồn làm lương mới
1.3.4.3.Trình tự lập, xét duyệt và quyết toán ngân sách huyện
Lập dự toán ngân sách nhà nước là giai đoạn mở đầu xác định các mục tiêu và nhiệm vụ động viên, phân phối tối ưu các nguồn vốn. Giai đoạn này có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo đảm tính bền vững và chính xác của ngân sách, do đó mà tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện tốt quá trình chấp hành ngân sách nhà nước, phát huy tác động chủ đạo của NSNN với các khâu chủ đạo khác. Lập dự toán ngân sách huyện là quá trình phân tích đánh giá tổng hợp dự toán nhằm xác lập tính toán các khoản chi theo kế hoạch và có các biện pháp chủ yếu về kinh tế, tài chính hợp lý.
Căn cứ lập dự toán bao gồm:
Nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh.
Những nhiệm vụ cụ thể của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, địa phương.
Căn cứ vào tình hình thực hiện dự toán ngân sách năm báo cáo và năm trước đó để thống kê và phát hiện những hiện tượng trong quá trình quản lý thu chi ngân sách huyện.
-Trình tự lập dự toán ngân sách huyện. Cơ quan hành chính cấp trên giao lập dự toán ngân sách. Cơ quan cấp dưới tiến hành tiếp nhận văn bản hướng dẫn và số kiểm tra
Lập dự toán thu ngân sách huyện
Lập dự toán chi ngân sách huyện
Chấp hành kế hoạch chi ngân sách huyện.
Chấp hành thu ngân sách huyện là quá trình tổ chức thu và quản lý nguồn thu của NSNN phát sinh trên địa bàn huyện, các khoản thu bổ sung từ ngân sách trung ương hoàn trả khoản thu chấp hành các khoản chi ngân sách như chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển.Quyết toán ngân sách huyện phải được thực hiện qua các văn bản pháp luật quy theo luật ngân sách nhà nước bao gồm quyết toán chi, thu ngân sách huyện.
Quyết toán ngân sách nhà nước căn cứ vào: các yêu cầu quy định cụ thể của các hình thức quyết toán, các hệ thống mẫu biểu phản ánh quyết toán, thời gian tiến hành lập quyết toán, nội dung quyết toán, trình tự quy định quyết toán chi tiết.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN LÍ NGÂN SÁCH HUYỆN THƯỜNG TÍN
2.1.Tình hình kinh tế văn hoá xã hội trên địa bàn huyện Thường Tín
2.1.1.Kinh Tế
Huyện Thường Tín trên địa bàn Thành phố Hà Nội có 4 Công Ty Liên Doanh với vốn góp cổ phần lớn như doanh nghiệp Coca Cola,… Các doanh nghiệp sản xuất tương đối đa dạng như: công nghiệp, cơ khí, thực phẩm, hoá chất và nhiều cụm công nghiệp phân bố trên địa bàn huyện. Trên địa bàn huyện vẫn duy trì tồn tại nhiều làng nghề truyền thống nổi tiếng như mỹ nghệ mây tre đan ở Ninh Sở, nghề đúc đồng ở làng Đông Kỵ, thủ công ở Duyên Thái, hàn ở Quất Động. Huyện Thường Tín nằm trên tuyến đường từ Bắc vào Nam là điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hoá trên khắp đất nước. Với chính sách huy động vốn đầu tư nước ngoài linh hoạt, ngay sát trung tâm Thủ Đô là điều kiện để Huyện hình thành nhiều cụm công nghiệp lớn như: Cụm Công nghiệp Bắc Thường Tín, Cụm Công nghiệp trên địa bàn xã Ninh Sở,… đang thu hút được nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước. Hơn thế nữa dự án cầu bắc qua sông hồng nối từ Hồng Vân đã được phê duyệt tạo điều kiện cho hệ thống giao thông trên địa bàn huyện rất đa dạng từ đường bộ, đường thuỷ, đường cao tốc cùng với các tuyến tàu xuyên suốt.
Với sự chỉ đạo của ban lãnh đạo những năm
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 111312.doc