Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, ngành xây dựng cơ bản đã không ngừng phát triển và lớn mạnh. Chủ trương đầu tư và kế hoạch đầu tư cơ bản góp phần đảm bảo nhịp độ phát triển của nền kinh tế một cách cân đối nhịp nhàng, hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý trong từng giai đoạn, nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội, tăng sản phẩm xã hội, tăng thu nhập quốc dân (GDP) và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội đóng góp một phần lớn vào công cuộc xây dưng đất nước trong thời kỳ mới.
Một yêu cầu của Đảng ta đối với ngành xây dựng cơ bản là “tiền vốn ít mà làm được nhiều việc”. Để thực hiện được mục tiêu đó, sau khi Đại hội VI của Đảng, nền kinh tế nước ta đã chuyển sang một bước mới: từ kế hoạch hoá tập trung sang kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Sự thay đổi đó đã có tác động không nhỏ đối với nền kinh tế nói chung và ngành xây dựng cơ bản nói riêng. Đó là việc giao chỉ tiêu kế hoạch hàng năm của Nhà nước đã được thay thế bằng sự trao quyền chủ động, tự chủ trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Sự thay thế này thể hiện bằng việc các công ty, xí nghiệp phải tham gia đấu thầu để tìm thị trường và thông qua đó tạo công ăn việc làm cho công nhân, đảm bảo sự tồn tại của doanh nghiệp mình.
Tuy đấu thầu là một hình thức mới đối với các doanh nghiệp nước ta nhưng trong những năm qua nó đã góp phần không nhỏ trong việc nâng cao hiệu quả kinh tế, tiết kiệm mọi khoản chi phí trong quá trình xây dựng, làm hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận và Nhà nước tiết kiệm vốn để xây dựng nhiều công trình phục vụ cho sản xuất và đời sống nhân dân. Loại bỏ những doanh nghiệp làm ăn yếu kém , thua lỗ nhiều và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tốt, có uy tín, biết cách để tồn tại phát huy hết những khả năng sáng tạo của chính mình và hạn chế những rủi ro đến mức thấp nhất.
Với những kiến thức đã được trau dồi sau bốn năm học dưới mái trường Đại học, với lòng ham muốn được hiểu biết thêm về những chính sách mới của Nhà nước đặc biệt là những chính sách về đấu thầu. Sau một thời gian tìm hiểu thực tế và thực tập tại Công ty xây dựng số 1 Hà Nội-Tổng công ty xây dựng Hà Nội em đã hiểu biết hơn về hoạt động đấu thầu,nhất là hoat động lập hồ sơ dư thầu xây lắp trong các ngành xây dựng cơ bản nói chung và công tác đấu thầu tại Công ty xây dựng số 1 Hà Nội nói riêng vì vậy:
“Hoàn thiện công tac lập hồ sơ dự thầu xây lắp tại Công ty xây dựng số 1-Tổng công ty xây dựng Hà Nội“ là đề tài em chọn để trình bầy trong chuyên đề của mình.
Bản luận văn gồm 3 phần như sau:
Phần I: Những đặc điểm chủ yếu của công ty xây dưng số 1
Phần II: thực trạng công tác lập hồ sơ dư thầu xây lắp ở công ty xây dưng số 1 Hà Nội
Phần III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác lập hồ sơ dự thầu xây lắp tại công ty xây dựng số 1
52 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1223 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tac lập hồ sơ dự thầu xây lắp tại Công ty xây dựng số 1-Tổng công ty xây dựng Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời Mở Đầu
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, ngành xây dựng cơ bản đã không ngừng phát triển và lớn mạnh. Chủ trương đầu tư và kế hoạch đầu tư cơ bản góp phần đảm bảo nhịp độ phát triển của nền kinh tế một cách cân đối nhịp nhàng, hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý trong từng giai đoạn, nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội, tăng sản phẩm xã hội, tăng thu nhập quốc dân (GDP) và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội đóng góp một phần lớn vào công cuộc xây dưng đất nước trong thời kỳ mới.
