Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng thực hiện mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường thì giai đoạn tiêu thụ càng có ý nghĩa đối với sự tồn tại của doanh nghiệp. Chính vì vậy, đẩy mạnh công tác tiêu thụ thành phẩm cũng là một chiến lược hàng đầu của doanh nghiệp. Bởi chỉ khi nào tiêu thụ được thành phẩm thì doanh nghiệp mới thu hồi được vốn và tái sản xuất, tiếp tục kì kinh doanh đồng thời có điều kiện tái tạo và duy trì sức lao động cho cán bộ công nhân viên. Mặt khác, thông qua thị trường, doanh nghiệp có thể khẳng định được vị thế của mình trên thị trường bằng uy tín và chất lượng sản phẩm.
Với tầm quan trọng đó đòi hỏi quá trình hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ trong mỗi doanh nghiệp phải được hạch toán chính xác, kịp thời để cung cấp thông tin cho việc ra quyết định sản xuất kinh doanh phù hợp. Do đó việc tổ chức tốt công tác hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả là một nhu cầu cấp thiết, tất yếu trong quá trình phát triển của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Giống cây trồng Trung Ương em đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phảm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Giống cây trồng Trung Ương”.
Luận văn tốt nghiệp ngoài lời nói đầu và kết luận bao gồm 3 phần chính sau:
- Phần I: Lý luận chung về kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ.
- Phần II: Thực trạng kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Giống cây trồng Trung Ương.
- Phần III: Đánh giá thực trạng và phương hướng hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Giống cây trồng Trung Ương.
Nhân cơ hội này, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến PGS.TS Nguyễn Minh Phương và các cán bộ phòng Tài chính - Kế toán của Công ty Cổ phần Giống cây trồng Trung Ương đã hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành Luận văn tốt nghiệp này.
118 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1318 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Luận văn Hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phảm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Giống cây trồng Trung Ương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng thực hiện mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường thì giai đoạn tiêu thụ càng có ý nghĩa đối với sự tồn tại của doanh nghiệp. Chính vì vậy, đẩy mạnh công tác tiêu thụ thành phẩm cũng là một chiến lược hàng đầu của doanh nghiệp. Bởi chỉ khi nào tiêu thụ được thành phẩm thì doanh nghiệp mới thu hồi được vốn và tái sản xuất, tiếp tục kì kinh doanh đồng thời có điều kiện tái tạo và duy trì sức lao động cho cán bộ công nhân viên. Mặt khác, thông qua thị trường, doanh nghiệp có thể khẳng định được vị thế của mình trên thị trường bằng uy tín và chất lượng sản phẩm.
Với tầm quan trọng đó đòi hỏi quá trình hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ trong mỗi doanh nghiệp phải được hạch toán chính xác, kịp thời để cung cấp thông tin cho việc ra quyết định sản xuất kinh doanh phù hợp. Do đó việc tổ chức tốt công tác hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả là một nhu cầu cấp thiết, tất yếu trong quá trình phát triển của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Giống cây trồng Trung Ương em đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phảm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Giống cây trồng Trung Ương”.
Luận văn tốt nghiệp ngoài lời nói đầu và kết luận bao gồm 3 phần chính sau:
- Phần I: Lý luận chung về kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ.
- Phần II: Thực trạng kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Giống cây trồng Trung Ương.
- Phần III: Đánh giá thực trạng và phương hướng hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Giống cây trồng Trung Ương.
Nhân cơ hội này, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến PGS.TS Nguyễn Minh Phương và các cán bộ phòng Tài chính - Kế toán của Công ty Cổ phần Giống cây trồng Trung Ương đã hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành Luận văn tốt nghiệp này.
PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ
1.1. Khái quát chung về kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ
1.1.1. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ.
1.1.1.1. Sự cần thiết của tổ chức kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp sản xuất.
Tiêu thụ thành phẩm có ảnh hưởng trực tiếp đến năng lực cạnh tranh và khả năng tái sản xuất của một doanh nghiệp. Trong điều kiện kinh tế thị trường, cạnh tranh diễn ra thường xuyên và khốc liệt, tiêu thụ thành phẩm trở thành một trong những mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp. Tổ chức kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ có ý nghĩa quan trọng đối với các doanh nghiệp trong công tác tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ.
