Trong những năm qua, thực hiện đường lối phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường theo định hướng XHCN, nền kinh tế nước ta đã có sự biến đổi sâu sắc và phát triển mạnh mẽ. Nước ta đang bắt đầu tiến hành công nghiệp hoá - hiện đại hoá thì nhu cầu về vốn càng trở nên cấp bách hơn. Nhưng khi đã có vốn rồi thì việc sử dụng vốn như thế nào cho có hiệu quả cũng là vấn đề rất quan trọng. Việc sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả được coi là điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Ngày nay một doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường đòi hỏi doanh nghiệp đó phải biết sử dụng vốn triệt để và không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Đối với doanh nghiệp thương mại vốn lưu động là bộ phận rất quan trọng trong vốn sản xuất kinh doanh và nó thường chiếm tỷ trọng rất lớn. Do đó, Có thể nói trong doanh nghiệp thương mại hiệu quả sử dụng vốn lưu động có ý nghĩa vô cùng quan trọng tới sự tồn tạI và phát triển doanh nghiệp.
Trong thực tế hiện nay ở Việt Nam hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng là một vấn đề đang được các doanh nghiệp quan tâm. Nhìn chung hiệu quả sử dụng vốn lưu động của các doanh nghiệp thương mạI ở Việt Nam đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nước còn đang ở mức thấp so với các doanh nghiệp trên thế giới. Nếu chúng ta không có giải pháp kịp thời để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động thì các doanh nghiệp sẽ khó đứng vững được trong môi trường cạnh tranh quốc tế và sẽ dẫn đến nguy cơ tụt hậu.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, qua thời gian thực tập tại Công ty kinh doanh thép và vật tư Hà Nội được sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn Ths Lê Thị Hương Lan cùng tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty, em đã lựa chọn vấn đề “Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty kinh doanh thép và vật tư Hà Nội” làm luận văn tốt nghiệp.
Ngoài lời mở đầu, kết luận luận văn gồm 3 chương:
Chương I: Một số vấn đề cơ bản về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp thương mại.
Chương II: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty kinh doanh thép và vật tư Hà Nội.
Chương III: Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty kinh doanh thép và vật tư Hà Nội.
78 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1051 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Luận văn Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty kinh doanh thép và vật tư Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu
Trong những năm qua, thực hiện đường lối phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường theo định hướng XHCN, nền kinh tế nước ta đã có sự biến đổi sâu sắc và phát triển mạnh mẽ. Nước ta đang bắt đầu tiến hành công nghiệp hoá - hiện đại hoá thì nhu cầu về vốn càng trở nên cấp bách hơn. Nhưng khi đã có vốn rồi thì việc sử dụng vốn như thế nào cho có hiệu quả cũng là vấn đề rất quan trọng. Việc sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả được coi là điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Ngày nay một doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường đòi hỏi doanh nghiệp đó phải biết sử dụng vốn triệt để và không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Đối với doanh nghiệp thương mại vốn lưu động là bộ phận rất quan trọng trong vốn sản xuất kinh doanh và nó thường chiếm tỷ trọng rất lớn. Do đó, Có thể nói trong doanh nghiệp thương mại hiệu quả sử dụng vốn lưu động có ý nghĩa vô cùng quan trọng tới sự tồn tạI và phát triển doanh nghiệp.
Trong thực tế hiện nay ở Việt Nam hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng là một vấn đề đang được các doanh nghiệp quan tâm. Nhìn chung hiệu quả sử dụng vốn lưu động của các doanh nghiệp thương mạI ở Việt Nam đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nước còn đang ở mức thấp so với các doanh nghiệp trên thế giới. Nếu chúng ta không có giải pháp kịp thời để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động thì các doanh nghiệp sẽ khó đứng vững được trong môi trường cạnh tranh quốc tế và sẽ dẫn đến nguy cơ tụt hậu.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, qua thời gian thực tập tại Công ty kinh doanh thép và vật tư Hà Nội được sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn Ths Lê Thị Hương Lan cùng tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty, em đã lựa chọn vấn đề “Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty kinh doanh thép và vật tư Hà Nội” làm luận văn tốt nghiệp.
