Luận văn Mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng tài trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu

2.3.2.1 Những khó khăn, tồn tại vềphía các doanh nghiệp

Trong thời gian qua, các DNV&N trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu đã có nhiều cốgắng

để đạt được những bước phát triển vượt bậc cảvềsốlượng lẫn chất lượng. Tuy nhiên,

47

các DNV&N cũng còn rất nhiều khó khăn, tồn tại làm cho việc tiếp cận nguồn vốn tín

dụng của các NHTM cũng gặp nhiều khó khăn như:

- Các DNV&N chưa có chiến lược phát triển lâu dài, phương án hoặc dựán sản

xuất kinh doanh sơsài, tính khảthi không cao, vốn tựcó tham gia ít nên rất khó thuyết

phục ngân hàng cấp tín dụng.

- Hầu hết các DNV&N không hiểu vềcơchếtín dụng của các NHTM, có tâm lý e

ngại thủtục vay vốn ngân hàng rất rườm rà, phức tạp, việc giải quyết cho vay của các

ngân hàng khó khăn.

- Hầu hết các DNV&N đều thiếu kinh nghiệm trong quan hệvới ngân hàng, các

chủdoanh nghiệp hoặc cán bộgiao dịch với ngân hàng thiếu tựtin trong quan hệ, đàm

phán, thuyết trình với ngân hàng.

- Phần lớn các DNV&N thiếu tài sản dùng làm bảo đảm tiền vay. Trong khi đó họ

chưa đủuy tín đểngân hàng cho vay tín chấp. Một sốdoanh nghiệp dùng vốn tựcó để

đầu tưcơsởhạtầng, nhà xưởng, văn phòng nhưng việc xây dựng chưa được cho

phép của chính quyền địa phương nên không đủ điều kiện đểlàm tài sản bảo đảm tiền

vay. Các doanh nghiệp, nhất là Công ty TNHH, tài sản pháp nhân và tài sản cá nhân

lẫn lộn, thiếu minh bạch nên ngân hàng rất khó thẩm định năng lực thực sựcủa khách

hàng.

- Do không ý thức được hết tầm quan trọng của việc đặng ký vốn kinh doanh và

cốtình né tránh thuếmà các doanh nghiệp đăng ký vốn kinh doanh thấp hơn nhiều so

với thực tế. Một phần vốn chủsởhữu được huy động từngười thân, bạn bè nhưng

không thểhiện trên sổsách kếtoán dưới dạng nợphải trả. Kết quảlà cơcấu tài chính

được thểhiện trên báo cáo tài chính là không trung thực, gây khó khăn cho ngân hàng

trong việc đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp.

- Năng lực tài chính yếu kém, các tỷsốtài chính không đảm bảo theo yêu cầu của

ngân hàng, không xác định được rõ ràng lưu chuyển tiền tệvì vậy không tính toán

được đúng khảnăng trảnợtrong tương lai. Đa sốDNV&N chưa chấp hành tốt chế độ

48

báo cáo thống kê theo qui định, các sốliệu trên báo cáo tài chính gởi cho cơquan

Thuế, Thống kê không phản ánh trung thực tình hình tài chính và tình hình hoạt

động kinh doanh của doanh nghiệp vì lý do trốn thuế, làm cho việc thẩm định và ra

quyết định cho vay của cán bộngân hàng gặp nhiều khó khăn.

- Hầu hết các DNV&N có trình độkỹthuật công nghệlạc hậu nên năng lực sản

xuất và chất lượng sản phẩm không cao, trình độquản lý của chủdoanh nghiệp và trình

độtay nghềcông nhân không cao làm ảnh hưởng không nhỏ đến kết quảhoạt động

kinh doanh của doanh nghiệp, mởrộng chính sách bán chịu trong điều kiện và khả

năng quản lý còn yếu kém nên không kiểm soát được tình hình tài chính cũng nhưhoạt

động kinh doanh của doanh nghiệp, có đặc điểm là dễkhởi sựvà cũng dễkết thúc

Tất cảnhững điều đó khiến cho các NHTM rất dè dặt và thận trọng khi cấp tín dụng

cho các doanh nghiệp này.

