Với sự chuyển đổi cơ chế kinh tế từ kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường đã thực sự tạo ra một bước ngoặt lớn đối với tổ chức kinh tế, đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nước. Đứng trước thực trạng đó, để phù hợp với cơ chế kinh tế mới, các doanh nghiệp phải tự hoàn thiện mình để tự tồn tại và phát triển.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển đều phải đứng trong một môi trường cạnh tranh. Cạnh tranh về vốn, về kỹ thuật, về quy trình công nghệ, về năng lực quản lý, về lao động để mang lại lợi nhuận ngày càng cao.
Đó là một quy luật khách quan vốn có của nền kinh tế thị trường. Để sản xuất kinh doanh cần tư liệu lao động, đối tượng lao động và chất lượng lao động. Thiếu một trong ba yếu tố đó quá trình sản xuất sẽ không diễn ra, nếu xét về yếu tố quan trọng thì lao động của con người là yếu tố quan trọng nhất. Không có sự tác động của con người vào tư liệu sản xuất thì tư liệu sản xuất không phát huy được tác dụng.
Để duy trì được yếu tố lao độngtrong từng doanh nghiệp phải sử dụng hợp lý chính sách về lao động tiền lương. Tiền lương phải trả cho cán bộ công nhân viên là khoản thù lao để bù đắp cho sức lao động đã hao phí tái tạo sức lao động nhờ đó người lao động có những điều kiện cần thiết để sinh hoạt hàng ngày cũng như đời sống tinh thần của bản thân và gia đình được nâng cao. Bên cạnh đó, họ còn tái sản xuất và phát triển khả năng của cá nhân, tích cực sản xuất vật chất cho xã hội. Để phát triển sản xuất, tăng năng suất lao động, mỗi doanh nghiệp phải có kế hoạch và chế độ trả lương sao cho thoả đáng với sức lao dộng mà người lao động bỏ ra.
đề tài: “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Quản lý và sửa chữa đường bộ 234”.
Ngoài lời mở đầu, kết luận nội dung của luận văn tốt nghiệp gồm ba phần chính sau:
Phần I : Lý luận cơ bản về tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp.
Phần II : Tình hình thực tế công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Quản lý và Sửa chữa đường bộ 234.
Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Quản lý và sửa chữa đường bộ 234
30 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1056 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Luận văn Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Quản lý và sửa chữa đường bộ 234, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu
Với sự chuyển đổi cơ chế kinh tế từ kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường đã thực sự tạo ra một bước ngoặt lớn đối với tổ chức kinh tế, đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nước. Đứng trước thực trạng đó, để phù hợp với cơ chế kinh tế mới, các doanh nghiệp phải tự hoàn thiện mình để tự tồn tại và phát triển.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển đều phải đứng trong một môi trường cạnh tranh. Cạnh tranh về vốn, về kỹ thuật, về quy trình công nghệ, về năng lực quản lý, về lao động để mang lại lợi nhuận ngày càng cao.
Đó là một quy luật khách quan vốn có của nền kinh tế thị trường. Để sản xuất kinh doanh cần tư liệu lao động, đối tượng lao động và chất lượng lao động. Thiếu một trong ba yếu tố đó quá trình sản xuất sẽ không diễn ra, nếu xét về yếu tố quan trọng thì lao động của con người là yếu tố quan trọng nhất. Không có sự tác động của con người vào tư liệu sản xuất thì tư liệu sản xuất không phát huy được tác dụng.
Để duy trì được yếu tố lao độngtrong từng doanh nghiệp phải sử dụng hợp lý chính sách về lao động tiền lương. Tiền lương phải trả cho cán bộ công nhân viên là khoản thù lao để bù đắp cho sức lao động đã hao phí tái tạo sức lao động nhờ đó người lao động có những điều kiện cần thiết để sinh hoạt hàng ngày cũng như đời sống tinh thần của bản thân và gia đình được nâng cao. Bên cạnh đó, họ còn tái sản xuất và phát triển khả năng của cá nhân, tích cực sản xuất vật chất cho xã hội. Để phát triển sản xuất, tăng năng suất lao động, mỗi doanh nghiệp phải có kế hoạch và chế độ trả lương sao cho thoả đáng với sức lao dộng mà người lao động bỏ ra.