Ngoài lời mở đầu, kết luận luận văn gồm 3 chương:
Chương I: Một số vấn đề cơ bản về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp thương mại.
Chương II: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty kinh doanh thép và vật tư Hà Nội.
Chương III: Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty kinh doanh thép và vật tư Hà Nội.
Chương I
một số vấn đề cơ bản về vốn lưu động và
hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong
doanh nghiệp thương mại
I. Vốn lưu động trong doanh nghiệp thương mại
1.1 Khái niệm về vốn lưu động
Vốn lưu động là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản lưu động và vốn lưu thông để đảm bảo quá trình sản xuất và tái sản xuất của doanh nghiệp được tiến hành bình thường.
Tài sản lưu động của doanh nghiệp là những tài sản tiền tệ hoặc có thể chuyển thành tiền tệ trong chu kỳ kinh doanh. Nó bao gồm:
- Vốn bằng tiền, bao gồm:
+ Tiền mặt tại quỹ
+ Tiền gửi ngân hàng
+ Tiền đang chuyển
- Hàng dự trữ: Các loại tài sản hàng dự trữ được phân loại theo vật tư của quy trình kinh doanh của doanh nghiệp thương mại bao gồm:
+ Hàng dự trữ
+ Hàng đang đi trên đường
+ Hàng gửi bán
Trong nền kinh tế thị trường tài sản hàng dự trữ còn bao gồm cả phần dự phòng giảm giá hàng hoá dự trữ.
- ứng trước và trả trước: Là những khoản ứng và thanh toán trước cho các nhà cung ứng theo hợp đồng kinh doanh, các khoản tạm ứng khác.
- Các khoản phải thu: Bao gồm:
+ Phải thu từ khách hàng: Thanh toán với người mua, trong kinh doanh hiện đại nợ phải thu từ khách hàng là những khoản nợ có nguồn gốc từ việc bán hàng hoặc cung ứng dịch vụ và các khoản phải thu khác như hạ giá chiết khấu, giảm giá các khoản phải thu.
+ Phải thu nội bộ: Các khoản tạm ứng cho các cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.
- Đầu tư tài chính ngắn hạn: Gồm các cổ phiếu, trái phiếu thương phiếu ngắn hạn mà doanh nghiệp đã mua nhằm mục đích sinh lời từ việc thu lợi tức, cổ tức và giá trị chứng khoán ngắn hạn. Những tài sản này cũng xem như tiền có thể sử dụng ngay được vì qua thị trường chứng khoán cấp II ta có thể chuyển nhượng để thu tiền và bất cứ lúc nào.
- Chi sự nghiệp: là những khoản chi một lần nhưng được phân bổ cho nhiều thời kỳ khác nhau.
Đặc điểm nổi bật nhất của vốn lưu động là luôn thay đổi hình thái biểu hiện và tham gia vào từng chu kì sản xuất kết thúc quá trình sản xuất vốn lưu động trở lạI hình tháI ban đầu nhưng với giá trị lớn hơn (T – H – T). Quá trình thay đổi hình thái biểu hiện của vốn lưu động gắn liền với mua bán hàng hoá và sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp và do đó tạo nên quá trình vận động của vốn trong kinh doanh. Các doanh nghiệp thương mại hoạt động trong lĩnh vực lưu thông hàng hoá, sự vận động của vốn trải qua hai giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: Doanh nghiệp phải ứng ra một số lượng tiền nhất định để mua vật tư hàng hoá từ nhiều nguồn khác nhau về dự trữ. VLĐ được chuyển từ hình thái tiền tệ sang hình thái hàng hoá.
+ Giai đoạn 2: Doanh nghiệp dùng hàng hoá dự trữ bán cho khách hàng để thu tiền về vốn từ hình thái hàng hoá được chuyển sang hình thái tiền tệ.