pdf76 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1005 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Luận văn Mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng tài trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ưa ra được hiệu quả kinh tế của phương án sản xuất, kinh doanh. 3.2.2 Nâng cao uy tín của doanh nghiệp trong quan hệ tín dụng Để tháo gỡ rào cản về đảm bảo tiền vay như hiện nay, các DNV&N phải từng bước tạo uy tín với ngân hàng bằng năng lực kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn. Để làm tốt việc này, đòi hỏi doanh nghiệp phải đổi mới từ nhận thức đến việc làm cụ thể như: nâng cao năng lực quản trị điều hành doanh nghiệp; thực hiện nghiêm túc chế độ hạch toán kế toán, báo cáo tài chính công khai, minh bạch với ngân hàng; kinh doanh đúng pháp luật. Sự khẳng định và tạo dựng uy tín trong quan hệ tín dụng và quan hệ kinh doanh không chỉ giúp các doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận vốn vay của các NHTM mà còn tạo điều kiện để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Các DNV&N cần có lộ trình bổ sung vốn chủ sở hữu bằng nhiều hình thức. Xây dựng dự án đầu tư phù hợp với năng lực về vốn, công nghệ và con người. Xây dựng chiến lược kinh doanh hợp lý trong điều kiện hội nhập và toàn cầu hoá. Chủ động tiếp cận các dịch vụ ngân hàng nói chung và dịch vụ tín dụng nói riêng, chú trọng phương án lựa chọn công nghệ tiên tiến nhằm nâng cao chất lượng và phát huy sức cạnh tranh của sản phẩm. Đẩy mạnh hoạt động tiếp thị. Các doanh nghiệp cần tạo ra nét độc đáo riêng cho sản phẩm cùng với mẫu mã và chất lượng không ngừng được cải thiện. Luôn quan tâm đến chất lượng dịch vụ hậu mãi nhằm nâng cao uy tín và tạo được ấn tượng tốt đối với khách hàng. Đẩy mạnh việc xây dựng và quảng bá thương hiệu sản phẩm nhằm mở rộng và giữ vững thị phần. Bên cạnh đó, cần xây dựng chiến lược kinh doanh trong ngắn hạn và dài hạn đi đôi với việc xác định rõ thị trường mục tiêu thích hợp cho doanh nghiệp. Nâng cao khả năng liên kết với các doanh nghiệp lớn và liên kết với nhau. Bên cạnh đó, các DNV&N nên tham gia vào các hiệp hội có tổ chức để tập hợp lực lượng 56 và phát huy sức mạnh tổng hợp, tăng khả năng ứng phó với những trở lực của thị trường trong điều kiện hội nhập và toàn cầu hoá nền kinh tế. Các hiệp hội vừa là đại diện, bảo vệ quyền lợi của các doanh nghiệp thành viên, vừa là nơi hội tụ, trao đổi những kinh nghiệm về sản xuất kinh doanh, về quản lý điều hành hoạt động doanh nghiệp. Ngoài ra các hiệp hội còn là cầu nối giữa doanh nghiệp với các tổ chức quốc tế. Đặc biệt thông qua các hiệp hội, DNV&N có nhiều khả năng tìm hiểu và tiếp cận nguồn vốn TDNH. Cần quan tâm hơn nữa đến chất lượng nguồn nhân lực và phải xem đây là một trong những yếu tố quan trọng đến quyết định sự thành công của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, cần xây dựng chính sách tiền lương, thưởng phù hợp nhằm duy trì một đội ngũ gắn bó lâu dài với doanh nghiệp, hết lòng vị sự phát triển bền vững của doanh nghiệp. 3.3 Các giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng của các NHTM 3.3.1 Các giải pháp nhằm mở rộng tín dụng tài trợ DNV&N 3.2.1.1 Đẩy mạnh công tác huy động vốn Trong thời gian vừa qua, đa số các NHTM dùng công cụ lãi suất để cạnh tranh thu hút nguồn tiền gửi từ dân cư và các tổ chức kinh tế. Đây là nguyên nhân chính dẫn đến việc gia tăng lãi suất cho vay và phí dịch vụ. Một trong những giải pháp mang tính ổn định và hiệu quả hơn là cần phải chú trọng cải tiến chất lượng dịch vụ và mở rộng qui mô hoạt động. Cụ thể là: - Cần xây dựng biểu phí hợp lý, tương xứng với chất lượng