đề tài: “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Quản lý và sửa chữa đường bộ 234”.
Ngoài lời mở đầu, kết luận nội dung của luận văn tốt nghiệp gồm ba phần chính sau:
Phần I : Lý luận cơ bản về tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp.
Phần II : Tình hình thực tế công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Quản lý và Sửa chữa đường bộ 234.
Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Quản lý và sửa chữa đường bộ 234
Phần I:
Lý luận cơ bản về tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp
I. Những vấn đề chung về tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp:
1. Khái niệm, bản chất và chức năng của tiền lương:
Khái niệm :
Tiền lương (tiền công) là phần thù lao lao động để tái sản xuất sức lao động, bù đắp hao phí hao phí lao động của người lao động đã bỏ ra trong qúa trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó là khoản thu nhập chủ yếu của người lao động, do vậy tiền lương không chỉ đảm bảo cho cá nhân người lao động mà nó còn phải đảm bảo cuộc sống cho cả gia đình họ. Xuất phát từ đó mà nhà Nước phải quy định mức lương cơ bản để có thể đảm bảo cuộc sống tối thiểu cho người lao động và gia đình của họ trong điều kiện bình thường.
Tiền lương là đòn bẩy kinh tế, nó kích thích vật chất đối với người lao động làm cho họ lao động một cách tích cực, có kỷ luật với công việc và hiệu quả ngày càng cao. Để thực hiện chức năng này thì việc trả lương phải gắn với hiệu quả theo nguyên tắc: làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít, không làm không hưởng.
Trong nền kinh tế thị trường, tuỳ thuộc vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức công việc của người lao động và trình độ quản lý của doanh nghiệp mà có thể áp dụng các hình thức trả lương phù hợp nhằm đạt được hiệu quả cao nhất.
Bản chất của tiền lương theo cơ chế thị trường:
Để xác định tiền lương hợp lý cần tìm ra cơ sở để tính đúng, tính đủ giá trị của sức lao động. Người lao động sau khi bỏ ra sức lao động, tạo ra sản phẩm thì được một số tiền công nhất định. Vậy có thể coi sức lao động là một loại hàng hoá, một loại hàng hoá đặc biệt đó – hàng hoá sức lao động.
Hàng hoá sức lao động cũng có mặt giống như mọi hàng hoá khác là có giá trị. Người ta định giá trị ấy là số lượng tư liệu sinh hoạt cần thiết để sản xuất ra nó. Sức lao dộng gắn liền với con người nên giá trị sức lao động được đo bằng giá trị các tư liệu sinh hoạt đảm bảo nhu cầu tối thiểu cho cuộc sống (ăn ở, học hành, đi lại...) và những nhu cầu cao hơn nữa. Sông nó cũng phải chịu tác động của các quy luật kinh tế thị trường.
Vì vậy, về bản chất tiền công, tiền lương là giá cả hàng hoá sức lao động, là động lực quyết định hành vi cung ứng sức lao động. Tiền lương là một phạm trù của kinh tế hàng hoá và chịu sự chi phối của các quy luât kinh tế khách quan. Tiền lương cũng tác động đến quyết định của các chủ doanh nghiệp để hình thành các thoả thuận hợp đồng thuê lao động.
Chức năng của tiền lương:
Tiền lương là một phạm trù kinh tế tổng hợp và bao gồm các chức năng sau:
- Tiền lương là công cụ để thực hiện các chức năng phân phối thu nhập quốc dân, chức năng thanh toán giữa người sử dụng sức lao động và người lao động.
- Tiền lương nhằm tái sản xuất sức lao động thông qua việc trao đổi tiền tệ do thu nhập mang lại với các vật dụng sinh hoạt cần thiết cho người lao động và gia đình họ.