Trong cùng một thời điểm vốn lưu động tồn tại dưới cả hai hình thái. Cũng do vốn lưu động luôn vận động nên kết cấu của vốn lưu động luôn biến đổi và phản ánh sự vận động không ngừng của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1. 2. Phân loại vốn lưu động
Để phân loại vốn lưu động ta có thể dựa vào một số chỉ tiêu sau:
1.2.1. Dựa vào sự vận động của vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh: VLĐ được chia làm 3 phần: Vốn lưu động trong khâu dự trữ, VLĐ trong khâu lưu thông, VLĐ trong khâu sản xuất.
- VLĐ trong khâu dự trữ: Đối với các doanh nghiệp dịch vụ VLĐ trong khâu dự trữ bao gồm: Vốn dự trữ vật liệu, nhiên liệu, phụ tùng thay thế nhằm đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên, liên tục.
- VLĐ trong khâu sản xuất: Trong doanh nghiệp thương mại và doanh nghiệp dịch vụ không mang tính chất sản xuất thì không có vốn lưu động vận động ở khâu này. Đối với các doanh nghiệp dịch vụ mang tính chất sản xuất VLĐ này bao gồm:
+ Vốn về sản phẩm dở dang đang chế tạo: là giá trị sản phẩm dở dàng dùng trong quá trình sản xuất, xây dựng hoặc đang nằm trên các địa điểm làm việc đợi chế biến tiếp, chi phí trồng trọt dở dang...
+ Vốn bán thành phẩm tự chế: cũng là giá trị các sản phẩm dở dang nhưng khác sản phẩm đang chế tạo ở chỗ đã hoàn thành giai đoạn chế biến nhất định.
+ Vốn và phí tổn đợi phân bổ (chi phí trả trước) là những phí tổn chi ra trong kỳ, nhưng có tác dụng cho nhiều kỳ sản xuất vì thế chưa tính hết vào giá thành mà sẽ tính vào giá thành các kỳ sau:
- VLĐ trong khâu lưu thông bao gồm:
+ Vốn thành phẩm biểu hiện bằng tiền số sản phẩm đã nhập kho và chuẩn bị các công tác tiêu thụ.
+ Vốn bằng tiền bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền đang chuyển và tiền gửi ngân hàng.
+ Vốn thanh toán là những khoản phải thu tạm ứng phát sinh trong quá trình mua bán vật tư hàng hoá hoặc thanh toán nội bộ. Theo cách phân loại này có thể thấy vốn nằm trong quá trình dự trữ nguyên vật liệu và vốn nằm trong khâu lưu thông không tham gia trực tiếp vào sản xuất. Phải chú ý tăng khối lượng sản phẩm đang chế tạo với mức hợp lý vì số vốn này tham gia trực tiếp vào việc tạo nên giá trị mới.
1.2.2. Phân loại theo hình thái biểu hiện: VLĐ được chia thành 3 loại
- Vật tư hàng hoá: là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện bằng hiện vật cụ thể như nguyên nhiên liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm...
Vốn bằng tiền.
Khoản phải thu.
1.2.3. Phân loại theo nguồn hình thành :
- Vốn chủ sở hữu: gồm 3 phần:
+ Vốn đóng góp của các chủ đầu tư để mở rộng hoặc thành lập doanh nghiệp. Chủ sở hữu doanh nghiệp có thể là nhà nước, cá nhân hoặc các tổ chức tham gia liên doanh, các cổ đông mua hoặc nắm giữ cổ phiếu. Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi mới thành lập phải có đủ vốn pháp định. Trong mỗi lĩnh vực hoạt động kinh doanh khác nhau thì VLĐ của doanh nghiệp là khác nhau. Ngoài ra doanh nghiệp còn có số vốn điều lệ, đây là số vốn thực có của doanh nghiệp và số vốn này phải lớn hơn hoặc bằng số vốn pháp định.