dịch vụ cung cấp nhằm thu hút các giao dịch thanh toán chuyển khoản qua ngân hàng. Nghiên cứu triển khai áp dụng chương trình truy cập thông tin tài khoản qua mạng. - Đào tạo đội ngũ nhân viên có kỹ năng giao tiếp tốt và nắm vững nghiệp vụ chuyên môn chịu trách nhiệm tư vấn cho khách hàng qua điện thoại. Làm tốt công tác này bước đầu sẽ tạo được niềm tin và ấn tượng tốt đối với khách hàng. Đào tạo và bố 57 trí đội ngũ giao dịch viên có đủ năng lực, phẩm chất và kinh nghiệm đảm bảo giao dịch được thực hiện nhanh chóng, chính xác, thể hiện phong cách chuyên nghiệp và thái độ ân cần niềm nở đối với khách hàng. - Các NHTM cần nghiên cứu bố trí giờ giấc giao dịch thích hợp, bố trí lệch ca và giao dịch vào các ngày nghỉ. - Các NHTM cần tiếp tục đẩy mạnh quá trình đổi mới công nghệ, tận dụng tối đa những ưu thế mà công nghệ mới mang lại. Trong quá trình chuyển đổi cần chú ý không để những sai sót làm ảnh hưởng đến lợi ích hợp pháp của người gửi tiền, gây mất lòng tin, tạo dư luận không tốt về ngân hàng. Đẩy mạnh việc lắp đặt các máy ATM tại các điểm giao dịch của các chi nhánh NHTM và các trung tâm đô thị của tỉnh. Phát triển mạng lưới chấp nhận thẻ thanh toán trên địa bàn nhằm gia tăng tiện ích cho người sử dụng. - Nâng cao ý thức trách nhiệm của mỗi cán bộ công nhân viên trong từng NHTM đối với công tác huy động vốn. Cụ thể là ngoài chỉ tiêu chính thức được giao cho mỗi cán bộ công nhân viên liên quan đến công việc chuyên môn của mình, cần đặt ra các chỉ tiêu về huy động vốn hoặc các trách nhiệm khác có ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến huy động vốn. - Các NHTM cần có những chính sách cụ thể đối với khách hàng tiền gởi, tiến hành nghiên cứu thị trường để nắm bắt đặc điểm thu nhập, chi tiêu và mong muốn của từng nhóm khách hàng để có các hình thức và biện pháp tiếp cận, phát triển quan hệ thích hợp. Đồng thời tăng cường công tác tiếp thị, tuyên truyền và quảng bá thương hiệu, tham gia tài trợ cho các chương trình được phát sóng trên các phương tiện thông tin đại chúng có khả năng thu hút được đông đảo người xem. - Để thu hút lượng tiền nhàn rỗi trong dân cư và tổ chức kinh tế, các NHTM cần đa dạng hoá các hình thức huy động vốn đối với khách hàng là cá nhân và gia tăng tiện ích cho các tổ chức có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng thông qua các giao dịch trả lương qua thẻ, dịch vụ thu chi hộ, thu chi tiền mặt tại chổ đối với các khách hàng có 58 giao dịch thường xuyên với số lượng lớn. Cần xem xét để có chính sách về lãi suất tiền gửi hoặc tiền vay, ưu đãi đối với những khách hàng có số dư tiền gửi thanh toán cao. Cần có những sửa đổi theo hướng linh hoạt cho phép khách hàng rút tiền trước hạn từng phần, trả lãi định kỳ với những món gửi lớn… - Cùng với việc tiếp tục sử dụng các hình thức huy động truyền thống, các ngân hàng nên xem xét đa dạng hoá các hình thức huy động vốn bằng cách mở rộng nhiều hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm với nhiều phương thức gửi và thanh toán khác nhau, gửi một nơi lấy ở nhiều nơi thông qua các chi nhánh trong cùng hệ thống hoặc liên kết giữa các NHTM. Các NHTM phải cố gắng đạt được mục tiêu là bất kỳ cá nhân tổ chức nào có nguồn tiền chưa sử dụng, đều có thể tìm kiếm ở ngân hàng một loại hình huy động nào đó phù hợp với mong muốn của họ. - Ngoài các biện pháp nêu trên, các NHTM cần mở thêm các điểm giao dịch hoặc các chi nhánh tại những khu vực đông dân cư, có mức sống tương đối ổn định nhằm khai thác triệt để nguồn tiền nhàn rỗi. 3.2.1.2 Đẩy mạnh công tác tiếp thị và thực hiện tốt chính sách khách hàng Trong cuộc chạy đua giành thị phần, công tác tiếp thị