* Đối với Chính phủ
Việc xây dựng xếp hạng tín dụng nội bộtại các NHTM còn gặp nhiều khó
khăn trong quá trình tiếp cận các nguồn thông tin hỗtrợ(nhưtình hình kinh doanh,
tài chính, tài sản, uy tín doanh nghiệp đối với NHTM đã giao dịch trước đây )
xuất phát từsốlượng doanh nghiệp chuyên vềxếp hạng tín dụng quá ít, đồng thời
khuôn khổpháp lý cho hoạt động của loại hình công ty này chưa hoàn thiện. Vì vậy,
Chính phủcần giao cho BộTài chính sớm ban hành khuôn khổpháp lý cho hoạt
động của công ty xếp hạng tín nhiệm.
* Đối với NHNN
- Nâng cao hơn nữa chất lượng thông tin tín dụng tại Trung tâm Thông tin tín
dụng của NHNN nhằm đáp ứng yêu cầu thông tin cập nhật và chính xác vềkhách
hàng. Cần có những biện pháp tuyên truyền thích hợp đểcác NHTM nhận thấy rõ
quyền lợi và nghĩa vụtrong việc cung cấp và sửdụng thông tin tín dụng.
- Phối hợp với các đơn vịliên quan thường xuyên tổchức các khoá đào tạo
và bồi dưỡng kiến thức cập nhật đểnâng cao năng lực đánh giá, đo lường, phân
tích, kiểm soát rủi ro tín dụng.
- Tăng cường hiệu quảthanh tra kiểm soát hoạt động tín dụng tại các NHTM
nhằm hạn chế, phòng ngừa rủi ro tín dụng.
* Đối với NHTM
- Kịp thời triển khai việc xây dựng và hoàn thiện hệthống xếp hạng tín dụng
nội bộnhằm hỗtrợcho quản trịrủi ro. Nghiên cứu, đưa vào áp dụng các mô hình
65
66
quản trịrủi ro phù hợp với các quy định hiện hành, đặc điểm hoạt động của từng
NHTM và thông lệquốc tế;
- Cần phối hợp với các đơn vịliên quan thường xuyên tổchức các khoá đào
tạo và bồi dưỡng kiến thức đểnâng cao năng lực đánh giá, đo lường, phân tích rủi
ro tín dụng cho cán bộ. Theo lời khuyên của các chuyên gia vềquản trịrủi ro tín
dụng thì không có phương pháp phân tích phức tạp nào có thểthay thế được kinh
nghiệm và đánh giá chuyên môn trong quản trịrủi ro.
- Chú trọng hơn nữa đến đầu tưcông nghệthông tin nhằm phục vụcho việc
phân tích, đánh giá, đo lường rủi ro, trong đó có rủi ro tín dụng.
- Đẩy mạnh công tác kiểm tra, kiểm soát tín dụng trong toàn hệthống.
85 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 976 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Luận văn Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để góp phần nâng cao hiệu quảquản trị rủi ro tín dụng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế trong
lĩnh vực ngân hàng.
- Bảo đảm an toàn và hiệu quả hoạt động của từng tổ TCTD cũng như cho
toàn bộ hệ thống ngân hàng và cả nền kinh tế.
- Phát triển hệ thống dịch vụ ngân hàng phải là quá trình hoàn thiện và nâng
cao chất lượng dịch vụ ngân hàng truyền thống, đồng thời chủ động mở rộng các
dịch vụ ngân hàng mới dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại phù hợp với nhu cầu
thị trường và năng lực tài chính, quản lý của TCTD.
- Phát triển dịch vụ ngân hàng là nội dung quan trọng trong chiến lược kinh
doanh của các TCTD và là mục tiêu trong chính sách quản lý, giám sát của NHNN.
Các TCTD cần chủ động nghiên cứu và triển khai các dịch vụ ngân hàng theo nhu
cầu thị trường, không trái với pháp luật và phù hợp với năng lực của TCTD. Liên
59
60
kết và hợp tác trong nghiên cứu và phát triển, kinh doanh dịch vụ ngân hàng, nhất là
các dịch vụ ngân hàng mới là cơ sở để nâng cao chất lượng hiệu quả kinh tế và cải
thiện năng lực cung ứng dịch vụ của toàn hệ thống ngân hàng.