+ Vốn được bổ sung từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: Sau mỗi kỳ sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp sẽ xác định được kết quả kinh doanh của kỳ đó. Một phần lợi nhuận sau thuế được chia cho các đối tượng liên quan. Một phần khác được bổ sung vào vốn kinh doanh mà chủ yếu là vốn lưu động và đây là một bộ phận của vốn chủ sở hữu.
+ Các khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỉ giá chưa xử lý và các quỹ được hình thành trong hoạt động sản xuất kinh doanh như quỹ phúc lợi quỹ đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh.
- Vốn vay: Với điều kiện kinh tế như hiện nay, quy mô kinh doanh ngày nay có xu hướng mở rộng, nhu cầu sử dụng vốn ngày càng phát triển.
Do vậy nguồn vốn chủ sở hữu chỉ đáp ứng phần nào nhu cầu vốn kinh doanh. Để có đủ vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải chủ động tạo ra cho mình nguồn vốn để kinh doanh. Một biện pháp hữu hiệu nhất là đi vay vốn. Hình thức đi vay của doanh nghiệp là: Vay ngân hàng, vay các tổ chức kinh tế hoặc của các cá nhân hay vay của các tổ chức tín dụng nhằm tạo ra một lượng vốn cao hơn để đáp ứng nhu cầu về vốn khi thực hiện hợp đồng phù hợp với lợi ích kinh doanh của doanh nghiệp mà không trái với pháp luật.
Với mỗi hình thức vay vốn lại có những điều kiện xây dựng ràng buộc khác nhau. Nếu doanh nghiệp vay của tổ chức tín dụng ngân hàng thì điều kiện để xét vốn vay là doanh nghiệp phải làm ăn có lãi, có tài sản thế chấp mà số tài sản này chưa đem ra thế chấp. Sau 1 chu kỳ hoặc một khoảng thời gian nhất định doanh nghiệp phải hoàn trả tiền vay vốn.
Ngoài việc vay vốn của tổ chức tín dụng, của ngân hàng, cá nhân qua việc phát hành trái phiếu, còn xuất hiện việc vay vốn lẫn nhau mà thực chất là chiếm dụng vốn lẫn nhau. Như vậy việc vay vốn sẽ tạo điều kiện thuận lợi, nắm bắt được cơ hội kinh doanh và phát triển lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Vốn liên doanh: Ngoài vốn tự có, vốn vay doanh nghiệp có thể huy động thêm bằng hình thức góp vốn liên doanh, với hình thức nhận góp vốn liên doanh tức là doanh nghiệp cùng hợp tác với nhau trong vấn đề kinh doanh nhằm mục đích hai bên cùng có lợi.
- Vốn khác: Trên thực tế hoạt động kinh doanh có những khoản phải trả phải nộp: như nợ phải trả người bán, phải trả nội bộ, thuế và các khoản nộp ngân sách nhưng chưa đến kỳ phải trả, những khoản người mua phải trả tiền trước, tiền lương, tiền bảo hiểm, y tế, kinh phí công đoàn. Những khoản này được coi như là vốn của doanh nghiệp mặc dù doanh nghiệp không có quyền sở hữu, những vẫn được quyền sử dụng tạm thời vào hoạt động kinh doanh mà không phải trả bất kỳ một khoản ký gửi nào.
Với các phân loại vốn như trên tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý vốn mà doanh nghiệp nắm giữ đồng thời cho thấy quy mô của từng loại vốn để từ đó có kế hoạch khai thác một cách chủ động, tích cực góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp.
1.3. Vai trò của vốn lưu động
Vốn lưu động được coi là nguồn lực quan trọng nhất trong doanh nghiệp. Vốn lưu động cần thiết để duy trì sản xuất, mua yếu tố đầu vào, chi trả các khoản phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Với sự cạnh tranh trong nền kinh tế ngày càng khốc liệt thì vốn là yếu tố quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Nếu thuế vốn doanh nghiệp không thể chủ động trong sản xuất kinh doanh, cũng như không thể mở rộng quy mô và khi đó doanh nghiệp sẽ bị cạnh tranh bởi các đối thủ khác mạnh hơn, như vậy quy mô kinh doanh sẽ bị thu hẹp thậm chí dẫn tới phá sản.
Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình hoạt động của hàng hoá, cũng như phản ánh và kiểm tra quá trình mua sắm, dự trữ bán hàng của doanh nghiệp. Mặt khác vốn lưu động luân chuyển nhanh hay chậm còn phản ánh thời gian lưu thong có hợp lý hay không. Do đó thông qua tình hình luân chuyển VLĐ của doanh nghiệp, các nhà hàng quản doanh nghiệp có thể đánh giá kịp thời đối với các mặt hàng mua sắm dự trữ sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn ảnh hưởng tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ, do vậy việc quản lý vốn có ý nghĩa quan trọng. Sử dụng vốn hợp lý sẽ cho phép khai thác tối đa năng lực hoạt động của TSLĐ góp phần hạ thấp chi phí kinh doanh, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Tóm lại VLĐ có vai trò rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thương mại, việc tìm hiểu và nghiên cứu vấn đề sử dụng vốn lưu động là vấn đề cần thiết nhằm đưa ra những biện pháp tối ưu phục vụ cho chiến lược kinh doanh trong doanh nghiệp.
II. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp
2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một phạm trù kinh tế phản ánh tình hình sử dụng nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất.
Kết quả
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động được biểu hiện bằng mối quan hệ giữa kết quả hoạt động kết quả sản xuất kinh doanh với số vốn lưu động đầu tư cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
VLĐ
Hiệu quả sử dụng VLĐ =
Kết quả thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được thể hiện bằng doanh thu đạt được hay lợi nhận trong kỳ, còn vốn lưu động là số vốn được tính bình quân trong kỳ.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động có quan hệ đến hiệu quả tất cả các yếu tố cấu thành nên vốn lưu động, cho nên doanh nghiệp chỉ có thể đạt được hiệu quả cao khi sử dụng tất cả các yếu tố một cách hợp lý nhất.
Quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp được thể hiện tập trung ở các mặt sau:
Khả năng sinh lợi và khả năng sản xuất của vốn lưu động phảI cao và không ngừng tăng so với nghành và giữa các thời kỳ. Nghĩa là phảI đảm bảo một đồng vốn lưu động đem lạI được lợi nhuận tối đa nhằm bảo tồn và phát triển vốn.
Khả năng tiết kiệm của vốn lưu động cao và ngày càng tăng: sử dụng vốn lưu động tiết kiệm cũng là một chỉ tiêu thể hiện hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Nó giúp doanh nghiệp không phảI huy động thêm vốn lưu động, giảm chi phí tăng lợi nhuận mà vẫn đáp ứng nhu cầu sản xuất.
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động cao: Giúp doanh nghiệp đẩy nhanh khả năng thu hút vốn, tiếp tục táI đầu tư cho kỳ tiếp theo, nắm bắt kịp thời các cơ hội kinh doang có khả năng sinh lời.
Xây dựng một cơ cấu vốn tối ưu là một tiềm lực vững chắc cho các doanh nghiệp.
Tuy nhiên nếu xét theo quan đIểm hiệu quả kinh tế xã hội thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động phaỉ góp phần tăng trưởng kinh tế xã hội, tăng tổng sản phẩm kinh tế quốc dân và nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên.
Để hoạt động, doanh nghiệp thương mại phải có các mục tiêu hành động của mình trong từng thời kỳ, đó có thể là các mục tiêu xã hội cũng có thể là các mục tiêu kinh tế của chủ doanh nghiệp và doanh nghiệp luôn tìm cách để đạt các mục tiêu đó với chi phí thấp nhất đó là hiệu quả.
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp được thể hiện trên hai khía cạnh sau:
Hiệu quả xã hội: Thể hiện sự đóng góp của doanh nghiệp trong việc thực hiện những mục tiêu kinh tế xã hội như tăng cường các khoản phúc lợi tạo công ăn việc làm cho nền kinh tế quốc dân.