đóng vai trò quan trọng và là vũ khí không thể thiếu góp phần nâng cao hiệu quả và tính cạnh tranh của các NHTM. Để thực hiện tốt công tác này, các NHTM trên địa bàn cần đẩy mạnh các chương trình tiếp thị nhằm giới thiệu về ngân hàng và các dịch vụ của ngân hàng mình. Lập ra danh sách khách hàng mục tiêu, chủ động tiếp cận, tìm hiểu nhu cầu và đề xuất việc thiết lập quan hệ tín dụng, thanh toán với doanh nghiệp. Trong mối quan hệ với khách hàng, ngân hàng nên thật sự tạo sự bình đẳng giữa các doanh nghiệp. Không quá chú trọng đến qui mô hoạt động của doanh nghiệp, vấn đề cần quan tâm nhất là tình hình tài chính của doanh nghiệp, tính khả thi và hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh. Cần duy trì mối quan hệ mật thiết với khách hàng truyền thống hoạt động tốt và có uy tín, xem xét nâng hạn mức tín dụng tương ứng với nhu cầu thực tế. Đối với 59 những khách hàng truyền thống được đánh giá cao về mức độ tín nhiệm, có phương án kinh doanh khả thi, hiệu quả và hoạt động trong những ngành có mức độ rủi ro thấp, có thể tăng tỷ lệ cho vay trên tài sản bảo đảm. Mặt khác nên áp dụng một chính sách lãi suất linh hoạt dựa trên cơ sở tính toán lợi ích mà doanh nghiệp có thể mang lại cho ngân hàng và lịch sử quan hệ của khách hàng với ngân hàng. Định kỳ hàng năm, tổ chức hội nghị khách hàng một mặt tạo ra sự gắn bó giữa ngân hàng và khách hàng, mặt khác thông qua đó có thể thu thập ý kiến đóng góp từ phía khách hàng để thấy được những mặt mạnh cần phát huy và mặt yếu cần khắc phục, cải tiến. Bên cạnh đó, tích cực khai thác, tìm kiếm khách hàng tiềm năng thông qua những khách hàng hiện tại. Trong quá trình hợp tác, giữa các doanh nghiệp thường có mối quan hệ khá mật thiết và bản thân các doanh nghiệp hoạt động trong cùng lĩnh vực hiểu nhau khá rõ. Do đó có thể tìm hiểu thông tin về một doanh nghiệp thông qua một doanh nghiệp khác nhằm đa dạng hoá nguồn thông tin về doanh nghiệp. 3.2.1.3 Đơn giản hoá thủ tục cho vay, nâng cao chất lượng phục vụ đối với DNV&N Trước mắt cần xây dựng qui trình tín dụng riêng cho các DNV&N. Trong đó các bước thu thập thông tin, lập hồ sơ tín dụng, phân tích tín dụng, phê duyệt và giải ngân nên được đơn giản hoá nhằm rút ngắn thời gian giải quyết hồ sơ vay như: đơn giản hoá những nội dung yêu cầu trong phương án vay và tập trung vào tính hiệu quả của phương án, cắt bớt những phần chỉ được xem là phù hợp với những doanh nghiệp qui mô lớn trong các giấy tờ có liên quan đến món vay, tin học hoá bằng cách tạo ra các phần mềm ứng dụng để chấm điểm và xếp loại khách hàng nhằm rút ngắn thời gian giải quyết hồ sơ vay. Không nên quá chú trọng đến tính chuẩn mực và đầy đủ của báo cáo tài chính của DNV&N vì thông thường các doanh nghiệp này đi lên từ loại hình kinh doanh cá thể nên việc hạch toán và theo dõi sổ sách chưa thật sự bài bản. Việc xem xét, phân tích và 60 xếp loại khách hàng còn mất nhiều thời gian và thông tin thiếu chính xác. Các NHTM nên xây dựng hệ thống chấm điểm khách hàng và tin học hoá công tác này nhằm làm giảm bớt thời gian thẩm định và xét duyệt cho vay. Tuy nhiên cần phải tăng cường khả năng thu thập và xử lý thông tin của nhân viên tín dụng và nhân viên thẩm định. Chuyên môn hoá đôi ngũ nhân viên tín dụng bằng cách lập ra những bộ phận chuyên biệt như bộ phận giao dịch khách hàng, bộ phận lập hồ sơ giải ngân và bộ phận chuyên trách về công chứng và đăng ký giao dịch bảo đảm. 3.2.1.4 Đa dạng hoá các sản phẩm tín dụng và áp dụng các hình thức cho vay phù hợp. Việc áp dụng phương thức cho vay phù hợp sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho doanh nghiệp đồng thời đảm bảo việc thu hồi