- Kích thích con người tham gia lao động, bởi lẽ tiền lương là một bộ phận quan trọng của thu nhập, chi phối và quyết địng mức sống của người lao động. Do đó, nó là công cụ quan trong quản lý. Người ta sử dung nó để thúc đẩy người lao động hăng hái lao động và sáng tạo, coi như là một công cụ tạo động lực trong sản xuất kinh doanh (SXKD)
2. Quỹ tiền lương và các hình thức trả lương trong doanh nghiệp:
2.1. Quỹ tiền lương trong doanh nghiệp:
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ tiền lương trích trả cho công nhân viên do doanh nghiệp quản lý sử dụng và chi trả.
Quỹ tiền lương bao gồm:
Tiền lương trả theo thời gian, tiền lương trả theo sản phẩm, lương khoán.
Tiền lương cho thời gian CNV ngừng việc đi học tập, hội nghị, triển lãm nghỉ phép năm...
Các khoản phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ, phụ cấp độc hại...
Các khoản tiền lương có tính chất thường xuyên...
Trong công tác hạch toán và phân tích tiền lương có thể chia ra tiền lương chính và tiền lương phụ.
+ Tiền lương chính là tiền lương trả cho thời gian người lao động làm nhiệm vụ chính của mình theo nhiệm vụ của hợp đồng lao động.
+ Tiền lương phụ là tiền lương trả cho người lao động thực hiện các nhiệm vụ khác do doanh nghiệp điều động như hội họp, tập tự vệ và lương trả cho thời gian công nhân nghỉ phép năm theo chế độ
Để quản lý tốt quỹ lương, doanh nghiệp luôn luôn phải gắn liền tiền lương với năng suất và hiệu quả lao động, đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động phải thấp hơn tốc độ tăng tiền lương.
2.1.1. Một số chế độ khác khi trả lương:
Lương chế độ bao gồm:
Lương ăn trưa
=
Ngày công thực tế
x
Mức lương tối thiểu
22
Lương nghỉ phép
=
Mức lương tối thiểu + Phụ cấp
x
Số ngày nghỉ phép
22
Lương đi học
=
Mức lương tối thiểu + Phụ cấp
x
Số ngày thực tế
ơ
22
Lương nghỉ lễ
=
Mức lương tối thiểu + Phụ cấp
x
Số ngày nghỉ lễ
22
Lương nghỉ ốm
=
Mức lương tối thiểu + Phụ cấp
x
Số ngày nghỉ ốm
22
Hệ số lương cấp bậc của từng nhân viên liên quan đến công việc người đó cảm nhân và còn phụ thuộc vào bằng cấp như đại học, trung cấp và theo các cấp bậc trong công việc.
2.1.2. Đơn giá tiền lương:
Đơn giá tiền lương được tính căn cứ vào lương tháng, bảng lương các chế độ phụ cấp và theo các định mức kinh tế kỹ thuật đã được hợp lý và được điều chỉnh theo tình hình biến động của giá cả thị trường trong thời kỳ.
Có 3 phương pháp xác định:
- Đơn giá tiền lương tính trên đơn vị sản phẩm (hoặc sản phẩm quy đổi ) được xác định trên các yếu tố như hẹ số và định mức lương theo cấp bậc công việc, định mức sản phẩm, định mức thời gian, định mức lao động của viên chức và phụ cấp lương theo quy định của Nhà nước.
- Đơn giá tiền lương dựa trên lợi nhuận kế hoạch, áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nhiều loại sản phẩm khác nhau được tính bằng công thức sau:
Đơn giá tiền lương
=
Tổng số tiền lương x Tiền lương bình quân
Tổng lợi nhuận kế hoạch
- Đơn giá tiền lương dựa trên doanh thu được tính bằng công thức sau:
Đơn giá tiền lương
=
Tổng số lao động x Tiền lương bình quân
Tổng lợi nhuận doanh thu
2.2. Hình thức trả lương:
2.2.1. Hình thức trả lương theo thời gian:
Đây là hình thức trả lương cho người lao đông căn cứ vào thời gian làm việc thực tế của người lao động, lương cấp bậc (chức danh) và thang lương (hệ số lương ) mà nhà Nước quy định. Hình thức trả lương này chủ yếu áp dụng cho người lao động gián tiếp như cán bộ công nhân viên làm trong văn phòng.