Một yêu cầu của Đảng ta đối với ngành xây dựng cơ bản là “tiền vốn ít mà làm được nhiều việc”. Để thực hiện được mục tiêu đó, sau khi Đại hội VI của Đảng, nền kinh tế nước ta đã chuyển sang một bước mới: từ kế hoạch hoá tập trung sang kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Sự thay đổi đó đã có tác động không nhỏ đối với nền kinh tế nói chung và ngành xây dựng cơ bản nói riêng. Đó là việc giao chỉ tiêu kế hoạch hàng năm của Nhà nước đã được thay thế bằng sự trao quyền chủ động, tự chủ trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Sự thay thế này thể hiện bằng việc các công ty, xí nghiệp phải tham gia đấu thầu để tìm thị trường và thông qua đó tạo công ăn việc làm cho công nhân, đảm bảo sự tồn tại của doanh nghiệp mình.
Tuy đấu thầu là một hình thức mới đối với các doanh nghiệp nước ta nhưng trong những năm qua nó đã góp phần không nhỏ trong việc nâng cao hiệu quả kinh tế, tiết kiệm mọi khoản chi phí trong quá trình xây dựng, làm hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận và Nhà nước tiết kiệm vốn để xây dựng nhiều công trình phục vụ cho sản xuất và đời sống nhân dân. Loại bỏ những doanh nghiệp làm ăn yếu kém , thua lỗ nhiều và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tốt, có uy tín, biết cách để tồn tại phát huy hết những khả năng sáng tạo của chính mình và hạn chế những rủi ro đến mức thấp nhất.
Với những kiến thức đã được trau dồi sau bốn năm học dưới mái trường Đại học, với lòng ham muốn được hiểu biết thêm về những chính sách mới của Nhà nước đặc biệt là những chính sách về đấu thầu. Sau một thời gian tìm hiểu thực tế và thực tập tại Công ty xây dựng số 1 Hà Nội-Tổng công ty xây dựng Hà Nội em đã hiểu biết hơn về hoạt động đấu thầu,nhất là hoat động lập hồ sơ dư thầu xây lắp trong các ngành xây dựng cơ bản nói chung và công tác đấu thầu tại Công ty xây dựng số 1 Hà Nội nói riêng vì vậy:
“Hoàn thiện công tac lập hồ sơ dự thầu xây lắp tại Công ty xây dựng số 1-Tổng công ty xây dựng Hà Nội“ là đề tài em chọn để trình bầy trong chuyên đề của mình.
Bản luận văn gồm 3 phần như sau:
Phần I: Những đặc điểm chủ yếu của công ty xây dưng số 1
Phần II: thực trạng công tác lập hồ sơ dư thầu xây lắp ở công ty xây dưng số 1 Hà Nội
Phần III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác lập hồ sơ dự thầu xây lắp tại công ty xây dựng số 1
Chương I
Những đặc điểm chủ yếu của công ty xây dưng số 1
I. Quá trình hình thành và phát triển cua công ty Xây dựng số 1
Công ty xây dựng số 1 là một doanh nghiệp nhà nước thuộc Tổng Công ty Xây Dựng Hà Nội ,được thành lập ngày 05-08-1958 trụ sở chính 59A -Hai Bà Trưng –Hà Nội tiền thân công ty kiến trúc Hà Nội quyết định thành lập theo số 117 của Bộ kiến trúc
Qua 47 năm hoạt động và phát triển CBCNV công ty đã đoàn kết phấn đấu đẻ tăng trưởng kinh tế dưới sự lãnh đạo của Đảng Bộ công ty đã đi một chặng đường đầy gian khổ và vinh quang góp phần vào việc bảo vệ và xây dựng đất nước đưa công ty lên một vị trí hàng đầu trong khu vực
Thời kỳ 1958-1965 thời kỳ xây dựng kinh tế khôi phục miền Bắc.