Thông qua các báo cáo tiêu thụ, báo cáo kết quả kinh doanh, người quản lý sẽ nắm bắt được thông tin về tình hình lãi lỗ chung của toàn doanh nghiệp, từng mặt hàng để từ đó ra quyết định phù hợp. Đồng thời kế toán cung cấp các thông tin về nghĩa vụ thuế GTGT, thuế TNDN…
Đối với các nhà đầu tư, kế toán xác định kết quả cung cấp các thông tin giúp các nhà đầu tư đánh giá được hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp để có quyết định đầu tư đứng đắn.
1.1.1.2. Yêu cầu quản lý khâu tiêu thụ thành phẩm.
- Bộ phận quản lý tiêu thụ thành phẩm theo dõi và nắm bắt được khối lượng tiêu thụ, doanh thu tiêu thụ của từng loại thành phẩm. Dựa trên việc phân tích kết quả tiêu thụ của từng mặt hàng để đưa ra kế hoạch tiêu thụ cho kỳ tiếp theo.
- Có sự kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện giao dịch, vận chuyển, thanh toán.
- Theo dõi chặt chẽ từng phương thức bán hàng, từng thể thức thanh toán của từng khách hàng trong quá trình tiêu thụ thành phẩm để từ đó có các cơ chế giá, chính sách thanh toán nhằm đảm bảo cho việc thu hút khách hàng và thu hồi tiền vốn nhanh chóng.
- Theo dõi chặt chẽ các trường hợp làm giảm doanh thu bán hàng như chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại.
1.1.1.3. Nhiệm vụ hạch toán tiêu thụ thành phẩm:
Xuất phát từ vai trò, yêu cầu quản lý khâu tiêu thụ thành phẩm, kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ cần thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ sau để cung cấp thong tin cho các nhà quản lý trong quá trình ra quyết định.
- Phản ánh kịp thời chính xác tình hình xuất bán thành phẩm; tính toán chính xác các khoản bị giảm trừ và thanh toán với ngân sách các khoản thuế phải nộp.
- Tính toán chính xác các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ thành phẩm.
- Xác định kết quả của hoạt động tiêu thụ thành phẩm.
1.1.2. Các khái niệm cơ bản
Tiêu thụ thành phẩm hay bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá gắn với phần lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Nói cách khác tiêu thụ là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của thành phẩm, tức là chuyển hoá vốn của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị (tiền). Quá trình tiêu thụ có thể được chia làm hai giai đoạn sau:
Giai đoạn 1: Đơn vị khách hàng căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết để giao sản phẩm cho đơn vị mua. Giai đoạn này phản ánh một mặt quá trình vận động của hàng hoá. Tuy nhiên nó chưa phản ánh được kết quả tiêu thụ, chưa có cơ sở bảo đảm cho quá trình tiêu thụ thành phẩm hoàn thành.
Giai đoạn 2: Khách hàng kiểm nhận hàng, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán, khi đó quá trình tiêu thụ thành phẩm được hoàn tất, đơn vị có thu nhập để bù đắp chi phí, hình thành kết quả tiêu thụ.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động bán hàng của doanh nghiêp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu thuần: là chênh lệch giữa tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ với khoản giảm trừ doanh thu (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu của số hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp về hàng đã tiêu thụ, thuế GTGT của hàng đã tiêu thụ nếu doanh nghiệp tính theo phương pháp trực tiếp).
Chiết khấu thương mại: là khoản người bán thưởng cho người mua do trong một khoảng thời gian nhất định đã tiến hành mua một khối lượng lớn hàng hoá (hồi khấu), và khoản giảm trừ trên giá bán niêm yết vì mua khối lượng lớn hàng hoá trong một đợt bán (bớt giá).
Giảm giá hàng bán: là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá đơn hay hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt như hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời gian, địa điểm trong hợp đồng, hàng tiêu thụ kém.
Hàng bán bị trả lại: là hàng đã coi là tiêu thụ (đã chuyển giao quyền sở hữu, đã thu được tiền hay người mua chấp nhận thanh toán) nhưng bị người mua trả lại và từ chối thanh toán.
Giá vốn hàng bán: là trị giá vốn của hàng hóa, dịch vụ, lao vụ đã tiêu thụ. Đối với hàng hoá, dịch vụ, lao vụ sản xuất cơ sở hình thành giá vốn là giá thành sản xuất, đối với doanh nghiệp thương mại giá vốn được hình thành trên cơ sở giá mua của số hàng hoá đã bán trong kỳ
Lợi nhuận gộp: là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và giá vốn hàng bán.