Tiền lương tháng
=
Số ngày làm việc thực tế của người lao động trong tháng
x
Đơn giá tiền lương ngày
áp dụng để trả cho CNV làm công tác hành chính và quản lý kinh tế
Tiền lương tuần
=
Số ngày làm việc thực tế của người lao động trong tuần
x
Đơn giá tiền lương ngày
Tiền lương phải trả cho người lao động trong tuần
=
Tiền lương tháng x 12 tháng
52 tuần
Tiền lương ngày
=
Tiền lương tháng
Số ngày làm việc theo quy định của tháng
Lương ngày là căn cứ để tính trợ cấp BHXH phải trả cho cán bộ CNV và trả lương trong những ngày hội họp, học tập.
Tiền lương giờ
=
Tiền lương ngày
8 giờ
Lương giờ là căn cứ để tính phụ cấp làm thêm giờ.
Tiền lương trả theo tháng
=
Số thời gian làm việc trong tháng
x
Đơn giá tiền lương ngày
2.2.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm:
Tiền lương trả theo sản phẩm là tiền lương trả cho người lao động căn cứ vào số lượng, chất lượng sản phẩm, lao vụ hoàn thành đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị sản phẩm đó.
Tiền lương sản phẩm phải trả cho người lao động
=
Số lượng sản phẩm hoàn thành
x
Đơn giá tiền lương sản phẩm
* Tiền lương theo sản phẩm nhóm lao động (tập thể)
Theo hình thức này, doanh nghiệp trả lương cho người lao động theo nhóm (…xưởng..). Sau đó tiền lương nhóm được chia cho từng người lao động trong nhóm căn cứ vào lương cơ bản và thời gian làm việc thực tế của từng người.
Công thức tính lương:
Li
=
LT
x
Ti.Ki
ồTi.Ki
Trong đó: Li : Tiền lương công nhân i
LT : Tiền lương sản phẩm của cả tổ
Ti : Thời gian làm việc thực tế của công nhân i
Ki : Hệ số cấp bậc
2.2.3. Hình thức trả lương khoán
Tiền lương trả cho công nhân hay nhóm được quy định trước cho một khối lượng công việc, sản phẩm nhất định theo đơn giá khoán.
3. Các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp:
Trong các doanh nghiệp ngoài tiền lương được trả để đảm bảo tái sản xuất sức lao động, bảo vệ sức khoẻ, chăm lo đời sống tinh thần cho người lao động theo chế độ tài chính hiện hành, doanh nghiệp còn phải tính vào chi phí sản xuất kinh doanh một bộ phận chi phí gồm các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ.
3.1. Quỹ bảo hiểm xã hội:
Theo chế độ hiện hành, nghị định 12CP ngày 25/11/1995 quy định về chế độ BHXH của chính phủ:
Quỹ BHXH được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ 20% trên tổng quỹ lương cấp bậc và các khoản phụ cấp thường xuyên của người lao động thực tế trong kỳ hạch toán, trong đó 15% người sử dụng lao động phải nộp được tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp và 5% trừ trực tiếp vào thu nhập của người lao động.
Quỹ BHXH là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng góp trong các trường hợp họ bị mất khả năng lao động như: ốm đau,thai sản, tai nạn lao động... Quỹ này được quản lý tập trung ở Bộ LĐ - TB – XH thông qua hệ số tổ chức BHXH theo ngành dọc.
Tại doanh nghiệp, hàng tháng trực tiếp chi trả BHXH cho CBCNV bị ốm đau, thai sản... trên cơ sở lập các chứng từ hợp lý, hợp lệ. Cuối tháng (quý) doanh nghiệp phải quyết toán với cơ quan quản lý quỹ BHXH.
3.2. Quỹ bảo hiểm y tế:
Theo quy định của chế độ tài chính hiện hành thì quỹ BHYT được trích lập bằng 3% tổng mức lương cơ bản, trong đó 2% được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh còn 1% trừ trực tiếp vào thu nhập của người lao động.
Quỹ BHYT được nộp lên cơ quan chuyên trách dưới hình thức mua BHYT để phục vụ và chăm sóc sức khoẻ cho CNV như: khám chữa bệnh, viện phí trong tháng ốm đau, sinh đẻ, bệnh tật.