Công ty xây dựng số một ra đời vào lúc bắt đầu thực hiện kế hoạch 5 năm lần thư nhất (1961-1965) , Đảng và nhà nước đang có chủ trương hàn gắn vết thương chiến tranh , khôi phục và xây dựng kinh tế miền Bắc.Đáp ứng nhiệm vụ của thời kỳ này công ty có hơn 1.000 cán bộ ,nhân viên quản lý và hơn 10.000 trực tiếp sản xuất trong đó có hơn 2.000 bộ đội chuyển ngành và hơn 1.000 là thanh niên xung phong .Tuy trình độ giới hạn nhưng giàu lòng yêu nước , ham lao động , nên công ty đã đạt được một số kết quả đáng kể về các công trình xây dựng dân dụng :các khu nhà ở.
- Kim Liên.
- Thượng Đình.
- Trung Tự
Ngoài ra đơn vị còn xây dựng các cở sở của Bộ nội vụ , có nhiệm vụ xây dựng các khu công nghiệp Thượng Đình , nhà máy khí Hà Nội , quan trọng hơn đơn vị còn là đơn vị cơ khí chế tạo máy đầu tiên của Việt Nam , ngoài ra đơn vị còn xây dựng một số trường Đại Học như :Đại Học Bách Khoa , Đại Học Kinh Tế Quốc Dân....
Thời kỳ 1965-1975 chống chiến tranh xâm lược.
Thời kỳ chiến đấu chống chiến tranh xâm lược , vừa xây dựng XHCN , vừa bảo vệ Tổ quốc Việt Nam , đánh dấu một thời kỳ khó khăn , ác liệt xong cũng như thành tích trong lao động, chiến đấu của tập thể công nhân viên cán bộ trong công ty.Năm 1964 mở cộc chiến tranh leo thang phá hoại miền Bắc, công ty xây dựng số một phải thực hiện nhiệm vụ theo hướng xây dựng và phục vụ chiến đấu .Trong thời kỳ này đơn vị đã có nhiệm vụ xây dựng các công trình khôi phục kinh tế và phòng không Hà Nội , hàng chục hầm trú ẩn cho các cán bộ cấp cao của Đảng và nhà nước các Bộ Ngoại Giao , Bộ Công An , Bộ Ngoại Thương , Đại xứ quán Việt Nam , xứ quán Cu Ba , Lào....
Cuối năm 1972 đế quốc Mĩ thất bại trong cuộc tập kích B52 vào Hà Nội , Hải Phòng chúng đã ký hiệp định Pari lập lại hoà bình ở Việt Nam . Công ty đã tuyển chọn bổ sung lực lượng củng cố bằng các trường dạy nghề , tuyển sinh đào tạo thợ để có lực lượng mạnh phục vụ công việc khắc phục chiến tranh đơn vị đã xây dựng :xí nghiệp Đại Mỗ , Tây Mỗ , Liên Minh , nhà máy khoá Minh Khải , nhà máy gạch ngói Đại Thanh , Sở y tế , bệnh viện Bạch Mai , đài phát sóng Mễ TRì , ga xe hoả Hà Nội ......
1.3 Thời kỳ (1975-1990) thời kỳ xây dựng trong điều kiện hoà bình, thống nhất và bắt đầu sự nghiệp đổi mới đất nước.
Là đơn vị trong ngành được lựa chọn xây dựng mô hình quản lý mới công ty xây dựng số I đã tiến hành phương thức phân công , phân cấp tự chủ trong sản xuất kinh doanh , làm ăn có lãi tổ chức lại xí nghiệp theo hướng chuyên ngành và đa dạng hoá sản phẩm xây lắp .Hàng loạt các công trình được công ty đảm nhận có chất lượng cao và đúng tiến độ , các công trình thời kỳ này
- Khách sạn Thắng Lợi.
- Xây lại ga Hà Nội
- Cung văn hoá Hữu Nghị Việt Xô
- Cải tạo khách sạn Quốc tế Bốn Sao.
- Nhà máy đèn hình .
- Phòng khám đa khoa bệnh viện Bạch Mai.
- Trung tâm thương mại Đại Hoà.
- Tháp Hà Nội....