Kết quả hoạt động tiêu thụ: là khoản lãi hoặc lỗ về tiêu thụ, đó chính là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Doanh thu, chi phí, lợi nhuận là chỉ tiêu cơ bản mà mỗi doanh nghiệp đều phải quan tâm trong quá trình sản xuất kinh doanh. Có thể khái quát mối quan hệ giữa 3 chỉ tiêu này qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Mối quan hệ giữa doanh thu, chi phí, kết quả.
LN thuần
Thuế TNDN
Lợi nhuận thuần trước thuế
Chi phí BH và chi phí QLDN
Lợi nhuận gộp
Trị giá vốn hàng bán
DT thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
Các khoản giảm trừ doanh thu
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Như vậy, hoạt động tiêu thụ trong doanh nghiệp có mối quan hệ chặt chẽ đến lợi nhuận và có ảnh hưởng lớn đến toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3. Phương pháp xác định giá vốn thành phẩm
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 - VAS 02 về hàng tồn kho, giá vốn thành phẩm xuất kho được tính theo một trong các phương pháp sau:
- Phương pháp giá thực tế đích danh: theo phương pháp này thành phẩm được tính theo lô hoặc đơn chiếc, giá giữ nguyên từ lúc nhập cho đến lúc xuất (trừ trường hợp có điều chỉnh). Khi thành phẩm nào xuất sẽ tính theo giá thực tế của thành phẩm đó
Ưu điểm: - phản ánh một cách chính xác trị giá của lô hàng xuất, phản ánh đúng giá thực tế của thành phẩm, hàng hoá tồn kho.
- Công tác tính giá thành phẩm được thực hiện kịp thời.
Nhựơc điểm: đòi hỏi phải nắm được chi tiết từng lô hàng
Điều kiện áp dụng: Phương pháp này chỉ thích hợp với doanh nghiệp có ít loại thành phẩm, thành phẩm có giá trị lớn, có thể chia ra từng thứ, từng lô riêng rẽ.
- Phương pháp đơn giá bình quân: Theo phương pháp này giá thực tế thành phẩm xuất bán được tính như sau:
Giá thực tế TP xuất bán
=
Số lượng TP xuất bán
x
Giá đơn vị bình quân
Trong đó đơn giá bình quân có thể tính theo một trong những phương pháp sau:
* Đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ:
Đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ
=
Giá trị thực tế TP tồn đầu kỳ
+
Giá trị thực tế TP SX trong kỳ
Số lượng TP
tồn đầu kỳ
+
Số lượng TP SX
trong kỳ
Ưu điểm: đơn giản, dễ làm
Nhược điểm: độ chính xác không cao, công việc tính toán bị dồn vào cuối kỳ gây ảnh hưởng đến công tác kế toán nói chung
* Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước:
Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước
=
Giá thực tế của TP tồn đầu kỳ (cuối kỳ trước)
Số lượng TP tồn đầu kỳ (cuối kỳ trước)
Ưu điểm: Đơn giản, giảm được khối lượng tính toán
Nhược điểm: thiếu tính chính xác vì không tính đến sự biến động của giá cả trong kỳ.
* Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập:
Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập
=
Giá thực tế TP tồn kho sau mỗi lần nhập
Số lượng TP tồn kho sau mỗi lần nhập
Ưu điểm: chính xác, phản ánh kịp thời tình hình biến động giá cả của thành phẩm trong kỳ.
Nhược điểm: tính toán phức tạp, tốn nhiều công sức
- Phương pháp nhập trước – xuất trước (FIFO): phương pháp này giả thiết rằng số thành phẩm nào nhập trước thì được xuất trước, xuất hết mới đến số nhập sau theo giá thực tế của số thành phẩm xuất. Nói cách khác căn cứ của phương pháp này là giá thực tế thành phẩm nhập trước sẽ làm giá để tính giá thực tế thành phẩm xuất trước do vậy, giá hàng tồn cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số thành phẩm vào sau cùng
Ưu điểm: Phản ánh tương đối chính xác giá trị thành phẩm xuất và tồn kho
Nhược điểm: Làm doanh thu hiện tại không phù hợp với chi phí hiện tại
Điều kiện áp dụng: Thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm, với những loại hàng cần tiêu thụ nhanh.
- Phương pháp nhập sau – xuất trước (LIFO): Phương pháp này dựa trên giả thiết thành phẩm nào nhập sau cùng sẽ được xuất trước tiên. Phương pháp này làm ngược lại phương pháp (FIFO).
