Tiêu thụ sản phẩm là một trong sáu chức năng hoạt động cơ bản của doanh nghiệp: Tiêu thụ; Sản xuất; Hậu cần kinh doanh; Kế toán và Quản trị doanh nghiệp. Đồng thời tiêu thụ sản phẩm cũng là một khâu quan trọng tạo tiền đề cho quá trình tái sản xuất, quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngày nay, khi nền kinh tế thế giới dang trên đà phát triển như vũ bão thì việc tiêu thụ được nhanh, được nhiều sản phẩm là cả một nghệ thuật kinh doanh bởi tính cạnh tranh trên thị trường ngày càng trở lên khốc liệt. Thất bại trong khâu tiêu thụ là doanh nghiệp đã thất bại trong hoạt động sản xuất- kinh doanh,nếu không có biện pháp khắc phục thì việc đào thải ra khỏi thương trường là điều khó tránh khỏi. Công ty TNHH phát triển mang lưới toàn cầu Nam Dũng không phải là một ngoại lệ nhất là khi đây là một đơn vị rất non trẻ.
Là sinh viên của một trường kinh tế, quan tâm đến lĩnh vực tiêu thụ sản phẩm, lần thực tập cuối khoá này em đã có cơ hội thực tập tại công ty TNHH phát triển mang lưới toàn cầu Nam Dũng nên đây là một dịp để em có thể thực hành những kiến thức mà mình đã được lĩnh hội trên ghế nhà trường. Chính vì vậy,em đã mạnh dạn chọn đề tài:” Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại Công ty TNHH phát triển mạng lưới toàn cầu Nam Dũng”. Cho luận văn tốt nghiệp của mình với mong muốn đóng góp được những ý kiến có ích cho công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty
Nội dung chủ yếu của bài luận văn bao gồm như sau:
CHƯƠNG I:
Thực trạng về công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH phát triển mạng lưới toàn cầu Nam Dũng.
CHƯƠNG II:
Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH phát triển mạng lưới toàn cầu Nam Dũng.
35 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1049 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Luận văn Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại Công ty TNHH phát triển mạng lưới toàn cầu Nam Dũng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mở đầu
Tiêu thụ sản phẩm là một trong sáu chức năng hoạt động cơ bản của doanh nghiệp: Tiêu thụ; Sản xuất; Hậu cần kinh doanh; Kế toán và Quản trị doanh nghiệp. Đồng thời tiêu thụ sản phẩm cũng là một khâu quan trọng tạo tiền đề cho quá trình tái sản xuất, quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngày nay, khi nền kinh tế thế giới dang trên đà phát triển như vũ bão thì việc tiêu thụ được nhanh, được nhiều sản phẩm là cả một nghệ thuật kinh doanh bởi tính cạnh tranh trên thị trường ngày càng trở lên khốc liệt. Thất bại trong khâu tiêu thụ là doanh nghiệp đã thất bại trong hoạt động sản xuất- kinh doanh,nếu không có biện pháp khắc phục thì việc đào thải ra khỏi thương trường là điều khó tránh khỏi. Công ty TNHH phát triển mang lưới toàn cầu Nam Dũng không phải là một ngoại lệ nhất là khi đây là một đơn vị rất non trẻ.
Là sinh viên của một trường kinh tế, quan tâm đến lĩnh vực tiêu thụ sản phẩm, lần thực tập cuối khoá này em đã có cơ hội thực tập tại công ty TNHH phát triển mang lưới toàn cầu Nam Dũng nên đây là một dịp để em có thể thực hành những kiến thức mà mình đã được lĩnh hội trên ghế nhà trường. Chính vì vậy,em đã mạnh dạn chọn đề tài:” Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại Công ty TNHH phát triển mạng lưới toàn cầu Nam Dũng”. Cho luận văn tốt nghiệp của mình với mong muốn đóng góp được những ý kiến có ích cho công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty
Nội dung chủ yếu của bài luận văn bao gồm như sau:
Chương I:
Thực trạng về công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH phát triển mạng lưới toàn cầu Nam Dũng.
Chương II:
Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH phát triển mạng lưới toàn cầu Nam Dũng.