Có thể khẳng định những công trình đó là chứng tích đánh dấu sự trưởng thành vượt bậc của đội ngũ cán bộ công nhân viên công ty xây dựng số I với nhiều bằng khen chứng nhận công ty xứng đáng la Thời à một đơn vị vững mạnh trong ngành .
kỳ 1990-2005
Thời kỳ đổi mới , hội nhập và phát triển sư nghiệp đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo , khởi đầu từ nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần VI(12/1986) đưa nước ta sang thời vật tư và kỳ phát triển mới . Nền kinh tế nhiều thành phần , vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN thực sự là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp phải tự đổi mới nhất là đổi mới tư duy kinh tế .
Để tăng cường nguồn lực đủ khả năng cạnh tranh trong cơ chế thị trường .Tại thời điểm này công ty đã kiện toàn bộ máy sản xuất ,vay vốn tự đầu tư trang thiết bị mới tuyển chọn đội ngũ cán bộ có phẩm chất năng lực để đảm bảo thích nghi với điều kiện mới .
Với trên 20 huy chương vàng cho các công trình tạo được niềm tin với khách hàng đã khẳng định sự phát triển của công ty trong thời kỳ mới.Có thể thấy những năm đổi mới , tóc độ tăng trưởng bình quân hàng năm của công ty đạt 10-15% công ty có được một đội ngũ cán bộ chủ chốt có phẩm chất chính trị đạo đức , chuyên môn , nghiệp vụ đủ sức đảm đương mọi công việc trong điều kiện mới.
Qua 47 năm xây dựng và trưởng thành dưới sự lãnh đạo của Đảng Bộ công ty , công ty luôn bám sát các mục tiêu chính trị của đơn vị và sự chỉ đạo của cấp trên có sự phối hợp đạt hiệu quả của các đơn vị trực thuộc được dấy lên trong các phong trào quần chúng mang lại hiệu quả thiết thực công nhân viên chức .
II. Những đặc điểm chủ yếu
1.Đặc điểm về tổ chức sản xuất và quản lý ảnh hưởng đến công tác lập hồ sơ dự thầu xây lắp ở công ty xây dưng số 1
1.1 Bộ máy quản lý
Hiện nay ở Công ty xây dựng số 1 việc tổ chức lao động được chia thành 13 Xí nghiệp xây dựng (XNXD) và 6 phong ban
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Ban Giám đốc
Khối gián tiếp
sản xuất
Khối trực tiếp
sản xuất
Các phòng ban các xí nghiệp
Việc tổ chức lao động tại cấ xí nghiệp và tổ chức lao động hợp lý giúp cho công ty trong việc quản lý lao động và phân công lao động thành nhiều vị trí thi công khác nhau với nhiều công trình khác nhau một cách có hiệu qu
Các XNXD có nhiệm vụ trực tiếp thi công các công trình do công ty giao khoán.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty bao gồm có Ban Giám đốc, các phòng hành chính y tế, dự án, kỹ thuật, tài vụ, kinh tế thị trường, và tổ chức hành chính y tế.
Ban Giám đốc cùng với các phòng ban chức năng điều hành hoạt động sản xuất thi công ở Công ty một cách thống nhất với các XNSX. Hiện nay Công ty thực hiện quy chế khoán gọn cho các XNSX. Trên cơ sở hợp đồng của Công ty với bên A. phòng kinh tế thị trường của Công ty lên kế hoạch cụ thể cho các công trình thi công chi tiết cho từng khoản mục theo điều kiện và khả năng cụ thể của nội bộ Công ty giao khoán cho các XNXD và thống nhất với các XN về những điều khoản quy định cho công việc thi công hoàn thành công trình qua các hợp đồng làm khoán.
ở các XNXD Giám đốc và chủ nhiệm công trình lại căn cứ vào nhiệm vụ của XN mình, khả năng, điều kiện thực tế của các tổ để tiến hành phân công nhiệm vụ và khoán công việc cụ thể cho các tổ sản xuất. Cuối từng tháng hoặc khi hoàn thành hợp đồng làm khoán XN tiến hành tổng kết nghiệm thu, đánh giá công việc về số lượng chất lượng đã hoàn thành của các tổ để làm cơ sở thanh toán tiền lương cho từng tổ sản xuất theo đơn giá trong hợp đồng làm khoán quy định.