Ưu điểm: tạo ra sự phù hợp giữa doanh thu và chi phí trong kỳ, doanh thu hiện tại được tạo ra từ giá trị thành phẩm nhập gần đó.
Nhược điểm: giá trị hàng tồn kho không phản ánh chính xác giá trị thực tế của nó.
Điều kiện áp dụng: Thích hợp trong trường hợp giá cả thị trường có xu hướng tăng lên hoặc lạm phát.
Ngoài các phương pháp đã được quy định trong VAS 02, các doanh nghiệp có thể áp dụng phương pháp giá hạch toán. Bản chất của phương pháp này là phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ.
Theo phương pháp này toàn bộ thành phẩm biến động tăng giảm trong kỳ đều được tính theo giá hạch toán đến cuối kỳ kế toán mới tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế.
Hệ số giá
=
Giá thực tế của TP tồn
đầu kỳ
+
Giá thực tế của TP SX
trong kỳ
Giá hạch toán của TP tồn đầu kỳ
+
Giá hạch toán của TP SX trong kỳ
Giá thực tế của TP bán ra
=
Giá hạch toán của TP bán ra
x
Hệ số giá
Ưu điểm: giảm khối lượng tính toán của kế toán, việc tính toán khá đơn giản
Nhược điểm: cuối kỳ mới điều chỉnh và xác định được thực tế của thành phẩm bán cuối kỳ.
1.1.4. Các phương thức tiêu thụ chủ yếu và ảnh hưởng của nó tới công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm
Trong nền kinh tế thị trường, các phương thức tiêu thụ rất đa dạng. Việc lựa chọn và áp dụng linh hoạt các phương thức này góp phần thúc đẩy khả năng tiêu thụ của doanh nghiệp.
Các phương thức tiêu thụ chủ yếu:
Phương thức tiêu thụ trực tiếp: là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho hay tại các phân xưởng của doanh nghiệp. Số hàng sau khi bán giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ và người bán mất quyền sở hữu về số hàng này. Người mua thanh toán hay chấp nhận thanh toán số hàng mà người bán đã giao.
Phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận: là phương thức bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi trong hợp đồng. Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán. Khi được bên mau thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển giao (một phần hay toàn bộ) thì số hàng được bên mua chấp nhận này mới được coi là tiêu thụ và bên bán mất quyền sở hữu về số hàng đó.
Phương thức bán hàng đại lý, ký gửi: là phương thức mà bên chủ hàng (gọi là bên giao đại lý) xuất hàng giao cho bên nhận đại lý (gọi là bên đại lý) để bán. Bên đại lý sẽ được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng chênh lệch giá.
Phương thức bán hàng trả góp, trả chậm: là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Người mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mau chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông thường, số tiền trả ở các kỳ tiếp theo bằng nhau, trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc và một phần lãi trả chậm. Về thực chất chỉ khi nào người mua thanh toán hết tiền hàng thì doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu. Tuy nhiên, về mặt hạch toán, khi bán hàng trả góp trả chậm cho người mua thì lượng hàng chuyển giao được coi là tiêu thụ.
Phương thức tiêu thụ nội bộ: là phương thức tiêu thụ sản phẩm giữa đơn vị chính với đơn vị trực thuộc hay giữa các đơn vị trực thuộc với nhau trong cùng một Tập đoàn, Tổng công ty, Liên hiệp… Ngoài ra các trường hợp doanh nghiệp xuất dùng vật tư, sản phẩm, hàng hoá để sử dụng nội bộ, khuyến mại, quảng cáo, trả lương, thưởng hay phục vụ sản xuất kinh doanh cũng được coi là tiêu thụ nội bộ.
Phương thức hàng đổi hàng: là phương thức tiêu thụ mà trong đó người bán đem sản phẩm, vật tư, hàng hóa của mình để đổi lấy vất tư, hàng hoá của người mua. Giá trao đổi là giá bán của hàng hoá, vật tư đó trên thị trường.
Phương thức tiêu thụ hàng gia công: doanh nghiệp nhận gia công vật tư, hàng hoá cho khách hàng. Trong trường hợp này, doanh nghiệp phải bỏ ra các chi phí để gia công, chế biến và khi sản phẩm gia công xong được người đặt hàng chấp nhận thì doanh nghiệp sẽ nhận được một khoản thu về gia công.
