Luận văn Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Cục thuế thành phố Hà Nội

Toàn cầu hoá kinh tế đang trở thành xu hướng tất yếu khách quan của quá trình phát triển nền kinh tế thị trường. Hội nhập kinh tế khu vực và trên thế giới đang là xu hướng chung của các nước. Trong xu thế hội nhập hiện nay, các nhà đầu tư nước ngoài rất quan tâm đến thị trường Việt Nam với những lợi thế so sánh với các nước trong khu vực. Dòng vốn đầu tư vào trong nước đang ngày càng tăng mạnh.

Từ thực tế hội nhập kinh tế khu vực và thế giới đang diễn ra với tốc độ ngày càng cao càng đặt ra cho chúng ta yêu cầu phải đổi mới cơ chế, chính sách sao cho phù hợp với sự vận hành của nền kinh tế thị trường trong điều kiện hội nhập. Thực hiện công cuộc cải cách thuế trong những năm gần đây, ngành thuế nói chung và Cục thuế Hà Nội nói riêng đã không ngừng hoàn thiện hệ thống các sắc thuế một cách hiệu quả nhất nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế

Tuy nhiên trong quá trình quản lý của nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cũng đang phát sinh nhiều vấn đề như tình trạng trốn thuế, gian lận thương mại, quy trình quản lý thuế còn nhiều bất hợp lý ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường đầu tư. Các nhà đầu tư nước ngoài có nhiều kinh nghiệm đầu tư trên thị trường quốc tế nên rất dễ lợi dụng kẽ hở của chính sách, pháp luật của nước ta để gian lận thuế thu nhập doanh nghiệp. Bên cạnh đó là việc các nhà đầu tư nước ngoài thiếu hiểu biết về Pháp luật Việt Nam cũng là một hạn chế không nhỏ.

Trong những năm qua, công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã đạt được nhiều những kết quả to lớn song cũng vẫn còn thể hiện những nhược điểm cả trong hệ thống chính sách, tổ chức quản lý cũng như tình trạng thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp ở các doanh nghiệp có vốn ĐTNN diễn ra khá phổ biến.

Chính vì vậy, đi sâu nghiên cứu để tìm ra các giải pháp hữu hiệu nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là một vấn đề cần được quan tâm hàng đầu. Xuất phát từ những thực tế trên, đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Cục thuế thành phố Hà Nội” đã được chọn làm đề tài nghiên cứu của luận văn.

Thông qua việc vận dụng phương pháp duy vật biện chứng, phân tích tổng hợp, đối chiếu so sánh, logic đề tài sẽ hệ thống lại một số vấn đề lý luận về thuế nói chung và thuế thu nhập doanh nghiệp nói riêng. Đề tài bước đầu tổng kết những thành quả đã đạt được cũng như đánh giá thực trạng quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, trọng tâm nghiên cứu giới hạn tại Cục thuế Thành phố Hà Nội (sau đây gọi tắt là Cục thuế Hà Nội). Từ đó đề xuất một số giải pháp, nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong thời gian tới, góp phần động viên nguồn thu cho ngân sách nhà nước.

