Luận văn Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Đầu tư và Thương Mại Sao Đỏ

Ở nước ta, sự ra đời của nền kinh tế thị trường đã tạo cơ hội cho các doanh nghiệp phát triển hơn nhưng cũng buộc các doanh nghiệp muốn đứng vững phải nỗ lực hơn trong quản lý và sản xuất kinh doanh. Không còn sự bao cấp của nhà nước các doanh nghiệp phải tự lực sản xuất kinh doanh trên nguyên tắc lấy thu bù chi và có lãi, do đó mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp là tăng lợi nhuận. Muốn vậy, quản lý hiệu quả chi phí và hạ giá thành là vấn đề quan trọng, nó góp phần tạo ra sự phát triển của doanh nghiệp. Để tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm cần có sự kết hợp của nhiều biện pháp quản lý và của nhiều bộ phận trong doanh nghiệp nhưng trong đó công tác hạch toán kế toán là một công cụ hiệu quả hơn cả.

Nhận thức được tầm quan trọng của việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, em đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Đầu tư và Thương Mại Sao Đỏ” cho luận văn tốt nghiệp của mình.

 

Luận văn gồm hai nội dung chính sau:

Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài thực tập tốt nghiệp được trình bày theo những nội dung chính sau:

ỹ Chương I: Tình hình thực tế kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Sao Đỏ

ỹ Chương II: Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Sao Đỏ.

 

doc48 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 997 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Luận văn Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Đầu tư và Thương Mại Sao Đỏ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu ở nước ta, sự ra đời của nền kinh tế thị trường đã tạo cơ hội cho các doanh nghiệp phát triển hơn nhưng cũng buộc các doanh nghiệp muốn đứng vững phải nỗ lực hơn trong quản lý và sản xuất kinh doanh. Không còn sự bao cấp của nhà nước các doanh nghiệp phải tự lực sản xuất kinh doanh trên nguyên tắc lấy thu bù chi và có lãi, do đó mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp là tăng lợi nhuận. Muốn vậy, quản lý hiệu quả chi phí và hạ giá thành là vấn đề quan trọng, nó góp phần tạo ra sự phát triển của doanh nghiệp. Để tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm cần có sự kết hợp của nhiều biện pháp quản lý và của nhiều bộ phận trong doanh nghiệp nhưng trong đó công tác hạch toán kế toán là một công cụ hiệu quả hơn cả. Nhận thức được tầm quan trọng của việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, em đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Đầu tư và Thương Mại Sao Đỏ” cho luận văn tốt nghiệp của mình. Luận văn gồm hai nội dung chính sau: Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài thực tập tốt nghiệp được trình bày theo những nội dung chính sau: Chương I: Tình hình thực tế kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Sao Đỏ Chương II: Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Sao Đỏ. Chương I: Tình hình thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty TNHH đầu tư và thương mại sao đỏ 1.1. Đặc điểm tổ chức kinh doanh của đơn vị: 1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Trong những năm gần đây, khoa học công nghệ thông tin phát triển ở khắp mọi nơi trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, làm cho nhu cầu sử dụng tin học tăng cao. Để