1.2. Kế toán tiêu thụ thành phẩm.
1.2.1. Kế toán chi tiết tiêu thụ thành phẩm
Kế toán chi tiết tiêu thụ thành phẩm được thực hiện theo từng loại thành phẩm và tiến hành đồng thời ở kho và ở phòng kế toán. Trên cơ sở Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, Hoá đơn GTGT,… thủ kho phản ánh tình hình nhập xuất kho thành phẩm về mặt số lượng vào thẻ kho. Việc hạch toán ở phòng kế toán được thực hiện trên sổ sách kế toán ghi chép bằng thước đo hiện vật và thước đo giá trị. Kế toán tiêu thụ có nhiệm vụ ghi sổ kế toán và kiểm tra đối chiếu với thẻ kho của thủ kho.
* Các phương pháp hạch toán chi tiết thành phẩm:
- Phương pháp thẻ song song: Hàng ngày, kế toán dựa vào chứng từ nhập, xuất thành phẩm để ghi số lượng và tính thành tiền TP nhập, xuất vào Sổ chi tiết thành phẩm. Cuối kỳ, kế toán lập Bảng tổng hợp nhập xuất tồn TP và tiến hành đối chiếu:
+ Đối chiếu số liệu trên sổ chi tiết thành phẩm với Thẻ kho
+ Đối chiếu số liệu trên Bảng tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn thành phẩm với số liệu trên sổ kế toán tổng hợp.
Ưu điểm: Đơn giản, dễ kiểm tra, dễ phát hiện sai sót
Nhược điểm: Ghi chép trùng lặp
Điều kiện áp dụng: Doanh nghiệp có ít chủng loại TP, thực hiện kế toán thủ công; Doanh nghiệp áp dụng kế toán máy
Sơ đồ 2: Trình tự kế toán theo phương pháp thẻ song song
Thẻ kho
Phiếu NK
Phiếu XK
Sổ kế toán chi tiết
Sổ kế toán tổng hợp
Bảng tổng hợp N-X-T
Trong đó: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
- Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển: Căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán lập Bảng kê nhập/xuất thành phẩm ghi tổng hợp tổng nhập, tổng xuất của từng loại thành phẩm. Từ Bảng kê này, kế toán ghi số liệu vào Sổ đối chiếu luân chuyển. Sổ đối chiếu luân chuyển được mở cho cả năm và ghi vào cuối tháng, mỗi thứ thành phẩm được ghi một dòng trên sổ. Cuối tháng, kế toán đối chiếu:
+ Số lượng thành phẩm trên Sổ đối chiếu luân chuyển với Thẻ kho
+ Đối chiếu số tiền trên Sổ đối chiếu luân chuyển với Sổ kế toán tổng hợp
Ưu điểm: Giảm khối lượng ghi chép của kế toán
Nhược điểm: Khó kiểm tra, đối chiếu; Dồn công việc vào cuối kỳ
Điều kiện áp dụng: Doanh nghiệp có nhiều chủng loại TP, số lần nhập xuất ít
- Phương pháp sổ số dư: Theo phương pháp này, thủ kho ngoài việc ghi Thẻ kho, cuối kỳ còn phải ghi lượng thành phẩm tồn kho từ thẻ kho vào Sổ số dư. Tại phòng kế toán, định kỳ 3, 5 hoặc 10 ngày kế toán căn cứ vào các chứng từ nhập xuất ghi vào Bảng luỹ kế nhập xuất tồn. Cuối kỳ kế toán tính tiền trên Sổ số dư và tiến hành đối chiếu số liệu trên Sổ số dư và Bảng luỹ kế nhập xuất tồn. Từ Bảng luỹ kế nhập xuất tồn, kế toán lập Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn thành phẩm và đối chiếu với sổ kế toán tổng hợp.
Ưu điểm: Tránh ghi chép trùng lặp, dàn đều công việc trong kỳ
Nhược điểm: Khó kiểm tra, đối chiếu, phát hiện sai sót.
Điều kiện áp dụng: Doanh nghiệp có nhiều chủng loại TP, số lần nhập xuất của mỗi loại nhiều.
1.2.2. Kế toán tổng hợp tiêu thụ theo các phương thực tiêu thụ.
1.2.2.1. Chứng từ và tài khoản sử dụng:
* Chứng từ sử dụng:
- Hoá đơn GTGT: dùng trong các doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT
- Hoá đơn bán hàng thông thường: dùng cho các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc trong trường hợp bán các mặt hàng không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi
- Chứng từ thanh toán: Phiếu thu, Giấy báo Có,…
* Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 155 - Thành phẩm: Dùng để hạch toán tình hình tăng, giảm và tồn kho thành phẩm.