- Chích sách phát triển dịch vụ ngân hàng phải hướng tới mở rộng khả năng
“cung” dịch vụ ngân hàng của hệ thống ngân hàng, đồng thời góp phần kích “cầu”
về dịch vụ ngân hàng của nền kinh tế. Nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống
TCTD Việt nam trong việc cung cấp dịch vụ ngân hàng trên cơ sở bảo đảm:
(i) Một môi trường hoạt động ngân hàng thông thoáng, an toàn và hấp dẫn;
(ii) Khuôn khổ thể chế hoàn chỉnh và phù hợp với thông lệ quốc tế;
(iii) Uy tín và thương hiệu của TCTD;
(iv) Nhân lực có trình độ cao
(v) Công nghệ kỹ thuật hiện đại
(vi) Quản trị ngân hàng theo chuẩn mực quốc tế;
(vi) Tài chính của tổ TCTD lành mạnh;
Trong đó, công nghệ ngân hàng, đặc biệt là công nghệ thông tin là nền tảng
phát triển dịch vụ ngân hàng mới và khuôn khổ thể chế phải trở thành tiền đề để góp
phần quan trọng bảo đảm dịch vụ ngân hàng phát triển an toàn và hiệu quả.
3.2.2 Mục tiêu phát triển dịch vụ ngân hàng
Phát triển hệ thống dịch vụ ngân hàng đa dạng, đa tiện ích được định hướng
theo nhu cầu của nền kinh tế trên cơ sở tiếp tục nâng cao chất lượng và hiệu quả các
dịch vụ ngân hàng truyền thống, cải tiến thủ tục giao dịch, trong đó đặc biệt coi
trọng dịch vụ huy động vốn, cung ứng tín dụng, dịch vụ thanh toán và kinh doanh
ngoại tệ, đồng thời tiếp cận nhanh hoạt động ngân hàng hiện đại và dịch vụ tài
chính, ngân hàng mới có hàm lượng công nghệ cao để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của
nền kinh tế và tối đa hóa giá trị gia tăng cho các TCTD, khách hàng và nền kinh tế.
Đáp ứng tốt nhất nhu cầu về dịch vụ ngân hàng cho quá trình đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nền kinh tế; phát triển nông nghiệp nông thôn; chuyển dịch cơ
cấu kinh tế; thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh nhằm góp phần thực hiện thắng lợi
mực tiêu kinh tế xã hội giai đoạn 2006-2010. Ưu tiên cung cấp dịch vụ ngân hàng
60
61
cho các đối tượng sử dụng có hiệu quả kinh tế cao (bảo đảm cân bằng lợi nhuận và
rủi ro) và có khả năng đem lại giá trị gia tăng cao cho bản thân người sử dụng dịch
vụ và cho TCTD, đồng thời góp phần giải quyết các vấn đề xã hội, tạo công ăn việc
làm, xóa đói giảm nghèo và thúc đẩy tiết kiệm, đầu tư, sản xuất kinh doanh.
Bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng với trọng tâm là kiểm soát hữu hiệu
chất lượng tín dụng và các rủi ro khác trong hoạt động ngân hàng. Không hạn chế
quyền tiếp cận của các tổ chức, cá nhân đến thị trường dịch vụ ngân hàng, đồng thời
tạo điều kiện thuận lợi cho mọi tổ chức, các nhân có nhu cầu và đáp ứng đủ các yêu
cầu về năng lực, thủ tục, điều kiện giao dịch được tiếp cận các dịch vụ ngân hàng.
Từng bước đa dạng hóa nguồn thu và cơ cấu thu nhập của các TCTD theo hướng
tăng tỷ trọng thu nhập từ các dịch vụ ngân hàng phi tín dụng, dịch vụ tài chính phi
ngân hàng.
Tăng cường sự liên kết, hợp tác giữa các TCTD, giữa các TCTD với các tổ
chức không phải là TCTD trong việc nghiên cứu và phát triển sản phẩm, dịch vụ
ngân hàng mới, chuyển giao công nghệ, cung ứng các dịch vụ ngân hàng theo nhu
cầu thị trường. Phát triển hệ thống dịch vụ ngân hàng đa dạng, gắn kết chặt chẽ tín
dụng với phi tín dụng; giữa dịch vụ ngân hàng với dịch vụ tài chính phi ngân hàng
để khai thác có hiệu quả hiệu quả năng lực công nghệ, nhân lực và quản trị của các
TCTD, cung cấp nhiều dịch vụ ngân hàng có chất lượng cao theo tiêu chuẩn, thông
lệ quốc tế và với giá hợp lý, đồng thời quản lý có hiệu quả chi phí hoạt động và
khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư và sử dụng có hiệu quả các tài sản. Nâng
cao năng lực cạnh tranh của dịch vụ ngân hàng Việt nam theo nguyên tắc thị trường,
minh bạch, hạn chế bao cấp và chống độc quyền cung cấp dịch vụ ngân hàng để
từng bước phát triển thị trường dịch vụ ngân hàng thông thoáng, cạnh tranh lành
mạnh, an toàn và hiệu quả. Từng bước tự do hóa gia nhập thị trường và khuyến
khích các TCTD cạnh tranh bằng chất lượng dịch vụ công nghệ, uy tín, thương hiệu
thay vì dựa chủ yếu vào giá cả dịch vụ và mở rộng mạng lưới.