đáp ứng được phần nào nhu cầu đó, công ty TNHH Đầu tư và Thương Mại Sao Đỏ đã ra đời. Công ty TNHH Đầu tư và Thương Mại Sao Đỏ được thành lập ngày 04/09/1999 theo quyết định của Sở kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội với giấy phép kinh doanh số 017434. Công ty là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính và chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động kinh doanh của mình. Từ khi được thành lập, công ty không ngừng phát triển, khối lượng sản phẩm hàng hoá tiêu thụ, doanh thu ngày một tăng tạo điều kiện cho công ty mở rộng qui mô kinh doanh, nâng cao đời sống cho nhân viên, đầu tư đổi mới trang thiết bị để phù hợp với nền kinh tế thị trường.Bên cạnh đó công ty cũng tăng phần đóng góp của mình đối với Ngân sách Nhà nước, xã hội. 1.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh: Hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty là buôn bán xe máy và sản xuất dây điện xe máy. Ngoài ra công ty còn sản xuất dây điện cho các doanh nghiệp lắp ráp xe máy ở thị trường Hà nội . Công ty có hai cửa hàng diện tích 160 m2. Mỗi cửa hàng có 4 nhân viên bán hàng. Cửa hàng của công ty nhằm giới thiệu và bán hàng. Hình thức hoạt động của công ty là bán buôn, bán lẻ cho người tiêu dùng, đại lý. Hiện công ty đang trở thành một trong những nhà cung cấp chủ yếu ở thị trường Hà nội và trong nước. Tổ sản xuất của công ty gồm 4 tổ, 16 người. Lương công nhân ở tổ sản xuất bình quân 750.000-1.000.000 đồng/tháng 1.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh của công ty: Vì công ty TNHH Đầu tư và Thương Mại Sao Đỏ là một công ty có số lượng nhân viên không nhiều nên bộ máy lãnh đạo gọn nhẹ, đơn giản, làm việc có hiệu quả. Cơ cấu tổ chức của công ty gồm: + Giám đốc công ty: là người đứng đầu, có quyền quyết định mọi vấn đề về hoạt động kinh doanh của công ty đồng thời là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động kinh doanh của mình. Phòng kinh doanh: Có chức năng giúp giám đốc công ty xây dựng kế hoạch, phương án, xác định qui mô mặt hàng kinh doanh và nghiên cứu thị trường để phục vụ cho việc ký kết các hợp đồng, tìm bạn hàng. Phòng kế toán: Là cơ quan tham mưu cho giám đốc công ty về công tác tài chính, kế toán, đảm bảo việc phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh ở công ty. Phòng tiêu thụ: Có nhiệm vụ theo dõi lượng hàng xuất – nhập - tồn của công ty. Phòng tổ chức lao động: Có nhiệm vụ tham mưu về công tác tổ chức cán bộ, lao động, tiền lương, đào tạo, nâng bậc và công tác hành chính. sơ đồ bộ máy của CÔNG TY Giám đốc Phòng Phòng Phòng Phòng kinh kế tiêu tổ chức doanh toán thụ lao động 1.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán: 1.2.1. Hình thức kế toán công ty áp dụng: Hạch toán kế toán là một hệ thống có mục tiêu, hướng đích thể hiện ở những sản phẩm là những chỉ tiêu những dự kiến phản ánh và kiểm soát quá trình kinh doanh của một công ty. Để thích hợp với loại hình kinh doanh của mình và phù hợp với việc thực hiện công tác kế toán trên máy vi tính đang tiến hành tại công ty, công ty TNHH Đầu tư và Thương Mại Sao Đỏ đã vận dụng hình thức kế toán Sổ nhật ký chung và hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Như vậy, công ty TNHH Đầu tư và Thương Mại Sao Đỏ đã thực hiện hình thức Sổ nhật ký chung trong quyết định số 1177/TC/CĐKT và 144/QĐ/-BTC của Bộ trưởng