3.3. Quỹ kinh phí công đoàn:
KPCĐ là phần kinh phí nhằm tạo ra 1 khoản ngân quỹ cho hoạt động Công đoàn. Quỹ này được hình thành do việc trích lập tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tỷ lệ trích KPCĐ là 2% trên tổng tiền lương thực tế, trong đó một phần nộp cho cơ quan quản lý cấp trên, một phần để lại chi tiêu cho hoạt động Công đoàn tại các doanh nghiệp.
Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ có ý nghĩa không những đối với việc tính toán chi phí sản xuất kinh doanh mà còn với việc đảm bảo quyền lợi của người lao động trong doanh nghiệp.
II. Nội dung kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Trong doanh nghiệp.
1. Nội dung kế toán tiền lương:
1.1. Chứng từ lao động:
Muốn tổ chức tốt kế toán tiền lương, BHXH chính xác thì phải hạch toán lao động chính xác là điều kiện để hạch toán tiền lương và bảo hiểm chính xác theo quy định hiện nay, chứng từ lao động tiền lương bao gồm:
Bảng chấm công
Bảng thanh toán tiền lương
Phiếu nghỉ BHXH
Bảng thanh toán BHXH
Phiếu xác nhận sản phẩm và công việc đã hoàn thành
Phiếu báo làm thêm giờ
1.2. Chứng từ kế toán sử dụng:
Dựa vào chứng từ lao động nêu trên, nhân viên hạch toán phân xưởng tổng hợp làm báo cáo gửi lên phòng lao động tiền lương và phòng kế toán để tổng hợp và phân tích tình hình chung toàn doanh nghiệp, phòng kế toán dựa vào các tài liệu trên và áp dụng các hình thức tiền lương để làm bảng thanh toán lương và tính BHXH, BHYT, KPCĐ.
Căn cứ vào bảng thanh toán lương kế toán viết phiếu chi, chứng từ tài liệu về các khoản khấu trừ trích nộp.
1.3. Thủ tục hạch toán:
Từ bảng chấm công kế toán cộng sổ công làm việc trong tháng, phiếu báo làm thêm giờ, phiếu xác nhận sản phẩm, kế toán tiền hành trích lương cho các bộ phận trong doanh nghiệp. Trong bảng thanh toán lương phải phản ánh được nội dung các khoản thu nhập của người lao động được hưởng, các khoản khấu trừ BHXH, BHYT và sau đó mới là số tiền còn lại của người lao động được lĩnh. Bảng thanh toán lương là cơ sở để kế toán làm thủ tục rút tiền thanh toán lương cho công nhân viên. Người nhận lương phải ký tên vào bảng thanh toán lương.
Theo quy định hiện nay, người lao động được lĩnh lương mỗi tháng 2 lần, lần đầu tạm ứng lương kỳ I, lần II nhận phần lương còn lại sau khi đã trừ đi các khoản khấu trừ vào lương theo quy định.
Trường hợp ở một số doanh nghiệp có số công nhân nghỉ phép năm không đều đặn trong năm hoặc là doanh nghiệp sản xuất theo tính chất thời vụ thì kế toán phải dùng phương pháp trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất. Việc trích trước sẽ tiền hành đều đặn vào giá thành sản phẩm và coi như là một khoản chi phí phải trả. Cách tính như sau:
Mức trích trước tiền lương nghỉ phép của CNSX
=
Tổng số tiền lương nghỉ phép của CNSX theo kế hoạch năm
x
Tiền lương thực tế phải trả cho CNSX
Tổng số tiền lương chính phải trả theo kế hoạch của CNSX năm
Tỷ lệ trích trước tiền lương nghỉ phép (%)
=
Tổng số tiền lương nghỉ phép KH năm CNSX
x
100
Tổng số tiền lương theo KH năm CNSX
Mức tiền lương nghỉ phép
=
Tiền lương thực tế phải trả
x
Tỷ lệ % trích tiền lương nghỉ phép
1.4. Tài khoản kế toán sử dụng:
* Tài khoản 334: Phải trả cho công nhân viên
TK này phản ánh toàn bộ khoản tiền mà doanh nghiệp phải trả cho cán bộ công nhân viên theo hợp đồng lao động đã ký và theo chế độ chính sách của Nhà nước, luật lao động, luật công đoàn... Đồng thời tài khoản này cũng phản ánh tình hình thanh toán tiền lương với cán bộ công nhân viên. Tính chất của tài khoản này phản ánh nguồn vốn (số dư có). Tài khoản có thể có các tài khoản cấp 2, cấp 3, tuỳ theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
* Tài khoản 338: Các khoản phải trả, phải nộp khác
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nộp khác cho cơ quan quản lý, các quỹ (như BHXH, BHYT, KPCĐ) phải nộp cho cơ quan pháp luật, các khoản phải trả cho công nhân viên (trả về BHXH trực tiếp khi người lao động ốm đau, tai nạn...) tài khoản này có các tài khoản cấp 2 sau:
TK 338.2: KPCĐ
TK 338.3: BHXH
TK 338.4: BHYT
TK 338.8: Các khoản phải nộp, phải trả khác.
TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
TK 627: Chi phí sản xuất chung
TK 941: Chi phí bán hàng
TK 642: Chi phí, quản lý doanh nghiệp.
Và các TK 111, 112, 138, 335.
Phần II:
Tình hình thực tế công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty quản lý và sửa chữa đường bộ 234
I. Khái quát chung về công ty QL và SC đường bộ 234
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Công ty Quản lý và sửa chữa đường bộ 234 là doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ giao thông vận tải và bưu điện được thành lập theo quyết định số 936/QĐTC ngày 03/06/1992 của bộ giao thông vận tải, vì vậy tên gọi ban đầu là Phân khu quản lý đường bộ 234.
Lúc đầu công ty có 372 người và: quản lý đường 1 từ cầu Đuống đến dốc xây Thanh Hoá 125 km. Ngoài ra quản lý cầu Chương Dương và thu phí cầu Chương Dương.
Từ ngày 01/08/ 1994 do sắp xếp lại công việc công ty được giao nhiêm vụ thu phí cầu đường Bắc Thăng Long – Nội Bài và bàn giao nhiệm vụ quản lý Quốc lộ 1A cho phân khu 236. Do đó căn cứ vào Nghị định 36/CP ngày 02/10/1996 của Phính phủ về doanh nghiệp Nhà nước hoạt đông công ích, Bộ giao thông vận tải đã quyết định chuyển các đơn vị sự nghiệp kinh tế để thành lập các doanh nghiệp nhà Nước hoạt động công ích. Theo quyết định số 475 QĐ/TCCB - LĐ ngày 25/03/1998 của Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải. Với tên gọi như trên hiện nay: Công ty quản lý và sữa chữa đường bộ 234.
Hiện nay Công ty quản lý và sửa chữa đường bộ 234 quản lý:
Quốc lộ 10 từ ngày 01/01/2003: 173 km.
Quản lý Thăng Long - Nội Bài
Quản lý đội thu phí: Thăng Long, Chương Dương, Tân Đệ, Tiên Cựu.
Ngoài ra có 5 hạt quản lý đường: hạt Thăng Long, hạt Cầu Kiền, hạt 2, 3, 4 quốc lộ 10.
Đội công trình 1 quản lý vừa và lớn.
2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty:
Công ty quản lý và sửa chữa đường bộ 234 là doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích, hoạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ, được mở tài khoản tại ngân hàng, kho bạc Nhà nước, được sử dụng dấu riêng, thực hiện chế độ tự chủ sản xuất kinh doanh trong phạm vi pháp luật quy định, thực hiện quản lý theo chế độ thủ trưởng và trên cơ sở thực hiện quyền làm chủ tập thể của người lao động.
+ Quản lý, khai thác, duy tu bảo dưỡng
+ Đảm bảo giao thông khi có thiên tai, địch hoạ xảy ra trên địa bàn được giao.
+ Sửa chữa lớn, xây dựng cơ bản nhỏ các công trình giao thông.
+ Sản xuất vật liệu xây dựng, bán thành phẩm, sửa chữa phụ trợ và kinh doanh dịch vụ khác.