Từng bước nâng cao uy tín và thương hiệu của hệ thống ngân hàng Việt nam
trên thị trường tài chính quốc tế. đến năm 2010, hệ thống ngân hàng Việt nam phấn
61
62
đấu phát triển được hệ thống dịch vụ ngân hàng ngang tầm với các nước trong khu
vực ASEAN về chủng loại, chất lượng và có khả năng cạnh tranh quốc tế ở một số
dịch vụ.
Một số chỉ tiêu phát triển dịch vụ ngân hàng giai đoạn 2006- 2010
- Tăng trưởng huy động vốn bình quân từ 18 đến 20%/năm
- Tăng trưởng tín dụng bình quân từ18 đến 20%/năm
- Tỷ trọng nguồn vốn trung, dài hạn trên tổng nguồn vốn huy động từ 33 đến 35%
- Tăng trưởng doanh số thanh toán qua ngân hàng bình quân từ 25 đến 30%/năm
- Tỷ trọng dư nợ tín dụng trung, dài hạn trên tổn dư nợ tín dụng từ 40 đến 42%
- Tỷ trọng nợ xấu trong tổn dư nợ tín dụng đến 2010 từ 5 đến 7%
- Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu đến 2010 đạt 8%
3.3 Định hướng phát triển của BIDV giai đoạn 2006-2010
Trên cơ sở chiến lược chung của toàn ngành ngân hàng Việt Nam nêu trên,
và dựa vào đặc điểm riêng, BIDV cũng xây dựng định hướng phát triển giai đoạn
2006 – 2010 với những nội dung cơ bản dưới đây.
3.3.1 Phương châm kinh doanh của BIDV là “Chất lượng - tăng trưởng bền
vững - Hiệu quả - An toàn”. Với phương châm này, có thể hiểu:
Chất lượng: Nâng cao chất lượng hoạt động thông qua việc thực hiện phân loại
nợ xấu, phấn đấu trích đủ dự phòng rủi ro đối với dư nợ tín dụng thương mại; Tăng
cường kiểm soát và hạn chế nợ xấu phát sinh. Nâng cao chất lượng sản phẩm cung
ứng cho khánh hàng, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng.
Tăng trưởng bền vững: là Mở rộng và tăng thị phần hoạt động dịch vụ, huy
đông vốn: đảm bảo tăng trưởng quy mô phù hợp với năng lực tài chính và khả năng
kiểm soát rủi ro. Đẩy mạnh hoạt động dịch vụ, tập trung vào các dịch vụ phi tín
dụng, dịch vụ tài chính đưa vào khai thác các sản phẩm dịch vụ mới; Gắn tăng
trưởng hoạt động dịch vụ với ứng dụng công nghệ hiện đại. Tiếp tục mở rộng và
phát triển mạng lưới vàc các kênh phân phối ở các thành phố lơn trọng điểm, các
tỉnh, vùng kinh tế động lực.
62
63
Hiệu quả: Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động thông qua việc điều chỉnh
cơ cấu tài sản nợ - tài sản có theo hướng: tăng hoạt động dịch vụ, hoạt động đầu tư
vốn, tăng tín dụng ngắn hạn trong đó tập trung vào tín dụng thương mại xuất nhập
khẩu, tín dụng ngoài quốc doanh, tín dụng tiêu dùng … tập trung cho những lĩnh
vực, khu vực, ngành nghề, địa bàn có khả năng sinh lời cao để đảm bảo tăng trưởng
nhưng an toàn và hiệu quả.
An toàn: Tiếp tục nâng cao năng lực tài chính, phấn đấu đạt chỉ số an toàn vốn
theo đúng lộ trình quy định của NHNN và hướng đến thông lệ, chuẩn mực quốc tế.