Tài khoản 155 có kết cấu như sau:
Bên Nợ:
- Trị giá thực tế thành phẩm nhập kho
- Kết chuyển trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK)
Bên Có:
- Trị giá thực tế thành phẩm xuất kho
- Trị giá của thành phẩm thiếu hụt
- Kết chuyển trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho đầu kỳ (trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK)
Số dư bên Nợ: Trị giá thực tế thành phẩm tồn kho
Tài khoản 157 - Hàng gửi bán: dùng theo dõi giá vốn của hàng tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng hoặc giá vốn hàng hoá nhờ bán đại lý, ký gửi, người mua hàng chưa chấp nhận thanh toán. Số hàng hoá này vẫn thuộc quyển sở hữu của doanh nghiệp
Tài khoản này có kết cấu như sau:
Bên Nợ :
- Giá vốn thành phẩm, hàng hoá gửi bán
Bên Có :
- Giá vốn thành phẩm, hàng hoá đã được khách hàng chấp nhận thanh toán
- Giá trị hàng gửi bán bị từ chối, trả lại
Dư Nợ:
- Giá vốn hàng gửi bán chưa được chấp nhận
Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán: dùng để theo dõi trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá xuất bán trong kỳ
Tài khoản 632 có kết cấu như sau:
Bên Nợ:
- Trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá đã cung cấp theo hoá đơn (theo phương pháp KKTX)
- Trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá xuất bán trong kỳ (theo phương pháp KKĐK)
- Trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ và sản xuất trong kỳ (theo phương pháp KKĐK).
Bên Có:
- Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ vào tài khoản xác định kết quả
- Giá trị hàng hoá đã xuất bán nhưng chưa được xác định là tiêu thụ (theo phương pháp KKĐK)
- Giá trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ (theo phương pháp KKĐK
Tài khoản 632 cuối kỳ không có số dư.
TK 511 – Doanh thu bán hàng: dùng phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ và các khoản giảm trừ doanh thu.
Tài khoản 511 có kết cấu như sau:
Bên Nợ:
- Số thuế phải nộp (thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp) tính trên doanh số bán trong kỳ.
- Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu của hàng bán bị trả lại.
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh.
Bên Có:
- Doanh thu bán thành phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ hạch toán.
Tài khoản 511 cuối kỳ không có số dư và chi tiết thành 4 tài khoản cấp 2 sau:
TK 5111 - Doanh thu bán hàng hoá
TK 5112 - Doanh thu bán thành phẩm
TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá
TK 512 - Doanh thu nội bộ: phản ánh doanh thu bán hàng hóa, sản phẩm dịch vụ trong nội bộ, giữa các đơn vị trực thuộc cùng một Công ty hoặc Tổng công ty. Nội dung phản ánh của TK 512 tương tự như TK 511.
Tài khoản 3387 - Doanh thu chưa thực hiện: dùng phản ánh doanh thu chưa thực hiện của doanh nghiệp trong kỳ kế toán.
Tài khoản có kết cấu như sau:
Bên Nợ: Kết chuyển doanh thu chưa thực hiện sang tài khoản doanh thu bán hàng
Bên Có: Ghi nhận doanh thu chưa thực hiện phát sinh trong kỳ
Dư Có: Doanh thu chưa thực hiện ở thời điểm cuối kỳ kết toán.
1.2.2.2. Kế toán tiêu thụ theo phương pháp KKTX và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Phương pháp KKTX là phương pháp theo dõi và phản ánh thường xuyên tình hình biến động tăng giảm của hàng tồn kho, đem lại độ chính xác cao, cung cấp thông tin cập nhật về hàng tồn kho.
Ưu điểm: theo dõi chặt chẽ tình hình xuất bán thành phẩm, hàng hoá, thuận lợi cho công tác kiểm tra sổ sách kế toán
Nhược điểm: Tăng khối lượng công việc kế toán
Điều kiện áp dụng: Phương pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn.
Khi thành phẩm được xác định là tiêu thụ thì kế toán ghi nhận doanh thu trên các TK 511, 512. Đồng thời với bút toán phản ánh doanh thu, kế toán ghi nhận giá vốn của số hàng đã tiêu thụ.