 

doc98 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1336 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Cục thuế thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC Danh mục bảng và biểu đồ Các ký tự việt tắt LỜI NÓI ĐẦU 1 CHƯƠNG 1: THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP VÀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI 4 1.1 DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TRONG NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN 4 1.1.1 Khái niệm và các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam 4 1.1.2 Đặc điểm doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 6 1.1.3 Vai trò của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong nền kinh tế quốc dân 7 1.2 THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP VÀ QUẢN LÝ THUẾ TNDN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI 10 1.2.1 Thuế thu nhập doanh nghiệp 10 1.2.1.1 Bản chất, sự ra đời và phát triển của thuế thu nhập doanh nghiệp 10 1.2.1.2 Mối quan hệ giữa thuế TNDN với các loại thuế khác 15 1.2.1.3 Thuế TNDN đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 16 1.2.2 Quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 18 1.2.2.1 Quản lý thuế TNDN và nội dung của quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp có vốn ĐTNN 18 1.2.2.2 Sự cần thiết của quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 33 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI CỤC THUẾ HÀ NỘI 36 2.1 KHÁI QUÁT SỰ HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI Ở HÀ NỘI 36 2.1.1 Sự hình thành và phát triển các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 36 2.1.2 Những đặc điểm về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Cục thuế Hà Nội 42 2.2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI CỤC THUẾ HÀ NỘI 43 2.2.1 Tổ chức bộ máy quản lý thuế tại Cục thuế Hà Nội 43 2.2.2 Thực trạng công tác quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Cục thuế Hà Nội 49 2.2.2.1 Số thu về thuế TNDN từ doanh nghiệp có vốn ĐTNN 49 2.2.2.2 Sự thất thu thuế TNDN tại các doanh nghiệp có vốn ĐTNN 54 2.2.3 Phân tích nghi vấn về hiện tượng gian lân thuế TNDN tại một doanh nghiệp có vốn ĐTNN ở Hà Nội 60 2.3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TNDN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI 62 2.3.1 Những thành tựu đạt được 62 2.3.2 Những hạn chế cần khắc phục 65 2.3.2.1 Hạn chế trong chính sách thuế đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 65 2.3.2.2 Công tác quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài còn nhiều bất cập 67 2.3.2.3 Thanh tra thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài còn chưa hiệu quả 68 2.3.3 Nguyên nhân 69 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI 73 3.1 ĐỊNH HƯỚNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI 73 3.1.1 Xu hướng phát triển của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 73 3.1.2 Định hướng công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Cục thuế Hà Nội 75 3.2 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI 77 3.2.1 Hoàn thiện Luật thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, đổi mới quy trình quản lý thuế 77 3.2.2 Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm 79 3.2.3 Đào tạo, nâng cao trình độ, nghiệp vụ cho cán bộ quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 80 3.3 ĐIỀU KIỆN ĐỂ THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT 82 3.3.1 Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người nộp thuế 82 3.3.2 Kiện toàn lại bộ máy ngành thuế, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin 83 3.3.3 Thực hiện tốt Luật kế toán trong doanh nghiệp, đẩy mạnh việc thực hiện thanh toán giao dịch thông qua ngân hàng 85 3.3.4 Cải cách đồng bộ hệ thống chính sách quản lý kinh tế xã hội nước ta 86 KẾT LUẬN 87 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ Bảng 2.1 : Tổng vốn đăng ký kinh doanh mời và bổ sung của doanh nghiệp có vốn ĐTNN ( giai đoạn 2003 – 2007) trên địa bàn Hà Nội 41 Bảng 2.2 : Vốn đầu tư theo thành phần kinh tế trên địa bàn Hà Nội (2005 – 2007) 42 Bảng 2.3: Số thu thuế thu nhập doanh nghiệp từ doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Cục thuế Hà Nội (2003 – 2007) 50 Bảng 2.4: Chênh lệch số thuế kê khai - số thực nộp - số kiểm tra thuế TNDN của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (2003-2007)...52 Bảng 2.5: Lũy kế nợ thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (2005 – 2007) 53 Bảng 2.6: Chênh lệch thuế thu nhập doanh nghệp phổ thông giữa một số nước trên thế giới 59 Bảng 2.7: Tình hình sản xuất kinh doanh và thực hiện nghĩa vụ thuế của công ty X 61 Biểu đồ 2.1: Tỷ trọng thuế TNDN giữa khối DN có vốn ĐTNN với toàn Cục thuế Hà Nội (2003 - 2007) 51 CÁC KÝ TỰ VIẾT TẮT ĐTNN : Đầu tư nước ngoài FDI : Đầu tư trực tiếp nước ngoài TNDN : Thu nhập doanh nghiệp TNCN : Thu nhập cá nhân DN : Doanh nghiệp DNNN : Doanh nghiệp nhà nước NSNN : Ngân sách nhà nước NNT : Người nộp thuế GTGT (VAT) : Giá trị gia tăng OECD : Tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển LỜI NÓI ĐẦU Toàn cầu hoá kinh tế đang trở thành xu hướng tất yếu khách quan của quá trình phát triển nền kinh tế thị trường. Hội nhập kinh tế khu vực và trên thế giới đang là xu hướng chung của các nước. Trong xu thế hội nhập hiện nay, các nhà đầu tư nước ngoài rất quan tâm đến thị trường Việt Nam với những lợi thế so sánh với các nước trong khu vực. Dòng vốn đầu tư vào trong nước đang ngày càng tăng mạnh. Từ thực tế hội nhập kinh tế khu vực và thế giới đang diễn ra với tốc độ ngày càng cao càng đặt ra cho chúng ta yêu cầu phải đổi mới cơ chế, chính sách sao cho phù hợp với sự vận hành của nền kinh tế thị trường trong điều kiện hội nhập. Thực hiện công cuộc cải cách thuế trong những năm gần đây, ngành thuế nói chung và Cục thuế Hà Nội nói riêng đã không ngừng hoàn thiện hệ thống các sắc thuế một cách hiệu quả nhất nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế Tuy nhiên trong quá trình quản lý của nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cũng đang phát sinh nhiều vấn đề như tình trạng trốn thuế, gian lận thương mại, quy trình quản lý thuế còn nhiều bất hợp lý ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường đầu tư. Các nhà đầu tư nước ngoài có nhiều kinh nghiệm đầu tư trên thị trường quốc tế nên rất dễ lợi dụng kẽ hở của chính sách, pháp luật của nước ta để gian lận thuế thu nhập doanh nghiệp. Bên cạnh đó là việc các nhà đầu tư nước ngoài thiếu hiểu biết về Pháp luật Việt Nam cũng là một hạn chế không nhỏ. Trong những năm qua, công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã đạt được nhiều những kết quả to lớn song cũng vẫn còn thể hiện những nhược điểm cả trong hệ thống chính sách, tổ chức quản lý cũng như tình trạng thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp ở các doanh nghiệp có vốn ĐTNN diễn ra khá phổ biến. Chính vì vậy, đi sâu nghiên cứu để tìm ra các giải pháp hữu hiệu nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là một vấn đề cần được quan tâm hàng đầu. Xuất phát từ những thực tế trên, đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Cục thuế thành phố Hà Nội” đã được chọn làm đề tài nghiên cứu của luận văn. Thông qua việc vận dụng phương pháp duy vật biện chứng, phân tích tổng hợp, đối chiếu so sánh, logic…đề tài sẽ hệ thống lại một số vấn đề lý luận về thuế nói chung và thuế thu nhập doanh nghiệp nói riêng. Đề tài bước đầu tổng kết những thành quả đã đạt được cũng như đánh giá thực trạng quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, trọng tâm nghiên cứu giới hạn tại Cục thuế Thành phố Hà Nội (sau đây gọi tắt là Cục thuế Hà Nội). Từ đó đề xuất một số giải pháp, nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong thời gian tới, góp phần động viên nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, đề tài được chia làm 3 chương: Chương 1: Thuế thu nhập doanh nghiệp và quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trục tiếp nước ngoài tại Cục thuế Hà Nội Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trục tiếp nước ngoài CHƯƠNG 1 THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP VÀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI 1.1 DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TRONG NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN 1.1.1 Khái niệm và các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam Đầu tư trực tiếp nước ngoài hiện nay không còn là một thuật ngữ mới lạ đối với kinh tế Việt Nam. Có thể nói trong giai đoạn phát triển nền kinh tế thị trường, thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài chiếm vị trí vô cùng quan trọng. Theo Luật đầu tư của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 59/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005: Đầu tư nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài được quy định trong Luật này là: Thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài: là tổ chức kinh tế thuộc sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài do nhà ĐTNN thành lập tại Việt Nam tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh Thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài: là tổ chức kinh tế được thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh được ký giữa hai bên hoặc nhiều bên để tiến hành hoạt động kinh doanh tại Việt Nam Đầu tư theo hợp đồng BCC, BOT, BTO, BT - Hợp đồng hợp tác kinh doanh (hợp đồng BCC): là hình thức đầu tư được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh, phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm làm ra mà không thành lập pháp nhân - Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT): là hình thức đầu tư được ký giữa các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng, kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng trong một thời gian nhất định; hết thời hạn nhà đầu tư chuyển giao không bồi hoàn công trình đó cho nhà nước Việt Nam - Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (BTO) là hình thức đầu tư được ký giữa các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi xây dựng xong nhà đầu tư chuyển giao công trình cho Nhà nước Việt Nam, Chính phủ dành cho nhà đầu tư quyền kinh doanh công trình đó trong một thời gian nhất định để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận - Hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT): là hình thức đầu tư được ký giữa các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng sau khi xây dựng xong nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho Nhà nước Việt Nam; Chính phủ sẽ tạo điều kiện cho nhà đầu tư thực hiện dự án khác để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hoặc thanh toán cho nhà đầu tư theo thoả thuận trong hợp đồng BT Đầu tư phát triển kinh doanh Góp vốn để tham gia quản lý hoạt động đầu tư Đầu tư thực hiện sáp nhập và mua lại doanh nghiệp Các hình thức đầu tư trực tiếp khác như đầu tư vào khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao… 1.1.2 Đặc điểm doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài - Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là doanh nghiệp được thành lập tại Việt Nam do cơ quan nhà nước có thẩm quyền Việt Nam cấp giấy phép thành lập hoặc hoạt động kinh doanh theo các hợp đồng hợp tác kinh doanh. - Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thường là thành viên của các công ty đa quốc gia (công ty mẹ đặt tại một quốc gia và các công ty con được thành lập ở nhiều nơi trên thế giới). Đặc điểm này khiến cho mối liên kết giữa các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các bộ phận khác của công ty đa quốc gia tương đối chặt chẽ và phức tạp. Vì vậy, khiến cho các cơ quan chức năng của ta khó tập trung quản lý, việc can thiệp và kiểm soát các giao dịch tương đối khó khăn. - Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được tổ chức quản lý chịu sự chi phối gián tiếp của luật pháp nước cư trú của công ty mẹ nhưng cũng phải chịu sự quản lý của nước sở tại (nước nhận đầu tư) nên việc kiểm soát và theo dõi sẽ gặp nhiều khó khăn. Các công ty này đã có kinh nghiệm lâu năm kinh doanh trên thị trường quốc tế nên có rất nhiều những biện pháp tinh vi đối phó với cơ quan chức năng - Các doanh nghiệp nước ngoài trong quá trình đầu tư, tiến hành sản xuất kinh doanh vào nước khác