Đối với công trình Công ty trực tiếp nhận với bên A, Công ty sẽ cân đối và giao cho các XN, phòng kỹ thuật được Giám đốc uỷ quyền tiếp xúc với bên A ký kết hợp đồng, nhận hồ sơ, tài liệu giải quyết các thủ tục về mặt bằng, nguồn điện, nước thi công.
Đối với công trình XN tự tìm thì các thủ tục trên XN trực tiếp làm và giao lại hồ sơ cho phòng kỹ thuật lưu, phòng kỹ thuật có trách nhiệm hướng dẫn đôn đốc và thông qua hợp đồng trước khi trình Giám đốc ký.
Sau khi đầy đủ các thủ tục để có thể thi công được XN phải lập tiến độ, biện pháp thi công được Giám đốc duyệt mới ký lệnh khởi công.
Về việc lập dự toán và quyết toán do các XN thi công tự làm và trình các cơ quan chức năng thẩm duyệt, yêu cầu đảm bảo tính hợp lý và kịp thời. Trước khi đánh máy chính thức văn bản, XN phải thông qua phòng kỹ thuật tham gia và chế độ đơn giá, thành phần công việc mới trình Giám đốc ký.
-Về vật tư: chủ yếu Công ty mua ở bên ngoài thông qua các hợp đồng
cụ thể.
-Máy thi công: XN có thể thuê máy của Công ty hoặc thuê ngoài. Hợp đồng thuê máy ở bên ngoài phải thông qua Giám đốc duyệt.
Về nhân công: Được phép thuê nhân công ngoài theo tỷ lệ nhất định . Chủ yếu là nhân công của Công ty. Trương hợp cần thiết thì các XN ải có hợp đồng.
-Về chất lượng công trình: Giám đốc và chủ nhiệm công trình là người đại diện cho XN chịu trách nhiệm cá nhân trước Giám đốc về chất lượng và an toàn lao động. Chất lương công việc nói riêng và chất lượng công trình nói chung yêu cầu không có chất lượng kém. Nếu có sai phạm kỹ thuật dẫn đến tình trạng phải sửa chữa hoặc phá đi làm lại thì toàn bộ chi phí XN phải chịu và cá nhân là chủ nhiệm công trình. Công trình đạt chất lượng trung bình XN chịu phạt 1%. Công trình đạt chất lượng tốt XN được thưởng 1%. Tỷ lệ thưởng và phạt được tính theo tỷ lệ thích hợp cho từng loại công trình. Bộ máy quản lý.
Giám đốc : Giữ vai trò quả lý chung trong toàn Công ty và chỉ đạo trực tiếp đến từng bộ phận. Là người chịu trách nhiệm trực tiếp trước cấp trên về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Phó giám đốc phụ trách kinh doanh : Chuyên tư vấn tham mưu cho Giám đốc về các công việc liên quan đến kinh doanh và phát triển thị trường.
Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật : Chuyên tư vấn tham mưu cho Giám đốc về các công việc liên quan đến kỹ thuật, vật tư và giám sát tiến độ sản xuất thi công các công trình.
- Phó giám đốc kế hoạch tiếp thị: phụ trách vấn đề tiếp thị sản phẩm
Có 6 phòng nghiệp vụ sau
Phòng kinh tế thị trường : Tham mưu tư vấn cho Giám đốc và tổ chức tham gia đấu thầu các công trình. Phối hợp các phòng ban để lập kế hoạch SX và tiêu thụ sản phẩm, lập dự toán, thanh quyết toán các công trình xây lắp và bán sản phẩm.
Phòng kế hoặch đầu tư : Tham mưu, tư vấn giúp việc cho Giám đốc thực hiện các công việc thuộc lĩnh vực kế hoạch dự án.