Hiệu quả kinh doanh là hiệu quả chỉ xét trên phương diện kinh tế của hoạt động kinh doanh. Nó mô tả mối tương quan giữa lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đạt được với chi phí bỏ ra để đạt được lợi ích đó. Hiệu quả kinh tế là mối quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp và chủ doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu chất lượng quan trọng phản ánh mối quan hệ đạt được giữa kết quả về mặt kinh tế và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó:
2.2 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Sử dụng hiệu quả VLĐ mang tính cấp thiết đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. VLĐ là một bộ phận quan trọng của tổng nguồn vốn, là yếu tố không thể thuế của quá trình sản xuất kinh doanh nhất là trong doanh nghiệp thương mại. Việc sử dụng VLĐ không tốt có thể không thể không bảo tồn được vốn, quy mô bị thu hẹp, ảnh hưởng tới quá trình tái sản xuất và nhu vậy ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh. VLĐ vận động không ngừng trong các giai đoạn cùng với hình thái biểu hiện phức tạp, điều này đòi hỏi các doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh phải có những biện pháp quản lý và sử dụng VLĐ thích hợp.
2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ
Trong nền kinh tế thị trường thì VLĐ đối với các doanh nghiệp thươngh mạI luôn là một vấn đề bức xúc đặt ra. Có thể coi VLĐ như là nhựa sống tuần hoàn trong doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp muốn hoạt động và phát triển được thì VLĐ không thể thiếu và phải liên tục tuần hoàn, liên tục lưu thông. Một doanh nghiệp thiếu vốn thì không thể hoạt động được, nhưng nếu có vốn mà sử dụng kém hiệu quả, để mất dần đồng vốn thì doanh nghiệp sẽ đi vào bế tắc. Điều đó nói lên rằng VLĐ có ý nghĩa sống còn đối với các doanh nghiệp đặc biệt là đối với các doanh nghiệp thương mại nó có vai trò tuyệt đối tới sự thành bại của doanh nghiệp.
Ngày nay các doanh nghiệp thương mạI hoạt động trong nền kinh tế thị trường thì yêu cầu về VLĐ là lớn, như nguồn kinh tế thị trường cũng tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi, giúp doanh nghiệp có thể tự chủ về tài chính có thể huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau. Vì vậy mà vấn đề đặt ra là đòi hỏi đồng vốn sử dụng vào kinh doanh phải có hiệu quả và hiệu quả tối đa. Trên góc độ tài chính doanh nghiệp phải quan tâm đến chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn từ đó xem xét tình hình sử dụng VLĐ của doanh nghiệp để có các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Các chỉ tiêu hiệu quả bao gồm:
2.3.1. Hệ số thanh toán:
Hệ số này dùng để xem xét khả năng thanh toán của doanh nghiệp đối với khoản phải trả ngắn hạn, gồm hệ số thanh toán hiện hành và hệ số thanh toán nhanh.
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành :
Tài sản lưu động
Khả năng thanh toán hiện hành =
Nợ ngắn hạn
Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành là thước đo khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp, nó cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn được trang trải bằng các tài sản có thể chuyển thanh tiền trong một giai đoạn tương đương với thời hạn của các khoản nợ đó.