thường sử dụng nguồn nguyên liệu, dây truyền công nghệ từ chính quốc nên rất phức tạp trong việc xác định được giá trị thị trường trong quá trình góp vốn liên doanh ảnh hưởng đến việc xác định chi phí. - Sản phẩm được sản xuất ra thường chịu sự chi phối, bao tiêu của công ty mẹ nên gây cản trở cho các cơ quan chức năng trong việc xác định doanh thu Chính từ thực tế đặc thù của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, để có thể chủ động trong việc quản lý, kiểm soát một cách chặt chẽ và có hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp thì các cơ quan chức năng cần có những biện pháp cụ thể, có sự tính toán chặt chẽ và lâu dài. 1.1.3 Vai trò của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong nền kinh tế quốc dân Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, nhằm huy động tối đa mọi nguồn lực, tạo sức bật mới cho nền kinh tế là chủ trương, chính sách nhất quán của Đảng và Nhà nước ta. Quá trình vận động tồn tại và phát triển cùng với sự đóng góp ngày càng to lớn có hiệu quả của thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài cho sự ổn định, phát triển nền kinh tế của nước ta trong 20 năm qua đã khẳng định vị trí và vai trò tầm quan trọng của thành phần kinh tế này. Ngày nay thu hút mạnh mẽ đầu tư nước ngoài trở thành nhu cầu thiết yếu của mọi quốc gia. Theo số liệu của ngân hàng thế giới thì tổng số FDI của thế giới năm 1980 là 191.595 triệu USD; năm 1996 là 314.696 triệu USD và tăng lên rất nhanh qua các năm. Theo công bố ngày 2/8/2001 của tổ chức thương mại và phát triển liên hiệp quốc phòng FDI tăng nhanh trong những năm qua, hầu hết các nước đều thực hiện chính sách đầu tư thông thoáng và cải thiện môi trường đầu tư nhằm thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Các nước đang phát triển muốn đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế của mình cần có lượng vốn lớn trong khi khả năng huy động nguồn lực từ trong nước có hạn do nhiều nguyên nhân khác nhau, cho nên hầu như họ đều tìm mọi cách thu hút nguồn vốn từ bên ngoài, mà nguồn vốn FDI là rất quan trọng bởi tính ưu việt của nó so với các nguồn huy động khác. Cạnh tranh thu hút nguồn vốn này giữa các quốc gia không kém phần quyết liệt, nhất là các nước trong khu vực. Bằng nhiều hình thức ưu đãi thu hút đầu tư hấp dẫn mang tính lợi thế so sánh, trong đó thuế cũng là một công cụ mà hầu như quốc gia nào cũng sử dụng để khuyến khích đầu tư. Đối với Việt Nam: Một quốc gia đang trong giai đoạn chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN thì tăng trưởng kinh tế là mục tiêu số một để tránh nguy cơ tụt hậu xa hơn, và thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội khác như: chống lạm phát, gia tăng xuất khẩu, giải quyết công ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo. Nhưng để tăng trưởng kinh tế thì yếu tố vật chất quyết định là gia tăng vốn đầu tư. Cùng với việc đẩy mạnh khai thác nguồn vốn đầu tư trong nước thì việc tăng cường thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài có ý nghĩa rất quan trọng cần phải được quan tâm đặc biệt. Những vai trò nổi bật của doanh nghiệp có vốn ĐTNN: * Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sẽ đáp ứng một lượng vốn lớn cho nền kinh tế. Đặc biệt như với nước ta lượng vốn còn hạn chế, nguốn vốn bổ sung từ đầu tư nước ngoài sẽ đáp ứng lượng vốn đầu tư mua sắm trang thiết bị, mở rộng sản xuất và phát triển mọi mặt cho các ngành kinh tế. Hơn nữa sự có mặt của các doanh nghiệp có vốn ĐTNN còn thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, góp phần hình thành và phát triển trong cả nước hệ thống các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao tương đối đồng bộ và hiện đại, đem lại hiệu quả cao * Sự có mặt của các doanh nghiệp có vốn ĐTNN sẽ làm tăng sức cạnh tranh cho các doanh nghiệp trong nước. Khi có các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, muốn tốn tại và phát triển các doanh nghiệp trong nước phải có những triến lược phát triển của mình, cải thiện chất lượng và mẫu mã sản phẩm, tăng sức cạnh tranh. Các doanh nghiệp trong nước cần mở rộng thị phần, gia tăng cả về