Chương I:
thực trạng về công tác tiêu thụ sản phẩm Tại công ty tnhh phát triển mạng lưới toàn cầu nam dũng
I: Khái quát về công ty TNHH phát triển mạng lưới toàn cầu Nam Dũng
1. Quá trình hình thành của công ty :
Công ty TNHH và Phát triển mạng lưới toàn cầu Nam Dũng được thành lập ngày 6-3-1996 theo quyết định số 2337/GB-UP của sở kế hoạch và đầu tư Hà nội
Tiền thân của công ty là công ty Nam Dũng, ban đầu trụ sở sản xuất chính của công ty đặt tại 82C Nguyễn Đức Cảnh – Hai bà Trưng Hà Nội. Đến năm 2002 thực hiện chủ trương chuyển đổi và di chuyển một số cơ sở sản xuất công nghiệp trong địa bàn Thành phố ra vùng công nghiệp để thực hiện đô thị hoá. Do đó, công ty đã chuyển toàn bộ cơ sở sản xuất của mình ra khu công nghiệp B tại thôn Hành Lạc Như Quỳnh- Văn lâm- Hưng Yên và đổi tên thành công ty TNHH phát triển mạng lưới toàn cầu Nam Dũng.
- Tên giao dịch “Nam Dũng Global Network Development Company Limited” viết tắt NETDE.
- Trụ sở giao dịch: 82C - Nguyễn Đức Cảnh – Hai Bà Trưng – Hà Nội
Điện thoại của công ty là: 0321986709 hoặc 0321 986 710.
2. Quá trình phát triển của công ty .
- Về nhân lực: từ chỗ chỉ có 17 nhân viên trong ngày đầu thành lập, đến nay tổng số cán bộ công nhân viên trong toàn công ty đã có trên 600 người.
- Về Cơ sở hạ tầng: Từ chỗ chỉ có 3 phòng sản xuất với tổng diện tích 160 m2 tại 82C Nguyễn Đức Cảnh- Hà Nội, đến nay công ty TNHH phát triển mạng lưới toàn cầu Nam Dũng đã có:
+ Một trụ sở nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi hiện đại, khang trang trên mặt bằng 40.000m2 tại khu công nghiệp Như Quỳnh- Văn lâm – Hưng Yên.
+ Một câu lạc bộ văn hoá tại 91 phố Nguyễn Sơn- Quận Hoàng Mai- Hà Nội. Là nơi gặp gỡ giao lưu giữa công ty và công chúng.
- Về hệ thống các đại lý.:
Từ chỗ chỉ có 10 đại lý tại các tỉnh phía Bắc, đến nay công ty đã có một hệ thống đại lý phân phối thức ăn chăn nuôi trên khắp đất nước với trên 480 đại lý lớn nhỏ.
- Về đầu tư quy trình công nghệ:
Công ty đã đầu tư một quy trình công nghệ sản xuất thức ăn chăn nuôi hiện đại, tiên tiến với công suất trên 20 tấn / giờ đang hoạt động liên tục để phục vụ bà con chăn nuôi trong toàn quốc.
3. Nhiệm vụ ,chức năng , quyền hạn của công ty:
- Là một đơn vị tự chủ về sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, là một công ty làm ăn có lãi, giải quyết và tạo công ăn việc làm cho một số lượng lao động lớn trong và ngoài tỉnh.
- Công ty được thành lập với chức năng chuyên sản xuất thức ăn chăn nuôi để phục vụ bà con nông dân.
- Thực hiện nghiêm túc các chế độ, chính sách pháp luật của nhà nước tổ chức tốt đời sống cho công nhân viên không ngừng nâng cao trình độ tay nghề, văn hoá cho CBCNV. Bảo vệ môi sinh, môi trường, giữ gìn trật tự an ninh, đảm bảo an toàn cho công ty, an toàn lao động cho công nhân và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước.
4. Đặc điểm quy trình chế biến sản phẩm của công ty
Máy móc thiết bị của công ty chủ yếu là dây truyền máy xay ,nghiền pha trộn và một số máy móc khác ...
(Hình 1): Quy trình chế biến sản phẩm
Kho vật tư
Tổ
điều chế
Tổ xay, nghiền, pha trộn
Tổ hoàn thiện sản phẩm
Kho thành phẩm
Để phục vụ cho sản xuất chính nhà máy còn có các phân xưởng sản xuất phụ như: Phân xưởng đóng gói, nhãn mác, bao bì…..
5. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty :
Các phòng ban chức năng:
Ban kiểm soát của công ty là một tổ chức thay mặt tổng giám đốc kiểm soát mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, quản trị và điều hành công ty.
Phòng kinh doanh
Giám đốc
Phòng kế toán
Phân xưởng
hoàn thiện sản phẩm
Phân xưởng nghiền,xay, pha trộn
Phòng Tài
vụ
Phòng nhân sự
Phòng kỹ thụât
Phòng vật tư
(Hình 2): Sơ đồ bộ máy điều hành của công ty
Để đảm bảo công tác tổ chức quản lý điều hành sản xuất kinh doanh của Công ty được tốt, nên mô hình bộ máy hoạt động của Công ty theo kiểu trực tuyến – chức năng thực hiện nghiêm túc chế độ một thủ trưởng, phù hợp với quy mô và loại hình kinh doanh của Công ty.