vốn vay theo đúng tiến độ. Do vậy, tuỳ vào nhu cầu sử dụng vốn của doanh nghiệp cũng như khả năng giám sát, kiểm tra và thu hồi nợ vay, có thể áp dụng một trong các phương pháp phổ biến sau: - Cho vay từng lần - Cho vay theo hạn mức tín dụng - Cho vay theo dự án đầu tư - Cho vay thông qua việc phát hành và sử dụng thẻ tín dụng. - Chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu Bên cạnh đó cần đa dạng hoá các sản phẩm tín dụng thông qua: - Cho vay căn cứ vào các khoản phải thu của những đối tác có uy tín trên cơ sở có sự hợp tác của bên mua bằng cam kết thanh toán cho bên bán là doanh nghiệp đi vay bằng hình thức chuyển qua ngân hàng cho vay. - Cho vay các đơn vị xây lắp căn cứ vào biên bản nghiệm thu và cam kết thanh toán của chủ đầu tư trong một thời hạn nhất định. 61 - Cho vay khi bên mua hoặc chủ đầu tư phát hành thư bảo lãnh thanh toán tại ngân hàng cho vay. Để đi đến một quyết định cho vay hợp lý cần phải xem xét các yếu tố cơ bản như: uy tín và khả năng trả nợ của doanh nghiệp, vốn tự có tham gia vào kinh doanh và hình thức bảo đảm tín dụng. Ngoài ra cần phải căn cứ vào chiến lược kinh doanh của ngân hàng và tiềm năng phát triển từng ngành nghề trong từng giai đoạn. 3.2.1.5 Phát triển tín dụng thuê mua Các doanh nghiệp có thể huy động vốn từ rất nhiều nguồn khác nhau, như kêu gọi góp vốn, phát hành cổ phiếu, vay ngân hàng thương mại, vay của người lao động trong doanh nghiệp, v.v. thì hình thức thuê tài chính cũng có thể được coi như một kênh huy động nguồn vốn trung - dài hạn với những nét đặc thù mà doanh nghiệp cần xem xét. Nhiều DNV&N không có khả năng đầu tư máy móc, thiết bị mới. Trong khi các NHTM không đủ vốn đầu tư trung - dài hạn thì giải pháp phát triển tín dụng thuê mua được xem là giải pháp hữu hiệu để giúp các DNV&N có đủ nguồn vốn trung - dài hạn để mua sắm tài sản cố định. Hiện nay, các NHTM trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu đã thực hiện loại hình đầu tư này thông qua việc làm đại lý cho các công ty cho thuê tài chính như Công ty cho thuê tài chính của Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Việt Nam, Công ty cho thuê tài chính của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Tuy nhiên, hoạt động này chưa được triển khai có hiệu quả, hầu hết các DNV&N thậm chí ngay cả các Ngân hàng chưa xem trọng nguồn tài trợ này, bởi vì đối với Ngân hàng việc làm đại lý cho thuê tài chính mang lại nguồn thu nhập không đáng kể, còn đối với DNV&N thì họ không có thông tin hoặc không biết về hoạt động này. Trong thời gian tới, các NHTM nên mở rộng dịch vụ cho thuê tài chính vì đây là nguồn vốn trung - dài hạn mà các Ngân hàng có thể huy động được từ các công ty cho thuê tài chính để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn cho các DNV&N. 62 Thuê tài chính được xem như là doanh nghiệp mua một thiết bị bằng một khoản vay được bảo đảm và tài sản đem ra làm bảo đảm chính là tài sản được cho thuê. Hơn nữa, các Ngân hàng cũng nên nhận thức rằng nếu các DNV&N tiếp cận được nguồn vốn này sẽ giúp các doanh nghiệp giải quyết được bức xúc nhu cầu vốn trung - dài hạn để đổi mới máy móc thiết bị vì thế hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả hơn, góp phần nâng cao chất lượng tín dụng. Đồng thời khi doanh nghiệp phát triển sẽ mang lại nhiều lợi ích cho các ngân hàng trong việc sử dụng các dịch vụ khác. Mặt khác, các DNV&N cũng cần chủ động tìm hiểu dịch vụ cho thuê tài chính của các NHTM để từ đó lập phương án kinh doanh có tính khả thi và hiệu quả cao nhằm thuyết phục các NHTM cung cấp dịch vụ cho thuê tài chính cũng như cung cấp các khoản vay. Để phát triển hình thức tài