+ Quản lý và tổ chức thu phí cầu đường.
+ Ngoài việc thực hiện nhiệm vụ do nhà Nước giao, công ty còn được quyền ký kết hợp đồng kinh tế với các đơn vị và cá nhân trong và ngoài ngành.
+ Được quyền khai thác nguồn kỹ thuật, vật tư trong và ngoài nước.
3. Đặc điểm tổ chức quản lý:
Cơ cấu tổ chức của công ty được chia thành 7 phòng ban, gồm 53 cán bộ công nhân viên là cơ quan đầu não chỉ đạo toàn bộ hoạt động của Công ty.
Ban giám đốc: Gồm 1 đồng chí giám đốc phụ trách chung, điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, trực tiếp điều hành công tác tổ chức, tài chính kế toán, kế hoạch và các đồng chí phó giám đốc là người hỗ trợ cho giám đốc công ty, trực tiếp phụ trách: công tác sửa chữa lớn, xây dựng cơ bản, khâu sản xuất kinh doanh, công tác thu phí cầu đường, và các công tác khác do Giám đốc công ty uỷ quyền.
Phòng tổ chức cán bộ - lao động: Chịu trách nhiệm công tác tổ chức, tuyển dụng, đào tạo cán bộ. Thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động, quản lý chế độ lương.
Phòng hành chính quản trị: Quản lý công văn, giấy tờ, sổ sách hành chính và con dấu. Thực hiện công tác lưu trữ các tài liệu thường và tài liệu quan trong, tài liệu quan trọng, tài liệu mật. Phụ trách công tác nội chính trong công ty.
Phòng tài chính kế toán: Thực hiện công tác tài chính, kế toán, thống kê, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế theo đúng pháp lệnh kế toán thống kê và chế độ chính sáchhiện hành của Nhà nước, theo các quy định của Công ty quản lý và sửa chữa đường bộ 234.
Phòng kế hoạch đầu tư thiết bị: Căn cứ vào kế hoạch quản lý và kiểm tra của phòng quản lý giao thông, căn cứ vào kế hoạch cấp vốn trên phân bổ cho yêu cầu cần thiết sửa chữa công trình. Hàng năm lập kế hoạch sửa chữa và quản lý các công trình giao thông. Ngoài ra dựa vào năng suất vànhan lực của đơn vị tìm kiếm ký kết hợp đồng bổ sung cho kế hoạch sản xuất của Công ty.
Phòng quản lý giao thông: Quản lý giám sát kỹ thuật những công trình giao thông do Công ty quan lý, thi công hướng dẫn cho đơn vị cấp dưới thực hiện đúng theo dự toán, thống kê kỹ thuất đã được cấp trên duyệt. Hàng năm lên kế hoạch quản lý và sử chữa các công trình giao thông.
Ban kiểm tra thu phí: có nhiệm vụ thanh tra công tác thu phí
Phòng kinh doanh: Giúp việc cho Công ty về việc nhập khẩu máy móc, vật tư thiết bị, phụ tùng phục vụ cho các đội thi công đảm bảo tiến độ thi công.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty QL và SC đường bộ 234 – Sơ đồ 1.1
4. Đặc điểm công tác kế toán của công ty:
4.1. Cơ cấu tổ chức công tác kế toán của công ty:
Phòng kế toán của Công ty gồm 9 người cùng với trang bị, phương tiện kỹ thuật tính toán để thực hiện toàn bộ công tác kế toán của Công ty.
Phòng kế toán phân công công việc như sau:
Trưởng phòng Kế toán: Phụ trách chung công tác kế toán của toàn Công ty, chịu trách nhiệm trước giám đốc và cấp trên về mọi hoạt động tài chính.
Phó phòng kế toán: Điều hành trực tiếp từng phần hành khi trưởng phòng đi vắng, phụ trách phần việc kế toán tổng hợp, tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành, lập các báo cáo kế toán.
Kế toán vật tư: Có nhiệm vụ theo dõi chi tiết tổng hợp tình hình nhập, xuất tồn kho từng loại vật tư.