Đây là tỷ lệ giữa TSLĐ và nợ ngắn hạn, đây là chỉ tiêu được dùng để trả lời câu hỏi - doanh nghiệp có đủ tài sản lưu động để trả các khoản nợ ngắn hạn hay không.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh: là tỷ số giữa các tải sản quay vòng nhanh là những tài sản là những tài sản có thể chuyển đổi thanh tiền, bao gồm: tiền, chứng khoán ngắn hạn, các khoản phải thu. Tài sản dự trữ là tài sản khó chuyển thành tiền hơn trong tổng tài sản lưu động và dễ bị lỗ nhất nếu được bán. Do vây, tỷ số khả năng thanh toán chỉ biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ và được xác định bằng cách lấy tài sản lưu động trừ đi phần dự trữ chia cho nợ ngắn hạn
Tài sản lưu động – dự trữ
Hệ số thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
- Tỷ số khả năng thanh toán tức thời: là tỷ số giữa tiền mặt với nợ ngắn hạn. Tỷ số khả năng thanh toán tức thời cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bán tài sản trong quá trình sản xuất kinh doanh và được xác định bằng cách lấy tiền mặt chia cho nợ ngắn hạn
Tiền mặt
Hệ số khả năng thanh toán tức thời =
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết các khoản nợ đến hạn thanh toán được thanh toán ngay bằng khoản tiền mặt hiện có trong két, nó phụ thuộc vào khoản nợ ngắn hạn và lượng tiền mặt mà Công ty có trong két.
2.3.2. Hiệu suất sử dụng vốn lưu động
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động vận động không ngừng, thường xuyên qua các giai đoạn của quá trình tái sản xuất(dự trữ-sản xuất -lưu thông). Tăng hiệu suất sử dụng vốn lưu động sẽ giải quyết nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Hệ số này cho biết với một đồng vốn lưu động bỏ ra thì thu lại cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng doanh thu. Biểu hiện của hệ số này là mối quan hệ giữa doanh thu đạt được trong kỳ với VLĐ bình quân sử dụng trong kỳ:
M
HVLĐ = _______________________
Trong đó:
HVLĐ : Hiệu suất sử dụng vốn lưu động
M: Tổng doanh thu trong kỳ
: Vốn lưu động bình quân trong kỳ
V1 ... Vn : Vốn lưu động tại các thời điểm kiểm kê
n : số thời điểm kiểm kê
Hiệu suất sử dụng VLĐ cao tức là với 1 đồng VLĐ bỏ ra có thể đem lại nhiều đồng doanh thu thì đó hiệu quả sử dụng vốn lưu động được đánh giá là tốt và ngược lại.
2.3.3. Mức đảm nhiệm vốn lưu động
Chỉ tiêu này cho biết để đạt được một đơn vị doanh thu, doanh nghiệp cần phải sử dụng bao nhiêu phần trăm đơn vị vốn lưu động. Chỉ tiêu này càng thấp, hiệu quả kinh tế càng cao số vốn tiết kiệm được càng nhiều.
VLĐ sử dụng bình quân trong kỳ
Mức đảm nhiệm VLĐ =
Doanh thu thuần
2.3.4. Hệ số doanh lợi của VLĐ
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động được phản ánh qua chỉ tiêu như hệ số doanh lợi vốn lưu động.
Lợi nhuận sau thuế
Hệ số doanh lợi VLĐ =
VLĐ sử dụng bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động bỏ vào kinh doanh thì làm ra được mấy đồng lợi nhuận hay lãi gộp trong kỳ. Nó phản ánh lợi ích cuối cùng do hiệu quả sử dụng tài sản lưu động mang lại.
Khi phân tích chung, cần tính ra các chỉ tiêu trên rồi so sánh kỳ phân tích với kỳ gốc, nếu chỉ tiêu sức sinh lợi tăng thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng chung tăng lên vì lợi nhuận hay lãi gộp thu được trên một đồng vốn tăng và ngược lại.
2.3.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động bộ phận
- Vòng quay các khoản thu: phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp:
Vòng quay các khoản phải thu được xác định như sau:
Tổng doanh thu
Vòng quay các khoản phải thu =
Các khoản phải thu bình quân
360
Kỳ thu tiền bình quân =
Vòng quay của các khoản phải thu
Nếu hệ số vòng quay các khoản phải thu cao thể hiện doanh nghiệp thu hồi nhanh các khoản nợ. Trong khi kinh doanh doanh nghiệp nên đánh giá nghiên cứu kỹ những khoản phải thu thông qua việc đánh giá khả năng tài chính của khachs hàng hoặc uy tín của họ nhằm đưa ra phương thức kinh doanh thích hợp.