Nhiệm vụ của các phòng ban chức năng:
- Phòng kế toán: Có nhiệm vụ tổ chức hạch toán, theo dõi đánh giá các hoạt động thu chi, các khoản nợ của công ty cũng như của khách hàng.
- Phòng tài vụ: Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch tài chính, đảm bảo cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty diễn ra liên tục.
- Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ bán, đảm bảo cung ứng sản phẩm ra thị trường, đồng thời có nhiệm vụ dự báo cung-cầu, đặt kế hoạch sản xuất.
- Phòng vật tư: Có nhiệm vụ đảm bảo cung ứng vật tư, nguyên liệu, công cụ, dụng cụ để phục vụ sản xuất.
- Phòng kỹ thuật: Là phòng theo dõi quá trình công nghệ sản xuất, kiểm tra kiểm định chất lượng của nguyên liệu nhập vào để sản xuất cám chăn nuôi.
- Phòng nhân sự: Có nhiệm vụ quản lý CBCNV, lo đời sống vật chất tinh thần cho CBCNV cũng như đảm bảo các chế độ ưu đãi cho CBCNV trong công ty.
Do đặc điểm sản xuất của công ty chia thành 2 tổ sản xuất nên mỗi tổ đảm nhiệm một chức năng khác nhau:
- Tổ nghiền ,xay ,pha trộn :Thực hiện điều chế, nghiền xay các NVL như Ngô đỗ ,cá khô ,bột xương ,... rồi pha trộn theo tỷ lệ mà phòng kế hoạch vật tư.
- Tổ hoàn thiện sản phẩm :Thực hiện các chức năng hoàn thiện sản phẩm như đóng bao ,dán nhãn mác ,...
6. Các nguồn lực của Doanh nghiệp
a.Về lao động:
Vốn; Công nghệ; Con người là ba điều kiện đầu tiên mà một doanh nghiệp bất kỳ nào cũng phải có, trong đó con người là yếu tố vô cùng quan trọng bởi nó ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại, phát triển và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nắm bắt được vấn đề đó Ban Giám Đốc công ty đã chú trọng vào khâu đào tạo nguồn nhân lực, với một tập thể lao động giàu kinh nghiệm, nhiệt tình trong công tác chuyên môn đã thể hiện sự quan tâm lãnh đạo đến cán bộ công nhân viên trong công ty. Với chức năng chủ yếu về sản xuất kinh doanh thức ăn chăn nuôi, vì vậy nguồn nhân lực quan trọng là ở chất lượng chứ không phụ thuộc vào số lượng.
Hiện nay công ty có 600 cán bộ công nhân viên, trong đó cán bộ các phòng ban của công ty các phân xưởng là 85 người còn lại là lao động trực tiếp sản xuất kinh doanh, đội ngũ công nhân viên có 23 người Đại học,150 người có trình độ Cao đẳng, trung học còn lại là trung học cơ sở và thợ.
Bảng1: Cơ cấu lao động của công ty trong những năm gần đây:
Đơn vị: Người
Năm
2002
2003
2004
So sánh
tăng, giảm 03/02
So sánh tăng,giảm 04/03
Số lượng
Tỷ trọng %
Số lượng
Tỷ trọng %
Số lượng
Tỷ trọng %
Số tuyệt đối
%
Số tuyệt đối
%
Tổng lao động
580
100
620
100
600
100
40
106,9
-20
96,8
a. Theo T/C
- Trực tiếp
490
84,5
525
84,7
515
85,8
35
107,1
-10
98,09
- Gián tiếp
90
15,5
95
15,3
85
14,2
5
105,6
-10
89,5
b. Theo giới tính
- Nam
410
70,7
420
67,7
415
69,2
10
102,4
-5
98,8
- Nữ
170
29,3
200
32,3
185
30,8
30
117,6
-15
92,5
c. Theo trình độ
- Đại học
20
3,4
25
4,0
23
3,8
5
125
-2
92
- Cao đẳng, Trung cấp
100
17,2
125
20,2
150
25
25
125
25
120
- PTTH & Trung học cơ sở và thợ
460
79,4
470
75,8
427
71,2
10
102,2
-43
90,9
Nguồn: Phòng Tài chính
Số lượng lao động của công ty trong những năm gần đây có xu hướng giảm, trong khi đó quy mô sản xuất của công ty ngày càng được mở rộng, những năm gần đây nhiều dây truyền công nghệ mới được đầu tư. Vì thế số lao động trực tiếp của công ty giảm xuống, cụ thể năm 2004 giảm 10 lao động so với năm 2003, điều này chứng tỏ rằng năng suất lao động của công ty ngày càng được nâng cao. Mối quan hệ giữa trình độ hiện đại của thiết bị máy móc với số lao động trực tiếp chứng tỏ cơ cấu lao động trực tiếp của công ty là hợp lý.