3.3.2 Các chỉ tiêu cơ bản đến 2010 của BIDV
- Tổng tài sản: ước đạt từ 270.000 đến 300.000tỷ VND
- Tốc độ tăng trưởng: Tổng tài sản, nguồn vốn từ 18 đến 20%/năm; tín dụng trên
17%năm; đầu tư trên 31%/năm
- Năng lực tài chính: đạt thông lệ quốc tế (CAR: từ 10 đến 12%)
- Khả năng sinh lời: ROA lớn hơn 1%; ROE trên 12%
- Nợ xấu dưới 5%
- Tỷ trọng thu dịch vụ ròng trên lợi nhuận trước thuế trên 35%
- Cơ cấu dư nợ: dư nợ trên tổng tài sản có nhỏ hơn 60%; nợ trung dài hạn trên
tổng dư nợ dưới 40%
- Cơ cấu đầu tư trên tài sản có trên 20%
- Cơ cấu khách hàng ngoài quốc doanh trên 70%
3.3.3 Các mục tiêu tín dụng cụ thể của BIDV trong giai đoạn 2006-2010 cũng
được xác định trong định hướng:
) Mức tăng trưởng tín dụng
Đảm bảo mục tiêu tăng trưởng an toàn, hiệu quả, định hướng mức tăng
trưởng tín dụng bình quân trong giới hạn 17%.
) Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu:
Từ thực trạng hiện nay, năm 2006, tỷ lệ nợ quá hạn theo kế hoạch dưới 5%,
tỷ lệ nợ xấu dưới 7%, tiếp tục nâng cao chất lượng tín dụng, phấn đấu đến 2010
63
64
đảm bảo tỷ lệ nợ xấu trong phạm vi cho phép của Ngân hàng thương mại theo thông
lệ dưới 5%.
) Cơ cấu tín dụng: cố gắng chuyển đổi cơ cấu tín dụng theo hướng tích cực:
- Giảm tỷ trọng tín dụng trung, dài hạn, tăng cường kiểm soát qui mô tín
dụng trung dài hạn, tách chỉ tiêu cho vay dài hạn để kiểm soát. Phấn đấu năm 2006
tỷ trọng tín dụng trung dài hạn theo kế hoạch không quá 43% trong đó tín dụng dài
hạn không quá 30%, phấn đấu năm 2010 cơ cấu tín dụng trung dài hạn không quá
40% trong đó kiểm soát tín dụng dài hạn dưới 30%.
- Tăng tỷ trọng dư nợ có TSBĐ. Thực hiện tăng cường cho vay TSBĐ, nâng
cao chất lượng, tính thanh khoản của tải sản bảo đảm, xác định cơ cấu cho vay
không có tài sản đảm bảo phù hợp với chính sách khách hàng và tranh thủ khách
hàng tốt. Định hướng tỷ trọng dư nợ có TSBĐ năm 2006 tối thiểu 67%, tăng dần
hàng năm đến 2010 tối thiểu 83%.
- Mở rộng đối tượng phục vụ. Đẩy mạnh cho vay các thành phần kinh tế phi
Nhà nước (bao gồm cả DNNN chuyển đổi): Năm 2006 tối thiểu 55%, năm 2010 tối
thiểu 80%.
- Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ: Tập trung quan tâm đẩy mạnh
đối tượng khách hàng này trong thời gian tới. Định hướng mục tiêu dư nợ đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ: Năm 2006 phải lớn hơn 32%, và đến năm 2010 phải lớn
hơn 40%.
3.3.4 Định hướng đối với hoạt động quản trị rủi ro của BIDV
Mục tiêu đặt ra trong giai đoạn tới đã được BIDV xác định là xây dựng và
hoàn thiện mô hình quản lý rủi ro trong theo thông lệ quốc tế và vận hành có hiệu
quả để đảm bảo có đủ năng lực kiểm soát các loại rủi ro, tạo cơ sở điều hành hoạt
động kinh doanh của ngân hàng an toàn và hiệu quả.
Trên cơ sở phương châm kinh doanh và mục tiêu tín dụng cụ thể mà BIDV
đã đề ra, nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của BIDV, phần tiếp
theo luận văn đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng
nội bộ để nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng như sau:
64
65
3.4 Những đề xuất nhằm hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để
nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV
Để đáp ứng yêu cầu quản trị rủi ro trong hoạt động ngân hàng phù hợp với
thông lệ quốc tế, nhằm đảm bảo tăng trưởng tín dụng an toàn, hiệu quả và bền vững,
góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển, trước hết cần phải thực hiện một số đề xuất
dưới đây để nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng của các NHTM nói chung.