- Vòng quay hàng dự trữ:
Tổng doanh thu
Vòng quay hàng dự trữ =
Hàng dự trữ bình quân
Cũng như chỉ tiêu số vòng quay của các khoản phải thu, chỉ tiêu vòng quay hàng dự trữ cho ta biết hàng dự trữ quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu vòng quay hàng dự trữ tăng tức là với một doanh thu thuần nhất định thì doanh nghiệp chỉ cần dự trữ một lượng hàng nhỏ hơn, điều đó chứng tỏ hiệu quả sử hàng dự trữ tăng hay hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng và ngược lại.
360
Thời gian một vòng quay của hàng dự trữ =
Vòng quay hàng dự trữ
Chỉ tiêu này cho biết để hàng dự trữ luân chuyển được một vòng thì cần mất bao nhiêu thời gian
Hệ số vòng quay vốn hàng dự trữ mà cao làm cho doanh nghiệp củng cố lòng tin vào khả năng thanh toán. Ngược lại hệ số này thấp gợi lên tình hình doanh nghiệp bị ứ đọng vật tư hàng hoá vì không cần dùng hoặc dự trữ quá nhiều hoặc sản phẩm bị tiêu thụ chậm vì sản xuất chưa bám sát nhu cầu thị trường. Hệ số này phụ thuộc vào các yếu tố như phương thức bán hàng, phương thức bảo quản, kết cấu hàng dự trữ. Như vậy từng doanh nghiệp phải có những biện pháp quản lý hàng dự trữ phù hợp nhằm đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất.
Vòng quay của tiền mặt
Tổng doanh thu
Vòng quay của tiền mặt =
Tiền mặt bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay của tiền trong một kỳ hoạt động. Vòng quay tiền mặt phụ thuộc vào tổng doanh thu và tiền mặt bình quân trong kỳ của doanh nghiệp.
360
Thời gian một vòng quay của tiền mặt =
Vòng quay tiền mặt
Chỉ tiêu này phản ánh doanh nghiệp cân một khoảng thời gian bao nhiêu để có thể thu hồi được khoản tiền mặt
III. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một trong những nhân tố tác động đến lợi nhuận của doanh nghiệp mà lợi nhuận là mục tiêu hoạt động của hầu hết các chủ thể kinh tế. Thế nhưng quy luật phổ biến trong kinh tế học là ở đâu có lợi nhuận là ở đó có rủi ro. Rủi ro có thể tác động đến doanh nghiệp từ nhiều phía khách quan, chủ quan. Để tránh được rủi ro doanh nghiệp phảI xem xét các nhân tố tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh rồi từ đó có biện pháp thích hợp nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
3.1 Nhân tố khách quan
Doanh nghiệp là một cơ thể sống tồn tại và phát triển trong sự tương tác với môi trương xung quanh. Chính các yếu tố về tự nhiên, kinh tế, chính trị xã hội là môi trường sống của nó. Như chúng ta đã biết không một cơ thể sống nào có thể vận động, tồn tại và phát triển ngoài quy luật của môi trường sống, chúng ta không thể cải tạo mà tìm cách thích nghi cho phù hợp mà thôi. Chính vì vậy, bản thân các doanh nghiệp phải tự nhận thức được điều đó để tìm ra các chính sách, biện pháp, kế hoạch sản xuất kinh doanh cho riêng mình nhằm phát huy những nhân tố tích cực và hạn chế rủi ro cho môi trường kinh doanh.
3.1.1. Môi trường tự nhiên: Nhân tố này ảnh hưởng rất lớn đến quyết định quản lý vốn lưu động vì có tác động trực tiếp đến mức dự trữ, dự trữ do tính mùa vụ trong thị trường cung ứng lẫn thị trường tiêu thụ. Hơn nữa, nếu môi trường tự nhiên không thuận lợi thì doanh nghiệp phải tăng dự trữ và bảo hiểm hàn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 100663.doc