Còn ở lao động gián tiếp với phương châm tinh giảm lao động gián tiếp mà vẫn nâng cao hiệu quả kinh doanh. Ta thấy chỉ không quá 16% lao động trong tổng số lao động là lao động gián tiếp. Đồng thời trình độ lao động trong công ty được nâng cao trong khi tổng số lao động có xu hướng giảm.
b. Thu nhập của người lao động
So với nhiều doanh nghiệp nhà nước khác thu nhập bình quân của người lao động trong công ty trong những năm qua đạt mức khá trở lên dao động trên dưới 1 triệu đồng/ người/ tháng. Thu nhập bình quân của người lao động trong công ty (giai đoạn 2002 đến 2004) được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 2: thu nhập của người lao động trong công ty:
Chỉ tiêu
ĐVT
2002
2003
2004
Số lao động Bình quân
Người
580
620
600
Thu nhập bình
quân / lao động
Trong đó:
+Lao động trực tiếp:
+Lao động gián tiếp:
Đồng/ tháng
900.000
950.000
850.000
1.075.000
1.150.000
1.000.000
1.125.000
1.200.000
1.050.000
Thu nhập của người lao động của công ty tăng qua các năm cho dù lợi nhuận có giảm. Có được điều đó là do công ty lớn mạnh về mọi mặt trong nhiều năm, vẫn giữ được mức lương cho CBCNV và còn tăng cao hơn nữa. Một mặt để họ có thể trang trải được cuộc sống, mặt khác nhằm khuyến khích họ để họ làm việc ngày càng tốt hơn.
Giữa năm 2003 và năm 2002 có sự tăng lương vượt bậc, tăng 119,4% và năm 2004 tăng 104,6% so với năm 2003.
Xét về số tuyệt đối thu nhập của người lao động năm 2003 tăng 175 nghìn đồng, đạt tỷ lệ 119,4% so với năm 2002, và năm 2004 tăng 50 nghìn đồng so với năm 2003.
c. Tình hình vốn của công ty:
Hiện nay hầu hết các doanh nghiệp nói chung và công ty Nam Dũng nói riêng đều gặp khó khăn về vốn, mà vốn là nhân tố quyết định đến sự thành bại trong cạnh tranh của các doanh nghiệp
Bảng 3. Tình hình vốn của công ty
ĐVT: Tr.đồng
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
So sánh tăng, giảm
Số lượng
%
Số lượng
%
Số lượng
%
2003/2002
2004/2003
Tuyệt đối
%
Tuyệt đối
%
Tổng vốn
11.949
100
13.018
100
15.167
100
1.069
108,94
2.149
116,5
Vốn cố định
3.344
28
3.728
28,64
3.805
25,1
384
111,5
77
102,1
Vốn lưu động
8.605
72
9.290
71,36
11.362
74,9
685
108
2072
122,3
Nguồn : Phòng kế toán
Qua số liệu trên cho thấy tình hình vốn của công ty đều tăng qua các năm, xong tốc độ tăng còn chậm.
-Tốc độ tăng bình quân của tổng vốn qua 3 năm là 112,7%/năm, trong đó năm 2003 tăng so với năm 2002 là 1.069 triệu đồng, đạt tỷ lệ 108,9% so với năm 2002. Năm 2004 so với năm 2003 tăng 116,5% với lượng vốn tăng là 2.149 triệu đồng. Là một công ty tư nhân vừa sản xuất vừa kinh doanh từ khâu nhập nguyên liệu đầu vào cho đến khâu hoàn thành sản phẩm nên công ty cần rất nhiều vốn lưu động, cơ cấu vốn lưu động của công ty lớn chiếm trên 70% tổng số vốn của công ty qua các năm.
-Vốn lưu động tăng bình quân 3 năm là 115,1%/năm, trong đó năm 2003 so với năm 2002 tăng 685 triệu đồng đạt tỷ lệ 108%, năm 2004 so với năm 2003 tăng 2072 triệu đồng đạt tỷ lệ 122,3%.