bộ tài chính, các sổ kế toán bao gồm: sổ cái tài khoản, sổ nhật ký chung, sổ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết, bảng cân đối tài khoản, báo cáo kế toán Trình tự luân chuyển chứng từ và ghi sổ kế toán của công ty được thực hiện như sau: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Chứng từ kế toán Sổ quỹ tiền mặt Nhật ký chung Sổ kế toán chi tiết Sổ Cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo kế toán Trong đó: 1.2.2. Tổ chức bộ máy kế toán: Tổ chức bộ máy kế toán hợp lý, khoa học phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh của công ty nhằm phát huy vai trò của kế toán là một yêu cầu quan trọng đối với mọi công ty. Để đáp ứng yêu cầu kinh doanh có hiệu quả, phòng kế toán của công ty đã tích cực tổ chức công tác kế toán với tư cách là một công cụ quản lý, hoạt động kế toán luôn luôn cố gắng đầy đủ, kịp thời, chính xác phục vụ cho công tác quản lý. Tổ chức bộ máy của kế toán của công ty gồm: Kế toán trưởng: là người tổ chức chỉ đạo toàn diện công tác kế toán, tham mưu cho chủ doanh nghiệp về công tác tài chính và chỉ đạo nghiệp vụ, là người chịu trách nhiệm trước giám đốc về mặt tài chính. Kế toán hàng hoá: có nhiệm vụ phản ánh đầy đủ, kịp thời tình hình nhập- xuất-tồn cho từng loại hàng hoá. Kế toán bán hàng: là người theo dõi, ghi chép việc tiêu thụ hàng hoá. Kế toán tổng hợp: là kế toán thể hiện các sổ sấch về tài sản (số lượng, giá trị của tài sản)..... theo dõi sự tăng, giảm, tính khấu hao tài sản. Đồng thời theo dõi, tính toán tiền lương để chi trả kịp thời cho nhân viên cũng từ đó tính và trích ra các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ. Bên cạnh đó kế toán tổng hợp còn có nhiệm vụ tính toán các khoản thuế phải nộp cho Ngân sách Nhà nước. Thủ quỹ-kiêm kế toán thanh toán công nợ: Thủ quỹ là người thu chi tiền mặt của công ty đồng thời theo dõi các khoản công nợ phải thu, phải trả của công ty. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty Kế toán trưởng Kế toán Kế toán Kế toán Thủ quỹ hàng bán tổng kiêm kế hoá hàng hợp toán thanh toán công nợ Nhân viên hạch toán 1.3. Công tác kế toán chi phí sản xuất ở công ty. 1.3.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và kỳ hạch toán. Để đáp ứng được yêu cầu tập hợp chi phí sản xuất thì điều quan trọng đầu tiên là phải xác định được đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Chính vì vậy việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Sao Đỏ được quan tâm và coi trọng hàng đầu. Khái niệm chi phí sản xuất: Một doanh nghiệp để có thể tiến hành sản phẩm sản xuất, trước hết doanh nghiệp đó phải thực hiện đầy đủ các yếu tố đầu vào phục vụ quá trình sản xuất đó là các yếu tố chi phí về nguyên, nhiên vật liệu, máy móc thiết bị nhân công. Các chi phí này phát sinh có tính chất thường xuyên gắn liền với quá trình sản xuất trong từng thời kỳ và đều được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ. Như vậy chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp phải chi ra trong một thời kỳ nhất định để phục vụ cho qúa trình sản xuất sản phẩm. Hiện nay tại công ty, chi phí sản xuất được phan loại theo hai tiêu thức: Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí: Theo cách phân loại này chi phí của công ty bao gồm các yếu tố sau: Chi phí nguyên vật liệu: gồm vật liệu chính là dây điện , vật liệu phụ như băng dính, nhãn, hộp...phụ tùng thay thế, vật liệu khác, công cụ dụng cụ ( ccdc)... mà công ty sử dụng trong kỳ. Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. Chi phí khấu hao TSCĐ: toàn bộ số tiền khấu hao TSCĐ cho sản xuất của công ty. Chi phí dịch vụ mua ngoài: là toàn bộ số tiền công ty phải trả cho nhà cung cấp điện, điện thoại, nước,... phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Chi phí khác bằng tiền: các chi phí khác bằng tiền ngoài các chi phí đã nêu trên. Phân loại theo tiêu thức này cho biết tỷ trọng của từng yếu tố chi phí, từ đó phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất. Phân loại chi phí sản xuất mục đích. công dụng của chi phí: Theo tiêu thức này, chi phí trong kỳ được chia ra thành 3 khoản mục chi phí khác nhau: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Gồm chi phí về nguyên liệu chính : dây điện , vật liệu phụ như: băng dính , hộp, mác, nhãn hiệu... Chi phí nhân công trực tiếp: lương chính, lương phụ, tiền thưởng, BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn, chi phí cố định phát sinh trong kỳ của công nhân sản xuất. Chi phí sản xuất chung: Gồm các chi phí phát sinh phục vụ chung cho quá trình sản xuất dây gồm: vật liệu, ccdc, nhiên liệu, lương nhân viên phân xưởng và các khoản trích theo lương, khấu hao máy móc thiết bị, nhà xưởng, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác. Phân loại chi phí chi phí theo tiêu thức này có tác dụng cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm làm căn cứ xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì yêu cầu của bài viết là đi sâu vào việc phân tích chi phí sản xuất và tình giá thành sản phẩm nên em sẽ tìm hiểu việc tổ chức hạch toán chi phí theo tiêu thức này. Các chi phí phát sinh được tập hợp vào từng khoản mục chi phí theo từng tháng, từng quý và cả năm. 1.3.2. Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm. Công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Sao Đỏ là một doanh nghiệp sản xuất dây điện xe máy nên chi phí về nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất của công ty. Vật liệu là đối tượng lao động, một trong 3 yếu tố cơ bản của chi phí sản xuất tạo nên sản phẩm. Do vậy việc quản lý chặt chẽ là rất quan trọng, tránh được lãng phí, góp phần hạ giá thành sản phẩm, một trong những yếu tố làm cho lợi nhuận cao hơn. Nguyên liệu của công ty được chia thành: Nguyên liệu chính bao gồm dây như:dây Wave, dây Dream... Vật liệu phụ: nhãn, mác, hộp caton,... Phụ tùng thay thế: Động cơ, bánh răng... Nhiên liệu: điện, xăng, dầu.. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được kế toán tập hợp căn cứ trên các chứng từ như: phiếu xuất kho, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho của người bán... Căn cứ trên các chứng từ đó kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào bên Nợ TK621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tập hợp được và chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kết chuyển, phân bổ cho các đối tượng sử dụng. 1.3.2.1. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu trực tiếp. Trong các loại nguyên liệu trên thì nguyên liệu chính là đáng chú ý nhất vì tính phức tạp và sự chuyển biến của nó trong quá trình sản xuất. Quá trình hạch toán nguyên vật liệu trực tiếp được cụ thể như sau: a. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu chính: Chi phí nguyên vật liệu chính được tập hợp cho tất cả các sản phẩm là dây điện bắt đầu đưa vào sản xuất . Các loại dây nguyên liệu được các xí nghiệp thành viên mua, phân loại thành:dây đơn,dây kép...việc phân loại này phải dựa vào những tiêu chuẩn nhất định, rồi chuyển về công ty phục vụ cho quá trình sản xuất. Trải qua quá trình sản xuất được nhập kho cho quá trình tiếp theo. Sau khi đã có dây thành phẩm, bước tiếp theo để tạo ra các loại sản phẩm khác nhau, dây bán thành phẩm được đưa vào kho để tiêp tục sản xuất cho kỳ sau.Từ bước này, chi phí nguyên vật liệu chính được tập hợp riêng cho từng loại thành phẩm là giá trị bán thành phẩm đem vào thành sản phẩm đó. Sau đó tiếp tục trải qua các giai đoạn còn lại của quy trình công nghệ. Nguyên tắc xuất dùng vật liệu là căn cứ vào kế hoạch sản xuất, nhu cầu thực tế và định mức tiêu hao nguyên vật liệu, phân xưởng lập ra một phiếu yêu cầu xuất kho nguyên vật liệu ghi danh mục vật liệu cần lĩnh cụ thể về số luợng. Phòng Vật tư sau khi xem xét phiếu yêu cầu lĩnh vật liệu sẽ lập phiếu xuất vật liệu. Phiếu này lập thành 2 liên, 1 liên giữ tại phòng Vật tư, 1 liên giao cho thủ kho để xuất vật liệu và ghi thẻ kho rồi chuyển lên phòng Kế toán ghi sổ. Kế toán căn cứ vào phiếu xuất vật tư, ghi sổ chi tiết vật liệu theo số lượng và địa điểm phát sinh chi phí, cuối kỳ căn cứ váo số lượng vật liệu tồn đầu kỳ, nhập trong kỳ để tính giá nguyên vật liệu xuất dùng. Ví dụ mẫu phiếu xuất kho như sau: (Biểu số 2.3.2-1) Công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Sao Đỏ Phiếu xuất kho Số: 05 Ngày 30 thàng 11 năm 2006 Họ tên người nhận hàng: Vũ Trí Phương...... Địa chỉ: Phân xưởng sản xuất...... Lý do xuất kho: Xuất kho cho sản xuất Xuất tại kho: Vật liệu Stt Tên vật tư Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất 1 Dây Wave Bộ 23.193 2 Dây Dream Bộ 6.588 .. ….. …. …. Cộng 34.338 Xuất ngày 30 tháng 11 năm 2006. Người nhận Thủ kho ( chữ ký ) ( chữ ký ) Giá xuất kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền vào cuối kỳ. Giá trị nguyên vật liệu nhập kho được tính bằng giá thực tế sản xuất tại các đơn vị thành viên cộng thêm chi phí vận chuyển. Bên cạnh các phiếu xuất kho thủ kho còn theo dõi tình hình nhập, xuất từng loại nguyên vật liệu qua thẻ kho. từ 5 đến 7 ngày, kế toán xuống kho kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ, đối chiếu phiếu xuất kho, phiếu nhập kho với thẻ kho. Sau đó kế toán tiến hành ghi vào sổ chi tiết vật liệu cho tường loại vật liệu. Cuối tháng tổng hợp trên từng trang sổ để tính ra giá trị thực tế của từng loại vật liệu xuất dùng cho sản xuất và các nhu cầu khác. Cụ thể mẫu sổ chi tiết vật liệu như sau: ( Biểu số 2.3.2-2 ) Sổ chi tiết vật liệu Tháng 11 năm 2006 Tên vật liệu: dây Ware Đơn vị tính: Bộ Đơn vị: 1000đ Chứng từ Trích yếu Đơn giá Nhập Xuất Tồn STT N/T SL TT SL TT SL TT Tồn đầu tháng 29,5 70 2.065 Nhập kho 30 280 8.400 Xuất cho sản xuất 29,9 103 3.080 Xuất cho sản xuất 29,9 135 4.037 Xuất cho sản xuất 29,9 62 1.854 Tổng 280 8.400 300 8.970 70 2.065 Tồn cuối tháng 40 1.196 Các sổ chi tiết vật liệu khác lập tương tự. Sau đó từ sổ chi tiết vào bảng tổng hợp chi tiết. Để phục vụ cho công tác tính giá trị nguyên liệu chính tập hợp riêng cho từng sản phẩm và công tác tính giá thành sản phẩm sau này, kế toán mở sổ theo dõi chi tiết nguyên