3.4.1 Các đề xuất nhằm nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng đối với các
NHTM Việt Nam nói chung
* Đối với Chính phủ
Việc xây dựng xếp hạng tín dụng nội bộ tại các NHTM còn gặp nhiều khó
khăn trong quá trình tiếp cận các nguồn thông tin hỗ trợ (như tình hình kinh doanh,
tài chính, tài sản, uy tín doanh nghiệp đối với NHTM đã giao dịch trước đây…)
xuất phát từ số lượng doanh nghiệp chuyên về xếp hạng tín dụng quá ít, đồng thời
khuôn khổ pháp lý cho hoạt động của loại hình công ty này chưa hoàn thiện. Vì vậy,
Chính phủ cần giao cho Bộ Tài chính sớm ban hành khuôn khổ pháp lý cho hoạt
động của công ty xếp hạng tín nhiệm.
* Đối với NHNN
- Nâng cao hơn nữa chất lượng thông tin tín dụng tại Trung tâm Thông tin tín
dụng của NHNN nhằm đáp ứng yêu cầu thông tin cập nhật và chính xác về khách
hàng. Cần có những biện pháp tuyên truyền thích hợp để các NHTM nhận thấy rõ
quyền lợi và nghĩa vụ trong việc cung cấp và sử dụng thông tin tín dụng.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan thường xuyên tổ chức các khoá đào tạo
và bồi dưỡng kiến thức cập nhật để nâng cao năng lực đánh giá, đo lường, phân
tích, kiểm soát rủi ro tín dụng.
- Tăng cường hiệu quả thanh tra kiểm soát hoạt động tín dụng tại các NHTM
nhằm hạn chế, phòng ngừa rủi ro tín dụng.
* Đối với NHTM
- Kịp thời triển khai việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng
nội bộ nhằm hỗ trợ cho quản trị rủi ro. Nghiên cứu, đưa vào áp dụng các mô hình
65
66
quản trị rủi ro phù hợp với các quy định hiện hành, đặc điểm hoạt động của từng
NHTM và thông lệ quốc tế;
- Cần phối hợp với các đơn vị liên quan thường xuyên tổ chức các khoá đào
tạo và bồi dưỡng kiến thức để nâng cao năng lực đánh giá, đo lường, phân tích rủi
ro tín dụng cho cán bộ. Theo lời khuyên của các chuyên gia về quản trị rủi ro tín
dụng thì không có phương pháp phân tích phức tạp nào có thể thay thế được kinh
nghiệm và đánh giá chuyên môn trong quản trị rủi ro.
- Chú trọng hơn nữa đến đầu tư công nghệ thông tin nhằm phục vụ cho việc
phân tích, đánh giá, đo lường rủi ro, trong đó có rủi ro tín dụng.
- Đẩy mạnh công tác kiểm tra, kiểm soát tín dụng trong toàn hệ thống.
3.4.2 Các đề xuất nhằm hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của
BIDV để năng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng
Hệ thống xếp loại khách hàng của BIDV đã được xây dựng và áp dụng từ
năm 2004. Tuy nhiên, hệ thống này còn nhiều tồn tại không đáp ứng được yêu cầu
quản trị rủi ro tín dụng cần phải bổ sung sửa đổi. Trên cơ sở phân tích đánh giá
những kết quả đạt được và những tồn tại của hệ thống xếp loại doanh nghiệp mà
BIDV đang áp dụng, để có thể đáp ứng được yêu cầu về quản trị rủi ro tín dụng,
hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của BIDV, luận văn đề xuất một số
vấn đề sau:
3.4.2.1 Xác định mục tiêu xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng trong điều
kiện mới
Ngoài những mục tiêu mà hệ thống xếp hạng doanh nghiệp của BIDV nhắm
tới trong điều kiện hiện tại, hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ mà BIDV cần phải
được hoàn thiện để đạt được các mục tiêu sau đây:
9 Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
Thực hiện đề xuất này giúp cho việc phân loại doanh nghiệp và trích lập quỹ
dự phòng rủi ro tín dụng theo đúng quy định tại điều 7 quyết định
493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc ngân hàng nhà nước,
đồng thời phù hợp với thông lệ quốc tế hiện nay.
66
67
9 Quản lý tín dụng toàn hệ thống
Hệ thống xếp hạng là căn cứ để BIDV xác định một cách hợp lý, chính xác
nhất tổn thất tín dụng theo từng dòng sản phẩm hoặc lĩnh vực hay ngành kinh tế;
phân tích được rủi ro và lợi nhuận của các dòng sản phẩm. Đây là điều kiện quan
trọng để có thể xây dựng chiến lược tín dụng có chất lượng cao.