-Vốn cố định của công ty năm 2002 là 3.444 triệu đồng chiếm 28% so với tổng số vốn của công ty, sang năm 2003 là 3.728 triệu đồng chiếm 28,64% tổng số vốn của công ty, năm 2004 là 3.805 triệu đồng chiếm 25,09% so với tổng số vốn của công ty.
Vốn cố định và vốn lưu động đều tăng qua các năm vì công ty luôn thay đổi tiến bộ kỹ thuật để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
7.Tình hình sản xuất kinh doanh và kết quả đạt được của doanh nghiệp trong những năm gần đây
Với gần 10 năm xây dựng và trưởng thành, công ty đã đi từ những khó khăn cho đến nay với nỗ lực của các cán bộ công nhân viên trong công ty và sự quản lý, điều hành của Giám đốc nên công ty đã lớn mạnh và phát triển ở nhiều mặt, nhiều góc độ khác nhau. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ khối văn phòng cũng như trình độ kỹ thuật của công nhân trực tiếp sản xuất đã được nâng lên rõ rệt. Hiệu quả sản xuất của công ty rất khả quan, sản lượng tiêu thụ tăng nhanh, thị trường được mở rộng, tốc độ tăng trưởng về mọi mặt ở mức cao. Để đánh giá chính xác hơn về hoạt động kinh doanh của công ty ta xem một vài chỉ tiêu cụ thể dưới bảng sau:
Bảng 4. một số chỉ tiêu hoạt động sản xuất kinh doang của công ty
qua 3 năm gần đây:
STT
Các chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
So sánh tăng, giảm 2003/2002
So sánh tăng giảm 2004/2003
Số tuyệt đối
%
Số tuyệt đối
%
1
Doanh thu Tiêu Thụ
T.đồng
55.728
67.526
62.604
11.798
121,2
-4.922
92,7
2
Tổng số lao động
Người
580
620
600
40
106,9
-20
96,8
3
a. Vốn cố định bình quân
T.đồng
3.344
3.728
3.805
384
111,5
77
102,1
b. Vốn lưu động bình quân
T.đồng
8.605
9.290
11.362
685
108
2.072
122,3
4
Lợi nhuận
T.đồng
7.907
8.730
8.182
823
110,4
-548
93,7
5
Nộp ngân sách
T.đồng
2.213
2.444
2.291
231
110,4
-153
93,7
6
Năng suất lao động (1):(2)
T.đồng
96,1
108,9
104,3
12,8
113,3
-4,6
95,8
7
Thu nhập BQ/Người
1.000đ/tháng
900
1.075
1.125
175
119,4
50
104,6
8
Tỷ suất LN/doanh thu tiêu thụ (4):(1)
%
14,2
12,9
13,1
-1,3
90,8
0,2
101,6
9
Tỷ suất LN/vốn Kinh Doanh (4):(3)
%
66,2
67,1
53,9
0,9
101,4
-13,2
80,3
10
Số vòng quay vốn Lao Động (1):(3b)
Vòng
6,47
7,26
5,50
0,8
112,2
-1,76
75,8
Nguồn :Phòng kế toán.
Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình sản xuất kinh doanh của công ty có sự phát triển rõ rệt về mọi mặt qua các năm.:
-Về doanh thu: Tổng doanh thu năm 2003 là 67.526 triệu đồng tăng 121,2% so với năm 2002 và doanh thu năm 2004 lại giảm 92,7% so với năm 2003. Tỷ lệ doanh thu của công ty tăng cao năm 2003 là do công ty đã mở rộng sản xuất và đẩy mạnh kinh doanh nhiều mặt hàng cám khác nhau.
Năm 2004 doanh thu giảm so với năm 2003 là do điều kiện kinh tế khó khăn, thời tiết khí hậu khắc nghiệt gặp nhiều thiên tai dịch bệnh nên thị trường tiêu thụ bị thu hẹp do người chăn nuôi thu nhỏ quy mô. Hơn nữa công ty còn chịu sự cạnh tranh khốc liệt của các doanh ngiệp khác, điều đó ảnh hưởng không nhỏ đến doanh số bán của công ty.