chất lượng và số lượng sản phẩm * Các doanh nghiệp có vốn ĐTNN trong quá trình đầu tư vào Việt Nam sẽ đem theo những dây truyền công nghệ mới, điều này sẽ cải thiện tình trạng công nghệ lạc hậu của các doanh nghiệp Việt Nam. Đây là bước đầu cải thiện và đổi mới hoàn toàn công nghệ trong nhiều ngành, nhiều lĩnh vực. Từ đây phát triển một số ngành kinh tế quan trọng có hàm lượng kỹ thuật cao mà Việt Nam còn nhiều tiềm năng như viễn thông, thăm dò và khai thác, chế biến dầu khí, hoá chất, cơ khí chế tạo điện tử, tin học, ô tô, xe máy... * Một vai trò không kém phần quan trọng là việc các doanh nghiệp có vốn ĐTNN hoạt động tại Việt Nam sẽ góp phần nâng cao năng lực trình độ quản lý của các nhà quản lý Việt Nam. Với những nước đang phát triển như nước ta doanh nghiệp có vốn ĐTNN sẽ là trường đào tạo các bộ quản lý tốt nhất bởi lẽ với yêu cầu ngày càng cao của công việc, của hội nhập kinh tế lực lượng cán bộ quản lý doanh nghiệp sẽ có môi trường để thực tập, cọ sát và học tập không ngừng nâng cao trình độ của mình * Môi trường làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cũng sẽ tạo cho người lao động tác phong công nghiệp trong lao động, góp phần đào tạo và nâng cao trình độ tay nghề cho mỗi lao động. Điều này sẽ gián tiếp làm tăng năng suất lao động, tạo việc làm và tạo ra nguồn nhân lực có chất lượng cao * Ở tầm vĩ mô, doanh nghiệp có vốn ĐTNN còn tạo điều kiện cân bằng cán cân thanh toán quốc tế. Tạo điều kiện để Việt Nam hội nhập sâu rộng hơn vào đời sống kinh tế quốc tế. 1.2 THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP VÀ QUẢN LÝ THUẾ TNDN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI 1.2.1 Thuế thu nhập doanh nghiệp 1.2.1.1 Bản chất, sự ra đời và phát triển của thuế thu nhập doanh nghiệp Khái niệm về thuế Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước. Thuế xuất hiện, tồn tại và phát triển cùng với sự ra đời và phát triển của Nhà nước. Khi Nhà nước ra đời đòi hỏi phải có nguồn lực của cải để trang trải chi phí hoạt động của bộ máy Nhà nước, thực hiện các chức năng của Nhà nước. Bằng quyền lực của mình, Nhà nước quy định các khoản đóng góp bắt buộc đối với dân chúng và các chủ thể khác trong xã hội. Trong các sách báo kinh tế trên thế giới, cho đến nay vẫn chưa có sự thống nhất tuyệt đối khái niệm về thuế. Nhiều quan điểm đưa ra mới nhìn nhận từ những khía cạnh khác nhau của thuế nên chưa phản ánh đầy đủ bản chất chung nhất của phạm trù này. Theo các nhà kinh điển thì thuế được quan niệm rất đơn giản. Mác đã chỉ rõ: “Để duy trì quyền lực công cộng đó, cần có ngay những sự đóng góp của những người công dân của nước đó là thuế ...” (Mác – Ăng ghen. TT. T2 – NXB Sự thật – Hà Nội – 1962. trang 522) Theo nhà kinh tế học Gaston Jeze, trong cuốn “Tài chính công” đã đưa ra một định nghĩa tương đối cổ điển nhất: “Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền, có tính chất xác định, không hoàn trả trực tiếp do các công dân đóng góp cho Nhà nước thông qua con đường quyền lực nhằm bù đắp những chi tiêu của nhà nước”.(Gaston Jeze. “Finances Publiqué”, 1934) Trên góc độ phân phối thu nhập, người ta định nghĩa: Thuế là hình thức phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm hình thành các quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Trên góc độ người nộp thuế, thuế được coi là khoản đóng góp bắt buộc mà mỗi tổ chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho Nhà nước theo Luật định để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Trên góc độ kinh tế học, thuế được xem xét như là một biện pháp đặc biệt, theo đó, Nhà nước sử dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ khu vực tư sang khu vực công nhằm thực hiện các chức năng kinh tế – xã hội của Nhà nước. Một cách chung nhất thuế là hình thức huy động tài chính cho Nhà nước. Khi Nhà nước ra đời, thuế là công cụ để Nhà nước có nguồn thu nhằm trang trải các chi tiêu của Nhà nước. Nhà nước dùng quyền lực của mình ban hành các luật thuế để bắt buộc dân cư và các đối tượng khác trong nền kinh tế đóng góp cho Nhà nước. Thuế là hình thức đóng góp theo luật định của các pháp nhân và thể