trợ dưới hình thức cho thuê tài chính, các NHTM cần triển khai tốt các công việc như sau: Thứ nhất, các NHTM kết hợp với các công ty cho thuê tài chính thông tin rộng rãi về hình thức thuê tài chính và các đặc điểm, điều kiện sử dụng hình thức này nhằm cung cấp cho các doanh nghiệp những hiểu biết đầy đủ hơn về lợi ích của thuê tài chính; Thứ hai, các NHTM kết hợp với các công ty cho thuê tài chính giới thiệu quy trình cho thuê tài chính nhằm tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp đi thuê; Thứ ba, các doanh nghiệp cần chú ý tận dụng hình thức thuê tài chính như là một kênh huy động vốn cho các nhu cầu vốn trung – dài hạn đầu tư cho tài sản cố định, nhất là khi gặp khó khăn về bảo đảm tiền vay như hiện nay. 3.2.1.6 Nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu ngoại tệ cho khách hàng Cần đẩy mạnh việc mở rộng các hình thức huy động vốn bằng ngoại tệ để đáp ứng nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Đẩy mạnh cấp tín dụng tài trợ cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thông qua chính sách ưu đãi về lãi suất cho vay và phí dịch vụ. Đơn giản hoá thủ tục cho vay chiết khấu bộ chứng từ thay vì thực hiện các bước tuần tự như cho vay thông thường. Chú trọng đầu tư máy móc, thiết bị cho các doanh nghiệp làm hàng xuất khẩu, nâng cao năng lực sản xuất. 3.2.1.7 Tiêu chuẩn hoá và nâng cao năng lực nghiệp vụ đội ngũ nhân viên tín dụng 63 Căn cứ vào chiến lược tăng trưởng qui mô tín dụng, có thể xem việc tuyển dụng, đào tạo và tiêu chuẩn hoá đội ngũ nhân viên tín dụng là một trong những công tác được ưu tiên hàng đầu. Xét về lâu dài, không thể giải quyết tình trạng thiếu hụt nhân viên tín dụng bằng việc tuyển dụng đại trà. Bộ máy kinh doanh của các NHTM cần phải được hoàn thiện theo hướng tinh gọn, hiệu quả, kết hợp được kinh nghiệm và năng lực của nhân viên cũ và mới. Yêu cầu đối với một nhân viên tín dụng có thể dựa trên một số tiêu chuẩn sau: - Có đạo đức nghề nghiệp và có tinh thần trách nhiệm đối với công việc - Hiểu biết đầy đủ về các mặt hoạt động của ngân hàng và có chiều sâu về nghiệp vụ chuyên môn. - Có sự hiểu biết tổng quát về cơ chế thị trường, môi trường kinh tế xã hội, địa bàn cho vay cũng như thực trạng và xu thế phát triển của ngành nghề cho vay. - Biết cách tập hợp và xử lý thông tin, có kỹ năng phân tích tài chính, phân tích tính khả thi của phương án kinh doanh và thẩm định các dự án đầu tư. - Có kỹ năng giao tiếp, nghệ thuật thương lượng … Hoạt động tín dụng mang lại nguồn thu nhập chủ yếu cho ngân hàng nhưng lại tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất. Vì vậy nâng cao trình độ, năng lực nghiệp vụ là cần thiết. Do đó các NHTM cần phải: - Có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật các kiến thức chuyên môn và các kỹ năng hỗ trợ cho nhân viên tín dụng theo những tiêu chuẩn đã đặt ra. - Quan tâm nhiều hơn đến quyền lợi vật chất cũng như tinh thần của nhân viên tín dụng. Có chế độ đãi ngộ, thưởng phạt cụ thể đảm bảo tương xứng với trách nhiệm và quyền lợi của họ. Nên tăng cường áp dụng hình thức thưởng theo mức dư nợ đi với chất lượng tín dụng nhằm đẩy mạnh hiệu quả làm việc của mỗi nhân viên. 3.2.1.8 Mở rộng các hình thức đảm bảo tín dụng 64 Hầu hết dư nợ đối với DNV&N hiện nay của các NHTM trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu được cho vay dưới hình thức có bảo đảm bằng tài sản. Tuy nhiên, các NHTM thường chỉ áp dụng biện pháp thế chấp tài sản của khách hàng vay. Do vậy, các NHTM cần mở rộng các biện pháp đảm bảo tiền vay như cầm cố, bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba, bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay để tăng trưởng dư nợ. Ngoài ra, các NHTM cần áp dụng hình thức cho vay không có đảm bảo bằng tài sản đối với những khách hàng có uy tín, sử dụng vốn vay có hiệu quả và có khả năng tài chính để thực hiện nghĩa vụ trả nợ. 3.2.1.9 Nghiên cứu triển khai áp dụng nghiệp vụ bao thanh toán Các NHTM cần nghiên cứu triển khai áp dụng nghiệp vụ bao thanh toán. Bao thanh toán được đánh giá là một trong những nghiệp vụ mới đầy tiềm năng của các NHTM, là một kênh hỗ trợ vốn đắc lực đối với các tổ chức kinh tế. Bản chất của nghiệp vụ bao thanh toán là hình thức cấp tín dụng cho bên bán hàng thông qua việc mua lại các khoản phải thu phát sinh từ việc mua bán hàng hoá đã được bên bán hàng và bên mua hàng cam kết trong hợp đồng mua bán hàng hoá. 3.3.2 Các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng: 3.2.2.1 Tăng cường khả năng thu thập và xử lý thông tin DNV&N Bản chất của tín dụng là sinh lời nhưng lại chứa đựng nhiều rủi ro. Do đó vấn đề tiếp cận để thu thập và xử lý thông tin được xem là rất quan trọng. Để nâng cao được chất lượng thẩm định cần phải có những thông tin chính xác và khách quan. Do đó các NHTM cần phải tăng cường thu thập từ nhiều nguồn khác nhau như: - Nguồn cung cấp thông tin từ trung tâm phòng ngừa rủi ro và trung tâm thông tin tín dụng để biết được quan hệ vay vốn của doanh nghiệp trong quá khứ và hiện tại. - Thông tin thu thập từ nội bộ doanh nghiệp sẽ là cơ sở để đưa ra đánh giá đầy đủ hơn về doanh nghiệp. Để có được nguồn thông tin thật sự khách quan và không mang 65 tính đối phó từ các doanh nghiệp, đòi hỏi nhân viên tín dụng phải có được kỹ năng giao tiếp khéo léo và nhạy bén. - Nguồn thông tin cũng có thể lấy từ các đối tượng có quan hệ với doanh nghiệp như các đối tác hoặc các đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp... - Việc trao đổi với các nhân viên có kinh nghiệm hoặc đã từng thẩm định và cho vay những khách hàng hoạt động trong lĩnh vực tương tự cũng được xem là phương pháp thu thập thông tin khá hữu hiệu và giúp tiết kiệm được thời gian. Bên cạnh đó không ngừng cải tiến công nghệ, đổi mới và nâng cao chất lượng các phần mềm ứng dụng nhằm phục vụ tốt hơn cho việc thu thập và xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin. Tăng cường hiệu quả hệ thống quản lý thông tin qua mạng nội bộ của các ngân hàng và đi đến hoà mạng toàn hệ thống ngân hàng trong cả nước nhằm đảm bảo việc truy cập và sử dụng thông tin nhanh chóng, chính xác và hiệu quả. Các NHTM nên xây dựng chương trình chấm điểm khách hàng DNV&N để xử lý thông tin có căn cứ khoa học và đạt hiệu quả cao. 3.2.2.2 Thẩm định năng lực điều hành của chủ doanh nghiệp Hiện nay hầu hết các NHTM trên địa bàn khi cho vay DNV&N thường không thẩm định năng lực điều hành của chủ doanh nghiệp. Tuy nhiên, giám đốc doanh nghiệp thường là người có tỷ lệ góp vốn cao nhất. Họ là người có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng như uy tín và vị thế của doanh nghiệp trên thương trường. Vì vậy, trong quá trình thẩm định, cần tìm hiểu kỹ về người chịu trách nhiệm điều hành cao nhất trong doanh nghiệp. Cụ thể cần quan tâm đến một số tiêu chí sau: - Trình độ học vấn và các chương trình đào tạo chuyên môn mà chủ doanh nghiệp đã từng tham gia. 66 - Năng lực quản lý của chủ doanh nghiệp, thể hiện qua khả năng tận dụng kích thích tinh thần làm việc và phát huy thế mạnh của mỗi nhân viên, khả năng đưa ra quyết định đúng lúc và hoạch định chiến lược phát triển trong dài hạn. - Năng lực kinh doanh của người chủ doanh nghiệp như: sự nhạy bén và khả năng thích nghi với những biến động của môi trường kinh doanh, kinh nghiệm cũng như sự am