Xét về số tuyệt đối doanh thu năm 2003 tăng 11.798 triệu đồng so với năm 2002 và năm 2004 giảm 4.922 triệu đồng so với năm 2003
-Về lợi nhuận: Do ảnh hưởng của các điều kiện kinh tế thị trường và điều kiện tự nhiên làm cho doanh số bán của công ty bị giảm thất thường trong vài năm gần đây. Lợi nhuận của năm 2003 tăng 110,4% so với năm 2002 và lợi nhuận của năm 2004 giảm 93,7% so với năm 2003.Doanh số bán của năm 2004 giảm đáng kể so với năm 2003, tuy nhiên lợi nhuận giảm không đáng kể. Có được điều đó là do : mặc dù doanh số bán ít nhưng công ty đã tiêu thụ được những mặt hàng có chi phí nhỏ nên không ảnh hưởng nhiều đến lợi nhuận của công ty.
-Về chỉ tiêu nộp ngân sách: Hàng năm công ty thực hiện đầy đủ các quy định do Nhà nước đề ra, thực hiện đúng theo luật thuế TNDN và công ty đã nộp vào ngân sách Nhà nước 2.444 triệu đồng năm 2003, tăng 110,4% so với năm 2002. Và năm 2004 là 2.291 triệu đồng giảm 93,7% so với năm 2003.
Xét về số tuyệt đối, năm 2003 công ty nộp NSNN tăng 231 triệu đồng so với năm 2002, và năm 2004 giảm 153 triệu đồng. Sự tăng giảm về tỷ lệ nộp NSNN trong các năm là do yếu tố lợi nhuận cũng tăng giảm qua các năm.
- Về thu nhập lao động: Tuy tình hình sản xuất kinh doanh của công ty có sự biến động qua các năm nhưng công ty luôn quan tâm đến đời sống của CBCNV, điều đó được thể hiện cụ thể ở chỉ tiêu thu nhập bình quân. mỗi tháng của người lao động.
-Về năng suất lao động: Năm 2003 đạt mức cao vượt bậc so với các năm là 12,8 triệu đồng đạt tỷ lệ 113,3% so với năm 2002. Tuy nhiên năm 2004 lại giảm 4,6 triệu đồng, giảm 95,8% so với 2003.
II. Tình hình hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
1.Hoạt động tiêu thụ sản phẩm thức ăn chăn nuôi theo thị trường
Với một công ty hoạt động lâu năm nằm trên địa bàn có lợi thế trong điều kiện kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt, công ty đã không ngừng tăng cường sản xuất những mặt hàng cũ và nghiên cứu ra những sản phẩm mới đạt chất lượng và có tính cạnh tranh cao. Mở rộng thị trường và tạo uy tín về sản phẩm cho người chăn nuôi, sản lượng tiêu thụ của công ty ngày càng lớn và mạng lưới tiêu thụ rộng khắp mọi miền đất nước.
Bảng 5.Tình hình tiêu thụ cám chăn nuôi theo
thị trường.
ĐVT:Tấn
Thị trường tiêu thụ
Năm
2002
Năm
2003
Năm
2004
So sánh tăng, giảm
2003/2002
2004/2003
Tuyệt đối
%
Tuyệt đối
%
Tổng số
18.576
19.293
18.971
717
103,9
-322
98,3
Vĩnh Phúc
4000
4250
4120
250
106,3
-130
96,9
Hà Tây
3712
3858
3794
146
103,9
-64
98,3
Bắc Giang
3856
3760
3750
-96
97,5
-10
99,7
Hải Dương
3568
3745
3680
177
104,9
-65
98,2
Thái Bình
3250
3350
3420
100
103,1
40
102,1
Các thị trường khác
190
330
207
140
173,7
-123
62,7
Nguồn: Phòng kế toán
Qua bảng phản ánh tình hình tiêu thụ sản phẩm cám chăn nuôi theo thị trường ta thấy nhu cầu sử dụng sản phẩm của công ty là tương đối lớn, tốc độ tăng trưởng hàng năm cao.
Xét trong từng thị trường tiêu thụ, Vĩnh Phúc có sản lượng tiêu thụ nhiều nhất trong cả nước.
- Về số tương đối sản lượng tiêu thụ 2003 tăng 106,3% so với năm 2002, năm 2004 giảm 96,9% so với năm 2003.
- Về số tuyệt đối năm 2003 tăng 250 tấn so với năm 2002, năm 2004 giảm 130 tấn so với năm 2003.
Năm 2004 giảm 130 tấn so với năm 2003, nguyên nhân là do nước ta đều phải gánh chịu những thiên tai dịch bệnh xảy ra với gia súc, gia cầm nên nhu cầu về sản phẩm chăn nuôi của người dân giảm, họ không chăn nuôi nhiều nên không chỉ sản lượng tiêu thụ của công ty giảm mà các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh cùng mặt hàng cũng lâm vào tình trạng như vậy.