nhân cho Nhà nước nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. Thuế là hình thức động viên mang tính chất bắt buộc trên nguyên tắc luật định. Đặc điểm này được thể chế hoá trong hiến pháp của mỗi quốc gia. Nhà nước dùng quyền lực và sức mạnh để ấn định các thứ thuế, bắt buộc các tổ chức kinh tế và công dân thực hiện các nghĩa vụ thuế để nhà nước có nguồn thu ổn định, thường xuyên đảm bảo trang trải các khoản chi trong hoạt động thường xuyên của Nhà nước mà vẫn ổn định được Ngân sách Nhà nước. Tổ chức hoặc cá nhân nào không thực hiện đúng nghĩa vụ nộp thuế của mình tức là họ đã vi phạm pháp luật của quốc gia đó. Đặc điểm này phân biệt sự khác nhau giữa các khoản thuế với các khoản đóng góp mang tính tự nguyện cho Ngân sách Nhà nước và thuế đối với các khoản vay mượn khác của Chính Phủ. Thuế là khoản đóng góp không mang tính hoàn trả trực tiếp. Thuế vận động một chiều, trên cơ sở các số thuể thu được Nhà nước sẽ sử dụng cho những chi tiêu công cộng, phục vụ cho nhu cầu của Nhà nước và mọi cá nhân trong xã hội. Số thuế mà các đối tượng phải nộp cho Nhà nước được tính toán không dựa trên khối lượng lợi ích công cộng họ nhận được mà dựa trên những hoạt động cụ thể và thu nhập của họ. Đặc điểm này cũng phân bịêt giữa thuế với phí và lệ phí. Như vậy, Thuế là một khoản đóng góp có tính bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho Nhà nước, được quy định bằng các văn bản pháp luật và không có tính hoàn trả trực tiếp Bản chất, sự ra đời và phát triển của thuế TNDN Thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế trực thu đánh vào lợi nhuận của các doanh nghiệp. Nó có vai trò điều tiết thu nhập từ kết quả sản xuất kinh doanh. * Bản chất của thuế TNDN Thuế TNDN là một loại thuế trực thu. Tính chất trực thu biểu hiện sự đồng nhất giữa đối tượng nộp thuế theo luật và đối tượng chịu thuế trên phương diện kinh tế. Nếu thuế gián thu luôn được cấu thành trong giá cả hang hoá, dịch vụ mà người tiêu dung phải trả qua hành vi mua hang hoá và dịch vụ được cung cấp, người nộp thuế là các nhà sản xuất và trung gian thương mại, thì thuế TNDN lại điều tiết trực tiếp vào thu nhập của các nhà sản xuất, các nhà đầu tư và người cung cấp dịch vụ. Chính điều tiết trực tiếp vào thu nhập của các pháp nhân nên thuế TNDN phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, lợi nhuận đạt được của các nhà đầu tư. Nhà nước thường sử dụng thuế TNDN để thực hiện các mục tiêu kinh tế, xã hội đề ra. Do vậy các yếu tố kỹ thuật của thuế TNDN như: các khoản thu nhập thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập (phạm vi điều chỉnh), các chi phí được khấu trừ, thuế suất, các hình thức miễn, giảm thuế TNDN đều phản ánh chính sách của Nhà nước trong từng thời kỳ nhất định. * Sự ra đời và phát triển: Ở Việt Nam, cùng với công cuộc cải cách thuế bước I năm 1990, Luật thuế lợi tức đã được ban hành. Tuy nhiên qua 8 năm thực hiện, Luật thuế lợi tức dần dần bộc lộ nhiều nhược điểm và không còn phù hợp với tình hình kinh tế Việt Nam trong giai đoạn mới: giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế. Nhận thức được vai trò của thuế trong chính sách tài chính công, mà cụ thể là cải cách thuế nhằm thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là yêu cầu phù hợp với quy luật chung, nhằm đáp ứng kịp thời sự biến đổi khách quan của tình hình phát triển kinh tế trong nước cũng như quốc tế trong từng thời kỳ. Để tiến tới một đạo luật ngày càng hoàn chỉnh phù hợp với xu thế hội nhập, nâng cao khả năng thu hút và sử dụng hiệu quả vốn ĐTNN. Luật thuế thu nhập doanh nghiệp đã được ban hành. Sự hoàn chỉnh và phù hợp của Luật thuế TNDN được thể hiện qua xu hướng cải cách cụ thể như sau: Thứ nhất: Thuế TNDN luôn có xu hướng cắt giảm thuế xuất nhưng phải đảm bảo nguồn thu cho NSNN. Chính vì lẽ đó, lộ trình xây dựng và hoàn thiện Luật thuế TNDN đã được Quốc hội thông qua: Luật thuế thu nhập doanh nghiệp được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 10/5/1997 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1999 th

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc2634.doc
Tài liệu liên quan