Căn cứ các mức xếp hạng, các quy trình và chính sách tín dụng cho toàn hệ
thống sẽ được xây dựng đồng bộ, rõ ràng và hiệu quả. Các quy trình tín dụng được
thiết kế có hiệu quả, do vậy chi phí quản lý cũng được tiết kiệm nhiều hơn.
9 Ra quyết định tín dụng chính xác:
Kết quả xếp hạng khánh hàng được sử dụng làm một trong các căn cứ để đưa
ra quyết định tín dụng.
9 Kiểm soát rủi ro tín dụng:
Kiểm soát rủi ro tín dụng sẽ hiệu quả hơn khi kết quả xếp hạng góp phần đo
lường được mức độ rủi ro của danh mục tín dụng của ngân hàng.
3.4.2.2 Xác định đối tượng và căn cứ đánh giá xếp hạng:
¾ Đối tượng xếp hạng:
Việc xếp hạng tín dụng phải được áp dụng cho toàn bộ khách hàng có quan
hệ tín dụng với BIDV bao gồm: khách hàng là tổ chức tín dụng, khách hàng là
các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và khách hàng là cá nhân. Để đảm tăng độ
chính xác thì cần phải xây dựng 3 hệ thống xếp hạng riêng cho 3 đối tượng trên.
¾ Các căn cứ để đánh giá, xếp hạng
Để thực hiện xếp hạng doanh nghiệp vay vốn được chính xác cần phải căn cứ
trên các nguồn thông tin sau đây:
9 Thông tin về pháp lý doanh nghiệp: thể hiện trên hồ sơ pháp lý của khách
hàng
9 Thông tin về tình hình tài chính và tình hình hoạt động kinh doanh của khách
hàng: thể hiện trên báo cáo tài chính (bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả
kinh doanh, báo các lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo các tài chính và các
báo các của kiểm toán)
67
68
9 Thông tin về mức độ tín nhiệm trong quan hệ tín dụng của khách hàng đối
với các TCTD: thể hiện trên hồ sơ quan hệ tín dụng của khách hàng với
BIDV và những thông tin thu thập được từ trung tâm thông tin tín dụng của
ngân hàng nhà nước.
9 Thông tin về môi trường kinh doanh: là những thông tin có liên quan đến
hoạt động kinh doanh của khách hàng, có ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu
quả hoạt động của khách hàng. Những thông tin này người phân tích, xếp
hạng phải thu thập từ nhiều nguồn khác nhau. Và chất lượng thông tin phụ
thuộc vào trình độ kinh nghiệm của người xếp hạng.
3.4.2.3 Hoàn thiện phương pháp xếp hạng
9 Phương pháp xếp hạng:
Để bảo đảm cho việc xếp hạng được chính xác và thống nhất, hệ thống xếp
hạng tín dụng của BIDV nên sử dụng phương pháp chấm điểm áp dụng cho tất cả
các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính, đồng thời kết hợp phương pháp thống kê và
phương pháp chuyên gia để xếp hạng khách hàng. Các chỉ tiêu, thang điểm và số
lượng chỉ tiêu được sử dụng sẽ khác nhau đối với các loại khách hàng và ngành
kinh tế khác nhau do tính chất, đặc điểm khác nhau giữa các doanh nghiệp, các
ngành kinh tế.
9 Nguyên tắc chấm điểm:
Mỗi chỉ tiêu tài chính hoặc phi tài chính sẽ có 5 khoảng giá trị chuẩn tương
ứng với 5 mức điểm 20, 40, 60, 80, 100 (điểm ban đầu). Đối với mỗi chỉ tiêu, điểm
ban đầu của khách hàng là một trong 5 mức điểm trên (Phụ lục 2)
Tùy theo mức độ quan trọng giữa các chỉ tiêu và nhóm các chỉ tiêu sẽ có
trọng số khác nhau. Do đó điểm dùng để tổng hợp xếp loại là tích số của điểm số
ban đầu nhân với trọng số. Đồng thời có khả năng tăng, giảm theo mức độ tin cậy
của báo cáo tài chính.
9 Số lượng các thứ hạng và mô tả đặc điểm của chúng:
Các định chế tài chính khác nhau thường có số lượng thang xếp hạng khác
nhau. Việc chia nhỏ thang xếp hạng cho phép các ngân hàng hiểu rõ hơn chất lượng
68
69
của từng người vay và toàn bộ danh mục đầu tư. Tuy nhiên, số mức xếp hạng quá
nhiều sẽ tạo ra sự phức tạp và sự tốn kém chi phí không cần thiết, nếu ít quá sẽ khó
phân biệt khả năng hoàn trả nợ vay của những khách hàng khác nhau.