Ngoài thị trường Vĩnh Phúc, thị trường Hà Tây cũng chiếm một thị phần lớn, chỉ kém thị trường Vĩnh Phúc chút ít do Hà Tây có diện tích đất canh tác rộng hơn nên quy mô của ngành chăn nuôi cũng bị thu hẹp.
Sản lượng tiêu thụ năm 2003 tăng 146 tấn chiếm 103,9% và năm 2004 giảm không đáng kể, tỷ lệ giảm chỉ có 98,3%. Nguyên nhân của sự tăng trưởng đó là do người dân nhận thức được sự làm giàu từ hoạt động chăn nuôi cao hơn nhiều so với hoạt động trồng trọt. Vì vậy họ đầu tư và mở rộng quy mô chăn nuôi cao hơn những năm trước.
Bên cạnh đó thị trường Thái Bình và thị trường Hải Dương cũng là nơi có sản lượng tiêu thụ đáng kể. Đây là hai tỉnh có diện tích đất canh tác cao chủ yếu người dân làm nghề trồng lúa. Về Thái Bình, sản lượng cám liên tục tăng: Năm 2003 so với 2002 tăng 100 tấn đạt tỷ lệ 103,1%, năm 2004 so với năm 2003 tăng 40 tấn, đạt tỷ lệ 102,1%, trong những năm gần đây Thái Bình đã và đang chuyển dần sang hoạt động chăn nuôi, nên sản lượng có thể tăng cao hơn, điều này cho thấy đây là khách hàng tiềm năng lớn của công ty trong những năm tới.
Về thị trường Hải Dương. Năm 2003 tăng 177 tấn so với năm 2002 chiếm tỷ lệ 104,96%, và năm 2004 giảm 65 tấn so với năm 2003. Tỷ lệ giảm 98,2%. Nguyên nhân là do Hải Dương có một số khu vực đang hình thành các khu công nghiệp, diện tích cho nông nghiệp thu hẹp nên quy mô chăn nuôi cũng bị thu nhỏ và do đó sản lượng tiêu thụ giảm.
2. Tổ chức các kênh tiêu thụ sản phẩm.
Xuất phát từ đặc điểm của mặt hàng sản xuất kinh doanh là thức ăn chăn nuôi, công ty đã nghiên cứu và xây dựng các kênh tiêu thụ và phương thức tiêu thụ sản phẩm một cách hợp lý trong đó công ty đặc biệt chú trọng tiêu thụ sản phẩm qua hai kênh chính đó là Kênh tiêu thụ qua Tổng đại lý và qua Đại lý, bên cạnh hai kênh đó còn có kênh bán buôn và bán lẻ:
(Hình 3):Sơ đồ phân phối tại công ty.
Đại lý
Tổng đại lý
Bán lẻ
Bán buôn
Khách hàng
Xưởng sản xuất
2.1. Số lượng sản phẩm tiêu thụ qua các năm theo từng kênh tiêu thụ khác nhau.
* Kênh tiêu thụ qua tổng đại lý
Các tổng đại lý đến công ty trực tiếp nhận hàng về và phân phối (bán) cho các đại lý nhỏ hoặc có thể bán trực tiếp cho khách hàng.
Đây còn gọi là đại lý cấp I.
Bảng 6. Sản lượng cám tiêu thụ bán qua tổng đại lý
ĐVT: Tấn
Tên sản phẩm
Sản lượng tiêu thụ
So sánh (%)
2002
2003
2004
03/02
04/03
Cám ND 101
Cám ND 108
Cám ND 168
Cám ND 188
Cám NDT-199
Cám ND 201
Cám ND 200
Cám ND 202
Cám ND2121
Cám NDT 308
Cám NDT 313
Cám ND 208
Cám ND 203
Cám ND 3388
Cám ND 3399
Cám ND 501
Cám ND 7878
Cám quảng ích 111
Cám quảng ích 20
Cám Suhi loại A07
Cám Suhi loại A08
Cám Suhi loại B99
Cám Suhi loại B48
Cám Suhi loại S01
Cám Suhi loại S02
510
575
520
588
410
405
390
300
350
325
310
507
428
512
342
357
397
388
370
392
368
312
324
332
504
540
600
595
603
432
428
387
332
358
343
348
520
412
528
405
438
309
395
374
428
443
480
457
360
526
525
582
579
597
420
414
380
304
400
339
340
513
400
519
398
423
301
386
371
418
435
450
445
349
513
105,9
104,3
114,4
102,6
105,4
105,7
101,1
110,7
102,3
105,5
112,2
102,5
125,6
103,1
118,4
122,7
77,8
101,8
101,1
109,2
120,4
153,8
141,1
108,4
104,3
97,2
97,0
97,3
99,0
97,2
96,7
98,1
91,5
111,7
98,8
97,7
98,6
97,0
98,2
98,2
96,5
97,4
97,7
99,2
97,6
98,1
93,8
97,3
96,9
97,5
Tổng Số
10.216
11.041
10.801
108,1
97,8
Nguồn :Tổng hợp báo cáo tiêu thụ sản phẩm qua các năm (2002-2004).