liệu chính theo từng bước quy trình công nghệ trong đó tổng giá trị của nó không đổi trong đó nguyên liệu sản xuất dây điện nhận về được đưa trực tiếp vào sản xuất, bán thành phẩm. Kế toán lập bảng chi tiết theo dõi kêt quả thu hồi. ( Biểu số 2.3-3 ) Bảng kết quả thu hồi bán thành phẩm Tháng 11 năm 2006 STT Tên nguyên liệu Lượng vào (dây) Lượng thu hồi(dây) Hao Lượng (dây) % 1 Dây Ware 310 301.6 8.4 2.71 2 Dây Dream 7209 6920.5 288.5 4.002 3 Dây kép 1617 1536.2 80.8 4.997 Tổng 9136 8758.3 377.7 4.134 Căn cứ vào lượng thu hồi thực tế sau khi sản xuất, và giá trị nguyên vật liệu đưa vào sản xuất kế toán tình được giá trị của bán thành phẩm theo công thức: Giá trị đơn vị của bán thành sản phẩm = Tổng giá trị nguyên liệu đầu vào Khối lượng thu hồi sau sấy Ví dụ: Giá 1 bộ dây Ware bán thành phẩm là: 9269000/301.6=30733(đồng) Kết quả tính toán trên là căn cứ quan trọng trong việc xác định giá trị bán thành phẩm. Nếu tiến hành sản xuất dây kế toán tiếp tục theo dõi cho quy trình sản xuất, kết thúc quy trình này sẽ tạo ra bán thành phẩm. Giá trị của bán thành phẩm được cộng thêm phần nguyên liệu phụ Ngoài nguyên liệu chính công ty còn sử dụng một số nguyên liệu phụ bổ trợ thêm cho sản phẩm. b. Hạch toán chi phí vật liệu phụ: Chi phí vật liệu phụ bao gồm cả chi phí về dây và bao bì đóng gói. Tình hình sử dụng nguyên vật liệu phụ được trình bày trên bảng tổng hợp chi tiết vật liệu phụ như sau: ( Biểu số 2.3.2-4 ) Mẫu sổ theo dõi chi tiết vật liệu phụ xuất dùng trong sản xuất Tháng 11 năm 2006 STT Tên vật liệu ĐVT Số lượng Đơn giá(đ) Thành tiền 1 Dây đơn Kg 13,2 339.106,9 4.476.210 2 Dây kép Kg 5 501.050 2.505.250 3 Dắc Kg 2 23.700 47.400 4 Cốt kg 7.900 57 450.300 5 Nhãn Tờ 2.400 57 136.800 6 Băng dính trắng Hộp 7.380 1.982 14.627.160 7 Băng dính đen Hộp 8.564 2.535 14.964.170 8 Hộp cát tông Hộp 8.299 1.982 16.448.518 …. ….. Tổng 58.046.678 c. Hạch toán chi phí nhiên liệu. Chi phí nhiên liệu được công ty tính vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các chi phí nhiên liệu phục vụ quá trình sản xuất. Với khoản chi này kế toán tập hợp phản ánh trên nhật ký chứng từ số 3 để theo dõi và cuối tháng phân bổ cho các sản phẩm. Chỉ tiêu được kế toán dùng để phân bổ là khối lượng sản phẩm hoàn thành cuối tháng của từng loại. Cụ thể như sau: Tổng chi phí nguyên vật liệu Tổng khối lượng sản phẩm sản xuất của toàn công ty Chi phí nhiên liệu phân bổ sản phẩm = x Khối lượng thành phẩm sản xuất của sản phẩm 1.3.2.2. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu trực tiếp. Việc tính toán để xác định giá trị thực tế của vật liệu xuất dùng trong tháng được thể hiện trên bảng kê số 3 _ bảng tính giá thành thực tế của vật liệu ở và công cụ dụng cụ. Sau khi đã xác định trị giá thực tế của hàng xuất trong tháng, kế toán lập bảng phân bổ NVL, CCDC. Toàn bộ công tác phân bổ nguyên vật liệu xuất dùng được ghi trên bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ. ( Biểu số 2.3.2-5 ) Công ty TNHH đầu tư và Thương Mại Sao Đỏ Bảng kê số 3 Tính giá thực tế vật liệu, công cụ dụng cụ Tháng 11/2006 STT Chỉ tiêu TK 152- NVL TK 153-CCDC 1 Số dư đầu tháng 5.568.517.137 207.855.907 2 A. Số FS trong tháng 2.226.408.887 32.085.881 3 Từ NKCT số 1( ghi Có TK111) 108.895.518 12.105.881 4 Từ NKCT số 5( ghi Có TK331) 1.584.290.350 19.980.000 5 Từ NKCT số 7( ghi Có TK154) 544.524.400 0 