Căn cứ vào đặc điểm, quy mô hoạt động của BIDV, Luận văn đề nghị sử
dụng xây dựng hệ thống xếp hạng nội có 10 mức xếp hạng được ký hiệu, và mô tả
mức độ rủi ro như sau:
Bảng 3.1: Đề xuất thang xếp hạng và mô tả đặc điểm các thứ hạng
Thứ hạng
Mô tả đặc điểm
AAA
Đây là mức xếp hạng cao nhất. Khả năng hoàn trả khoản vay của
khách hàng được xếp hạng này là đặc biệt tốt
AA
Khách hàng có năng lực trả nợ không kém nhiều so với khách hàng
được xếp hạng cao nhất. Khả năng hoàn trả khoản vay của khách
hàng được xếp hạng này là rất tốt.
A
Khách hàng xếp hạng A có thể có nhiều khả năng chịu tác động tiêu
cực của các yếu tố bên ngoài và các điều kiện kinh tế hơn khách hàng
được xếp hạng cao hơn. Tuy nhiên khả năng trả nợ vẫn được đánh giá
là tốt.
BBB
Khách hàng xếp hạng BBB có các chỉ số cho thấy khách hàng hoàn
toàn có khả năng hoàn trả đầy đủ các khoản nợ. Tuy nhiên, các điều
kiện kinh tế lại bất lợi và sự thay đổi của yếu tố bên ngoài có nhiều
khả năng làm suy giảm khả năng trả nợ của khách hàng
BB
Khách hàng xếp hạng BB ít có nguy cơ mất khả năng trả nợ hơn
nhóm B đến D. Tuy nhiên, khách hàng nhóm này đang phải đối mặt
với nhiều rủi ro tiềm ẩn hoặc các ảnh hưởng từ các điều kiện kinh
doanh, tài chính và kinh tế bất lợi, các ảnh hưởng này có khả năng
dẫn đến sử suy giảm khả năng trả nợ của khách hàng.
B
Khách hàng xếp hạng B có nhiều nguy cơ mất khả năng trả nợ
hơn khách hàng nhóm BB. Tuy nhiên, hiện thời khách hàng vẫn có
khả năng hoàn trả khoản vay. Các điều kiện kinh doanh, tài chính và
kinh tế nhiều khả năng ảnh hưởng đến khả năng trả nợ hoặc thiện chí
trả nợ của khách hàng.
69
70
CCC
Khách hàng xếp hạng CCC hiện thời đang bị suy giảm khả
năng trả nợ, khả năng trả nợ của khách hàng phụ thuộc vào mức độ
thuận lợi của điều kiện kinh doanh, tài chính và kinh tế. trong trường
hợp có các yếu tố bất lợi xẩy ra, khách nhiều khả năng không trả
được nợ.
CC
Khách hàng xếp hạng CC hiện thời đang bị suy giảm nhiều về
khả năng trả nợ
C
Khánh hàng xếp hạng C trong trường hợp đã thực hiện các thủ
tục xin phá sản hoặc có các động thái tương tự nhưng việc trả nợ của
khách hàng vẫn đang được duy trì
D
Khách hàng xếp hạng D trong trường hợp đã mất khả năng trả
nợ, các tổn thất đã thực sử xẩy ra
3.4.2.4 Hoàn thiện hệ thống các chỉ tiêu đánh giá xếp hạng
¾ Các chỉ tiêu tài chính
Trong hệ thống xếp hạng doanh nghiệp hiện hành của BIDV, các chỉ tiêu tài
chính và tiêu chuẩn đánh giá được xây dựng dựa theo Quyết định 57/2001 ngày
24/01/2002 của Thống đốc ngân hàng Nhà nước khá đầy đủ và hợp lý do đó không
cần thiết điều chỉnh, bổ sung các chỉ tiêu tài chính mà chỉ cần điều chỉnh trọng số và
thang điểm của mỗi chỉ tiêu cho phù hợp với các đặc thù của BIDV. Sau đây là đề
xuất về trọng số của các chỉ tiêu tài chính:
Bảng 3.2: Đề xuất về trọng số của các chỉ tiêu tài chính
Chỉ tiêu Tỷ trọng
Chỉ tiêu thanh khoản 25%
1. Khả năng thanh toán nhanh 15%
2. Khả năng than toán hiện hành 10%
Chỉ tiêu hoạt động 25%
3.Vòng quay hàng tồn kho 8%
4. Vòng quay vốn lưu động 8%
5. Hiệu suất sử dụng tài sản 9%
70
71
Chỉ tiêu đòn cân nợ 25%
6. Vốn sở hữu trên tổng tài sản 15%
7. Nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu 10%
Chỉ tiêu hiệu quả 25%
8. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu 8%
9. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản 8%
10. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu 9%
Tổng cộng 100%
¾ Các chỉ tiêu phi tài chính:
Như đã phân tích ở Chương 2 còn nhiều điểm chưa hợp lý như: chỉ tập trung
vào một số chỉ tiêu về quan hệ tín dụng, tài sản bảo đảm, thiếu hẵn các chỉ tiêu đánh
giá mức độ rủi ro ngành, vị trí của DN trong ngành và các chỉ tiêu về lưu chuyển
tiền tệ… do đó cần bổ sung, sửa đổi các chỉ tiêu phi tài chính sau đây để tăng kết
quả đánh giá, xếp hạng chính xác hơn.