Đây là kênh tiêu thụ sản phẩm tạo ra doanh thu cao nhất trong tất cả các kênh tiêu thụ khác mà công ty sử dụng. Sản lượng của từng mặt hàng đều có xu hướng tăng theo các năm, số giảm không đáng kể.
Giữa các năm công ty gần như giữ vững và tăng cao sản lượng tiêu thụ hàng hoá của mình.
Qua kênh này sản lượng tiêu thụ năm 2003 tăng 825 tấn so với năm 2002 đạt 108,1%, năm 2004 giảm 240 tấn so với năm 2003 tỷ trọng giảm 97,7%.
Năm 2003 có được kết quả cao như vậy là do công ty đã mở rộng thị trường, nâng cao chất lượng sản phẩm nên đã giữ nguyên được thị phần tiêu thụ của mình và thu hút thêm được nhiều khách hàng mới, nhất là các tổng đại lý tiêu thụ trong cả nước. Còn năm 2004 sản lượng tiêu thụ giảm là do điều kiện tự nhiên tác động, dịch bệnh nhiều nên người dân thu nhỏ quy mô chăn nuôi, nhu cầu về sản phẩm chăn nuôi cũng giảm theo.Ngoài đó công ty còn phải cạnh tranh với các doanh nghiệp khác có uy tín lâu năm.
*.Kênh tiêu thụ bán trực tiếp cho đại lý.
Tương tự như đại lý cấp I, các đại lý khác cũng trực tiếp đến công ty mua hàng sau đó về bán cho các điểm bán buôn, bán lẻ hoặc bán trực tiếp cho khách hàng. Đây còn gọi là đại lý cấp II.
Bảng 7. Sản lượng cám tiêu thụ bán cho đại lý.
ĐVT: Tấn
Tên sản phẩm
Sản lượng tiêu thụ
So sánh (%)
2002
2003
2004
03/02
04/03
Cám ND 168
Cám ND 189
Cám NDT 199
Cám ND 2121
Cám ND 3388
Cám ND 533
Cám ND 7878
Cám quảng ích 109
Cám quảng ích 209
Cám Suhi loại A07
Cám Suhi loại A08
Cám Suhi loại B99
Cám Suhi loại B48
Cám Suhi loại S01
Tổng số
332
400
550
358
340
430
339
400
370
400
400
300
300
400
5.319
317
421
540
352
333
417
331
419
390
400
360
320
243
399
5.242
311
400
536
311
329
420
333
401
389
400
347
329
234
399
5.139
95,4
105,3
98,1
98,3
97,9
97,0
97,6
104,8
105,4
100,0
90,0
106,6
81,0
99,7
98,6
98,1
95
99,2
88,3
98,7
100,7
100,6
95,7
99,7
100
96,3
102,8
96,2
100
98,03
Nguồn :Tổng hợp báo cáo tiêu thụ sản phẩm qua các năm (2002-2004).
Khác với kênh tiêu thụ qua tổng đại lý, kênh tiêu thụ này tiêu thụ được ít hơn. Các đại lý chỉ lấy một số mặt hàng chủ yếu chứ không lấy tất cả các mặt hàng mà công ty sản xuất ra.
Xét trong toàn bộ sản lượng tiêu thụ hàng hoá thì mức sản lượng tiêu thụ đều tăng qua mỗi năm, nhưng khi xét ở từng góc độ như ở riêng kênh tiêu thụ qua đại lý ta thấy năm 2002 sản lượng tiêu thụ được nhiều nhất, các năm sau đều giảm vì công ty tập trung chủ yếu vào phương thức tiêu thụ qua tổng đại lý. Cụ thể năm 2003 giảm 77 tấn với tỷ lệ 98,6% so với năm 2002; Và năm 2004 giảm 103 tấn với tỷ lệ 98,03% so với năm 2003.Tuy sản lượng giảm qua các năm nhưng trong toàn bộ doanh số bán của công ty vẫn tăng, điều đó chứng tỏ công ty quản lý tốt về công tác tiêu thụ sản phẩm.
Ngoài các kênh tiêu thụ trên, công ty
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 732.doc