6 Từ các NKCT khác 28.698.619 0 7 B. Cộng SD đầu tháng và FS trong tháng 7.834.926.024 239.941.788 8 C. Hệ số chênh lệch 0 0 9 D. Xuất dùng trong tháng 3.013.464.575 23.101.545 10 E. Tồn kho cuối tháng 4.821.461.449 216.840.243 Ngày…tháng…năm 2006 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng ( Biểu số 2.3.2-6 ) Công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Sao Đỏ Trích: Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ Tháng 11/2006 stt TK ghi Có TK152 TK153 TK ghi Nợ 1 TK621- CPNVLTT 2.959.780.280 9.720.000 2 TK622-CPSXC 11.483.281 11.330.054 3 TK641-CPBH 40.940.014 1.086.400 4 TK642-CPQLDN 1.261.000 965.091 Tổng 3.013.464.575 23.101.545 Ngày... tháng...năm 2006 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Cuối tháng, kế toán tổng hợp và ghi vào bảng kê số 4 _ Tập hợp chi phí theo phân xưởng. Sau đó, dựa vào Bảng kê số 4 để ghi vào NKCT số 7, ghi vào sổ Cái TK 621 ( Biểu số 2.3.2-7 ) Sổ Cái TK 621 “ Chi phí NVL trực tiếp” STT Ghi có các TK đối ứng với ghi Nợ TK này ……… Tháng 11 1 TK 152 2.959.780.280 Cộng phát sinh Nợ 2.959.780.280 Cộng phát sinhCó 2.959.780.280 Ngày… tháng ….năm 2006 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng 1.3.2.3. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, sản phẩm của công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Sao Đỏ luôn đảm bảo chất lượng, số lượng nhằm tạo uy tín và mở rộng thị trường. Công ty rất coi trọng việc sử dụng tiền lương như một công cụ tích cực để khuyến khích nâng cao năng suất lao động, tiết kiêm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. Hình thức trả lương áp dụng tại công ty là lương khoán sản phẩm cho từng bước của quá trình công nghệ. Trên cơ sở định mức kỹ thuật, đơn giá hiện hành, mức sản xuất và tiêu thụ của công ty trong một khoảng thời gian. Ba phòng Tài chính kế toán, phòng Kinh tế thị trường, Hành chính tổng hợp sẽ bàn bạc thống nhất về đơn giá tiền lương rồi trình giám đốc duyệt. Hàng tháng, dựa vào khối lượng công việc đã thực hiện được, phòng Hành chính tổng hợp lập bảng thanh toán lương làm theo sản phẩm. Tiền lương Công khoán trên Đơn giá Khối lượng sản phải trả công = một tấn x một công x phẩm (Tấn) nhân sản xuất sản phẩm Sau khi đã tính toán tiền lương phải trả công nhân sản xuất, tổng hợp tiền lương của toàn công ty, bảng thanh toán tiền lương được gửi sang phòng Tài chính kế toán. Cuối tháng, kế toán dựa vào bảng thanh toán tiền lương của công ty và các số liệu trên nhật ký chứng từ số1, phần Nợ TK338 ( tiền công nhân nợ) để lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH. Để theo dõi khoản mục này, kế toán mở TK622 – chi phí nhân công trực tiếp. Trong quá trình hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương được trích theo tỷ lệ quy định của Nhà nước và theo chế độ hiện nay công ty đang áp dụng: BHXH được trích hàng tháng theo tỷ lệ 20% trên tổng lương cơ bản. Trong đó 15% tính vào chi phí sản xuất, 5% trừ vào thu nhập của người lao động. BHYT được trích hàng tháng theo tỷ lệ 3% trên tổng lương cơ bản. Trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất, 1% trừ vào thu nhập của người lao động. KPCĐ được trích 2% trên tổng lương thực tế. Trong đó cả 2% đều tính vào chi phí sản xuất. Hiện nay công ty gồm có 40 cán bộ công nhân viên trong đó: Bộ phận quản lý doanh nghiệp: 10 người. Bộ phận sản