hiểu về lĩnh vực mà doanh nghiệp đang hoạt động. - Đạo đức nghề nghiệp của chủ doanh nghiệp thể hiện qua quan điểm kinh doanh, uy tín tạo ra trong quá trình kinh doanh và vay vốn ngân hàng trong quá khứ. 3.2.2.3 Tăng cường công tác phân tích tín dụng và thẩm định tín dụng Một trong những giải pháp then chốt để nâng cao hiệu quả tín dụng tài trợ DNV&N là tăng cường công tác phân tích tín dụng và thẩm định dự án đầu tư của doanh nghiệp khi cho vay. Thẩm định dự án đầu tư Thông thường các dự án đầu tư được các doanh nghiệp thuê các chuyên gia thực hiện nên hầu như các chỉ tiêu quyết định đầu tư được tính toán cẩn thận và hợp lý để ngân hàng chấp nhận cho vay. Do đó, khi thẩm định dự án đầu tư của doanh nghiệp cần quan tâm đến các thông số kỹ thuật để đưa vào tính toán các chỉ tiêu, còn kỹ thuật tính toán các chỉ tiêu như thời gian hoàn vốn, NPV hay IRR có thể được tính dễ dàng và nhanh chóng bằng Excel. Phân tích tín dụng Phân tích tín dụng bao gồm phân tích phương án sản xuất kinh doanh, phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp và phân tích thái độ khách hàng trong việc trả nợ vay. • Khi phân tích phương án sản xuất kinh doanh, cần chú ý một số điểm sau: Đối tượng vay: các đối tượng cho vay vốn lưu động phổ biến mà các NHTM đang áp dụng bao gồm: giá trị vật tư, hàng hoá, máy móc thiết bị để thực hiện các dự án, 67 phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ, kể cả các loại thuế cần phải nộp như thuế nhập khẩu, thuế VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt; chi phí nhân công, nhiên liệu, năng lượng phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh, các đối tượng khác mà pháp luật không cấm. Yếu tố đầu vào: đối với phương án kinh doanh thương mại thì xem các yếu tố đầu vào được thể hiện qua các hợp đồng, báo giá, biên bản xét thầu...; đối với phương án sản xuất hoặc thi công xây dựng thì xem xét uy tín của nhà cung cấp, số lượng, chất lượng của nguyên vật liệu; đối với các doanh nghiệp sản xuất gia công thì xem xét định mức hao phí nguyên vật liệu, phương thức thanh toán và thời hạn giao hàng. Yếu tố đầu ra: khả năng tiêu thụ hàng hoá của phương án sản xuất kinh doanh trên thị trường. Trường hợp phương án sử dụng vốn đã có hợp đồng đầu ra sẽ đảm bảo tính khả thi cho việc thực hiện phương án sản xuất kinh doanh hơn. Những trường hợp chưa có hợp đồng đầu ra cụ thể cho phương án, doanh nghiệp nên tính đến các yếu tố như: tình hình tiêu thụ hàng hoá đó trên thị trường trong quá khứ, tình hình tồn kho, phương thức bán hàng và khả năng bán hàng để đánh giá khả năng tiêu thụ. Nếu là phương án sản xuất hoặc thi công xây dựng thì phải xem xét khả năng sản xuất hoặc thi công bao gồm các yếu tố như công suất, năng lực sản xuất, thi công của doanh nghiệp, kế hoạch và tiến độ sản xuất, thi công, phương thức bán hàng tiêu thụ sản phẩm. Nguồn trả nợ: nguồn trả nợ chính của doanh nghiệp đối với phương án sản xuất kinh doanh cụ thể là từ doanh thu bán hàng, doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Trên cơ sở những phân tích về sản phẩm, hàng hoá; khả năng tiêu thụ; thời gian thu hồi vốn của phương án, doanh nghiệp xác định nguồn trả nợ và thời hạn trả nợ phù hợp. Nếu tính toán nguồn trả và thời hạn trả nợ không chính xác hoặc thời hạn quá ngắn doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn do chưa kịp thu hồi vốn, hoặc nếu thời gian cho vay quá dài thì khách hàng có thể sẽ quay vòng vốn nhưng chưa đến kỳ hạn trả nợ doanh nghiệp sẽ sử dụng vào mục đích khác dẫn đến không trả được nợ khi đến hạn. Hiệu quả kinh tế: phân tích, đá

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf45338.pdf