* Phương thức tiêu thụ trực tiếp:
Sơ đồ 3: Sơ đồ kế toán tiêu thụ TP theo phương pháp tiêu thụ trực tiếp
TK 154, 155 TK 632
Trị giá vốn TP tiêu thụ
TK 333 TK 511 TK 111,112,131
Thuế TTĐB, XK phải Doanh thu
nộp (nếu có)
TK 3331
VAT phải nộp
Trường hợp khách hàng được hưởng chiết khấu thanh toán, số chiết khấu đã chấp nhận cho khách hàng được tính vào chi phí hoạt động tài chính:
Nợ TK 635: Tổng số chiết khấu khách hàng được hưởng
Có TK 111, 112, 131, 338
* Phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận:
Thành phẩm doanh nghiệp gửi bán chưa xác định tiêu thụ. Khi số hàng trên được khách hàng chấp nhận thanh toán, kế toán ghi nhận doanh thu và giá vốn tương tự trường hợp tiêu thụ trực tiếp.
Sơ đồ 4: Sơ đồ kế toán tiêu thụ theo phương thức gửi hàng
TK 154, 155 TK 157 TK 632
Trị giá TP xuất kho Trị giá vốn hàng gửi bán
đã tiêu thụ
TK 333 TK 511 TK 111,112,131
Thuế TTĐB, XK phải Doanh thu
nộp (nếu có)
TK 3331
VAT phải nộp
* Phương thức bán hàng đại lý:
Theo chế độ tài chính hiện hành, bên chủ hàng phải kê khai nộp thuế hàng tháng đối với hàng bán thông qua đại lý, còn cơ sở đại lý bán hàng theo các hình thức phải kê khai, tính và nộp thuế GTGT đối với hàng bán đại lý và hoa hồng thu được từ hoạt động đại lý. Bên giao đại lý khi xuất hàng hoá chuyển giao cho cơ sở nhận làm đại lý có thể lựa chọn một trong hai cách sử dụng chứng từ sau:
- Sử dụng Hoá đơn GTGT hoặc Hoá đơn bán hàng để làm căn cứ thanh toán và kê khai thuế GTGT ở từng đơn vị và từng khâu độc lập với nhau. Theo đó, ở bên giao đại lý hạch toán giống như trường hợp tiêu thụ trực tiếp.
- Sử dụng phiếu xuất hàng gửi đại lý kèm theo lệnh điều động nội bộ.
Kế toán ở từng bên như sau:
Tại bên giao đại lý:
Sơ đồ 5: Sơ đồ kế toán tiêu thụ theo phương thức bán hàng đại lý
tại bên giao đại lý.
TK 154, 155 TK 157 TK 632
Xuất hàng giao đại lý Hàng gửi bán đã
Hàng không bán trả lại tiêu thụ
TK 511 TK 111,112,131 TK 641
DT bán hàng đại lý Hoa hồng phải trả
TK 3331 TK 1331
VAT đầu ra VAT được khấu trừ
trên hoa hồng
Tại bên nhận đại lý:
Sơ đồ 6: Sơ đồ kế toán tiêu thụ theo phương thức bán hàng đại lý tại bên nhận đại lý.
TK 003 TK 511 TK 331 TK 111,112,131
Nhận H2 Đã bán, DT hoa hồng Tiền hàng nhận đại
về bán Trả lại được hưởng lý, ký gửi đã bán
TK 3331
Tiền thanh toán cho
VAT chủ hàng
đầu ra
* Phương thức bán hàng trả góp, trả chậm:
Khi xuất bán sản phẩm trả góp mặc dù quyền sở hữu sản phẩm chưa được chuyển giao nhưng xét về bản chất, sản phẩm này được coi là tiêu thụ và doanh thu ghi nhận là giá bán thu tiền một lần, phần trả góp được kết chuyển vào doanh thu hoạt động tài chính.
Sơ đồ 7: Sơ đồ kế toán tiêu thụ theo phương thức bán hàng trả góp, trả chậm
TK 154, 155 TK 632
Giá vốn TP tiêu thụ
TK 511 TK 111,112,131
Doanh thu bán hàng (theo giá bán trả tiền một lần)
chưa có VAT
TK 515 TK 3387 TK 3331
k/c tiền lãi trả chậm VAT phải nộp
trả góp
doanh thu chưa thực hiện
TK 131
Số tiền
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 223.doc