Các chỉ tiêu phi tài chính cần được bổ sung sẽ được chia làm 5 nhóm mỗi
nhóm gồm 2-5 chỉ tiêu cụ thể như sau:
) Nhóm chỉ tiêu lưu chuyển tiền tệ, bao gồm 2 chỉ tiêu sau:
9 Hệ số khả năng trả nợ gốc trung và dài hạn
Hệ số này thể hiện khả năng hoàn trả vốn vay trung, dài hạn của doanh
nghiệp và được xác định theo công thức:
Lợi nhuận sau thuế + khấu hao Hệ số khả năng trả nợ gốc
trung dài hạn
=
Nợ dài hạn đến hạn trả
Để có thể trả được nợ vay trung dài hạn đến hạn, hệ số phải lớn 1. Hệ số này
càng lớn thì khả năng trả nợ càng cao. Tuy nhiên, để đánh giá chính xác cho doanh
nghiệp cụ thể, phải so sánh hệ số này của doanh nghiệp với hệ số trung bình chung
của ngành.
71
72
9 Hệ số trả nợ bằng dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh:
Hệ số này phản ánh dòng tiền mặt từ hoạt động sản xuất kinh doanh có đủ để
trả các khoản nợ đến hạn trong kỳ hay không.
Công thức tính:
Dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh Khả năng trả nợ bằng
dòng tiền từ HĐKD
=
(nợ dài hạn đến hạn trả + nợ vay ngắn hạn)
Nếu hệ số lớn hơn 1 có nghĩa là doanh nghiệp có đủ nguồn tiền mặt từ hoạt
động kinh doanh để hoàn trả được các khoản vay đến hạn. Chỉ tiêu này càng cao
cho thấy khả năng trả nợ càng tốt, rủi ro tín dụng thấp.
) Nhóm chỉ tiêu đánh giá mức độ rủi ro ngành
Nếu doanh nghiệp hoạt động trong một ngành có điều kiện thuận lợi thì mức
độ an toàn, hiệu quả trong hoạt động kinh doanh sẽ cao. Để đánh giá các điều kiện
thuận lợi của ngành, việc đánh giá xếp hạng cần được tiến hành thông qua đánh giá
tính cạnh tranh của ngành trong môi trường kinh doanh, khung pháp lý, khả năng
thay đổi công nghệ đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế, xu hướng biến động cầu tiêu
dùng và khả năng thích ứng trước những biến động từ môi trường kinh tế vĩ mô.
Đánh giá Tính cạnh tranh của một ngành có thể hiểu là việc phân tích tiềm
năng tiêu thụ sản phẩm ra thị trường trong và ngoài nước gắn với các yếu tố về chi
phí và cả hiệu quả kinh doanh của ngành như tiềm lực vốn, chi phí đầu vào, vị trí,
cơ sở hạ tầng, trình độ công nghệ sử dụng cũng như hiệu quả kinh doanh nói chung
trong thị trường mục tiêu.
Khung pháp lý bao hàm tất các nhân tố có ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt động
thương mại và dịch vụ của các DN về mặt pháp lý, chẳng hạn các hiệp định đã ký
kết song phương hay đa phương với các nước, các quy phạm pháp luật về thuế, về
chính sách ưu đãi, miễn giảm, trợ cấp hay hỗ trợ …
Thay đổi công nghệ công nghệ là hoạt động thường xuyên và cần thiết để
phát triển sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Tuy
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 45311(1).pdf