Kế toán tài sản cố định: Theo dõi tình hình hình tăng, giảmvà khấu hao tài sản cố định.
Kế toán quỹ: Thực hiện thu chi quỹ tiền mặt.
Kế toán ngân hàng: Thực hiện các giao dịch với ngân hàng, theo dỗi lãi vay và các nghiệp vụ liên quan đến ngân hàng.
Kế toán tiền lương: Có nhiệm vụ tính đúng, tính đủ tiền lương và các khoản trích theo lươngcho cán bộ công nhân viên trong Công ty.
Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ theo dõi công việc kế toán của phòng, hỗ trợ cho các kế toán viên khác và lập kế toán theo chế độ kế toán quy định.
Kế toán theo dõi công nợ: Theo dõi thanh toán với ngân hàng Nhà nước, người bán và thanh toán tạm ứng.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty QL & SC đường bộ 234 - sơ đồ 1.2
4.2. Một số đặc điểm chủ yếu của công tác kế toán tại công ty:
- Chế độ kế toán:
Công ty quản lý và sửa chữa đường bộ 234 áp dụng chế độ kế toán của Bộ tài chính ban hành theo quyết định số 1141 TC- QĐ- CĐKT ngày 01/01/1995.
- Hình thức ghi sổ kế toán;
Hình thức kế toán Công ty quản lý và sửa chữa đường bộ 234 đang áp dụng hiện nay là hình thức kế toán “chứng từ ghi số”.
Đặc trưng cơ bản của hình thức chứng từ ghi sổ là: căn cứ để ghi sổ kế toán không phải là chứng từ gốc mà là chứng từ ghi sổ được lập trên cơ sở từng chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại. Mỗi tháng lập một bản sau khi đã phân loại chứng từ theo nội dung kinh tế.
Chứng từ ghi sổ được đánh số liên tục trong cả năm, có chứng từ gốc đính kèm và được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ.
Trình tự kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ có thể khái quát theo sơ đồ sau : sơ đồ 1.3
- Hình thức tổ chức công tác kế toán tại công ty là hình thức tập trung. Toàn bộ công tác kế toán tập trung tại phòng tài chính kế toán của công ty. Còn tai các đội, hạt đều phân công làm nhiệm vụ thống kê, tập hợp số liệu để định kỳ gửi lên phòng tài chính kế toán của Công ty.
- Kỳ kế toán: áp dụng theo năm, niên độ kế toán của công ty bắt đầu vào ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12.
- Kỳ lập báo cáo: Công ty quản lý và sửa chữa đường bộ 234 tiến hành lập báo cáo 6 tháng một lần.
- Phương pháp tính thuế GTGT: Cách tính thuế của Công ty quản lý và sửa chữa đường bộ 234 được tính theo phương pháp khấu trừ.
- Công ty áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp Kê khai thường xuyên.
- Trong quá trình sản xuất kinh doanh, Công ty Quản lý và Sửa chữa đường bộ 234 phải lập các báo cáo sau:
Biểu 01 - DN: “Bảng Cân đối kế toán”
Biểu 02 - DN: “Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh”
Biểu 03 - DN: “Thuyết minh báo cáo tài chính”
5. Một số chỉ tiêu kinh tế công ty đạt được:
(Đơn vị tính: Đồng)
TT
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
1
Tổng Doanh thu
20.053.203.566
28.692.656.615
22.285.203.022
2
Tổng Chi phí
19.935.050.553
28.544.987.709
22.087.676.605
3
Lợi nhuận
118.153.013
147.668.906
197.526.417
3
Nộp Ngân sách nhà nước
80.337.000
69.491.250
76.815.828
4
Thu nhập bình quân đầu người
1.100.000
1.200.000
1.350.000
II. Tình hình thực tế công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Ql và scđb 234
1. Nguyên tắc trả lương tại Công ty QL và SC đường bộ 234:
Cán bộ công nhân viên thuộc bộ máy quản lý của Công ty và các đơn vị thành viên được trả lương theo đúng trình độ về chuyên môn nghiệp vụ đã được công ty và khu QLĐBII xếp hệ số bậc lương, nhiệm vụ được giao và mức độ ho
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 820.doc