xuất trực tiếp: 25 người. Bộ phận phục vụ sản xuất: 5 người. Mức lương tối thiểu của một công nhân được áp dụng là:800 000 đồng. Quỹ lương cơ Mức lương tối Hệ số lương Số công nhân bản của từng = thiểu của một x bình quân của x của từng bộ bộ phận công nhân công nhân phận Hệ số lương cấp bậc bình quân của công ty tính theo năm công tác. ( Biểu số 2.3.2-8 ) Công ty TNHH đầu tư và Thương Mại Sao Đỏ Trích: Bảng phân bổ tiền lương và BHXH Tháng 11/2006 stt Ghi Có các TK TK334 TK338 Tổng cộng Đối tượng sử dụng Lương Các khoản phụ cấp Công có KPCĐ BHXH BHYT Cộng Có 1 TK627- CPSXC 158844600 158844600 3176892 23826690 3176892 30180474 189025074 2 TK622-CPNCTT 11660800 11660800 233216 1749120 233216 2215552 13876352 3 TK641-CPBH 15389200 15389200 307784 2308380 307784 2923948 18313148 4 TK642-CPQLDN 34583300 34583300 691666 5187495 691666 6570827 41154127 Tổng cộng 220477900 220477900 4409558 33071685 4409558 41890801 262368701 Ngày... tháng... năm 2006 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Cuối tháng, căn cứ vào số liệu tổng cộng trên bảng phân bổ số 1- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH để ghi vào bảng kê số 4 – Tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng, Bảng kê số 5 – Tập hợp chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Sau đó dựa vào Bảng kê số 4 và Bảng kê số 5 để ghi vào Nhật ký chứng từ số 7, từ Nhật ký chứng từ số 7 ghi vào sổ cái TK622. ( Biểu số 2.3.2-9 ) Công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Sao Đỏ Trích sổ cái TK622 Năm 2006 stt Ghi Có các TK đối ứng với Nợ TK này Tháng 1 ...... Tháng 11 1 TK 334 158844600 2 TK338 30180474 Cộng phát sinh Nợ 189025074 Cộng phát sinh Có 189025074 Dư cuối tháng Nợ Có Ngày 29 tháng 11 năm 2006 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng 1.3.2.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung. Tại công ty chi phí sản xuất chung phát sinh sẽ được tập hợp theo từng yếu tố cụ thể, cuối kỳ tiến hành phân bổ cho từng đối tượng tập hợp chi phí cụ thể theo từng tiêu thức thích hợp. Khoản mục này bao gồm những mục như: Chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu công cụ dụng cụ phục vụ cho sản xuất nói chung, khấu hao TSCĐ dùng cho sản xuất, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác. Tập hợp tất cả các khoản chi phí trên kế toán đưa vào tài khoản 627, cuối kết chuyển vào tài khoản 154 để tình giá thành sản phẩm. Quá trình hạch toán được thực hiện như sau: Chi phí nhân viên phân xưởng. Chi phí nhân viên phân xưởng là toàn bộ các khoản thù lao phải trả cho cán bộ quản lý phân xưởng ( Quản đốc, Thủ kho,..) và các khoản trích theo lương của những đối tượng này. Số tiền lương của bộ phận này được tính theo hệ số lương cơ bản mà không căn cứ vào khối lượng công việc thực tế. Các khoản trích theo lương là 19% của tiền lương trong đó BHXH 15%, KPCĐ 2%, BHYT 2%. Kế toán căn cứ vào số lượng cán bộ, hệ số lương để tính các khoản mục cho chi phí sản xuất chung. Toàn bộ các khoản chi phí trên trên được tâp hợp trong Bảng phân bổ tiền lương và BHXH và được tập hợp riêng để kết chuyển vào chi phí sản xuất chung. Chi tiết chi phí nhân viên phân xưởng được cụ thể qua biểu sau: ( Biểu số 2.3.2- 10 ) Bảng chi tiết chi phí nhân viên phân xưởng Tháng 11 n

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc556.doc
Tài liệu liên quan