Phòng tài chính kế toán : Tham mưu, tư vấn giúp việc cho Giám đốc thực hiện các công việc thuộc lĩnh vực tổ chức hoạt động tài chính và hạch toán kế toán trong Công ty, điều hoà phân phối vốn cho các XN, lập kế hoạch thu chi tài chính tổng hợp trong kỳ kế hoạch.
Phòng tổ chức hành chính y tế : Tham mưu, tư vấn giúp việc cho Giám đốc thực hiện các công tác bố trí, sắp xếp cán bộ quản lý, tuyển chọn và biên chế lao động ở các phòng ban và các XNSX theo mô hình Công ty. Theo dõi công tác quản lý lao động, tiền lương, thi đua, các chế độ chính sách với người lao động
Phòng kỹ thuật : Tham mưu, tư vấn cho Giám đốc thực hiện các công tác về lĩnh vực kỹ thuật, an toàn lao động, giám sát thi công, nghiệm thu, bàn giao công trình.
Ban an toàn: Những vấn đề liên quan đến an toàn lao động
Tổ chức sản xuất
Công ty xây dựng số 1 có 13 xí nghiệp trực thuộc tham gia ,lao động sản xuất trực tiếp, từ các XN phân công lao đông về các đội , các XN trực thuộc hoạt đông theo cơ chế của công ty , công ty giao khoán công việc cho các XN trực thuộc, tạo điều kiện cho các XN tìm kiếp hợp đồng cho riêng mình...
2.Những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật.
Đặc điểm về Kinh tế -Tài chính.
Do tính chất của ngành xây lắp nói chung và ngành xây dựng cơ bản (XDCB) nói riêng, lượng vốn đưa vào SX rất lớn. Trên thực tế đại đa số các doanh nghiệp ở nước ta hiện nay đều thiếu vốn đầu tư do đó nhiều công trình bị ngưng trệ, không đáp ứng được kế hoạch của tiến độ thi công ban đầu cũng chỉ do thiếu nguồn vốn đầu tư kịp thời. Đây cũng chính là trong các nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình trạng công trình hoàn thành chậm hoặc tiến độ thi công chậm làm giảm uy tín dẫn đến hiệu quả công tác đấu thầu giảm sút, nhưng đây không phải là vấn đề của Công ty .
Một trong những yếu tố quyết định đến kết quả thắng thầu của Công ty là giá dự thầu. Nói cách khác nếu công tác tính toán và dự toán thầu chuẩn xác, sát với giá bên mời thầu đưa ra thì khả năng trúng thầu của Công ty sẽ cao hơn. Có nhiều trường hợp khi Công ty đã trúng thầu nhưng do công tác dự toán giá không đúng, giá thầu tính thấp hơn giá thực tế mà Công ty vẫn phải đầu tư thi công dẫn tới tình trạng kém hiệu quả kinh tế dẫn tới lỗ vốn.
Nói tóm lại, đặc điểm Kinh tế - Tài chính là một trong các nhân tố chính tạo ra khả năng cạnh tranh cao giúp cho khả năng trúng thầu của Công ty lớn hơn. Đây cũng chính là vấn đề bức xúc và nhức nhối trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và trong công tác đấu thầu nói riêng. Nhưng xét về thực tế thì Công ty Xây dựng Số 1 có đủ khả năng đáp ứng được các nhu cầu về tài chính của Công ty mình và với nỗ lực của Công ty chắc chắn Công ty sẽ còn lớn mạnh hơn nữa.
Đặc điểm về kỹ thuật.
Trong công tác đấu thầu xây dựng, kỹ thuật không chỉ là chỉ tiêu cơ bản đóng va trò quan trọng mà nó cũng là yếu tố cơ bản quyết định đến việc thắng thầu của DN xây dựng. Thật vậy, không phải ngẫu nhiên mà trong đấu thầu xây lắp 2 túi hồ sơ thì túi hồ sơ kỹ thuật được xem xét trước và sau đó hội đồng xét thầu mới đánh giá đến túi hồ sớ tài chính (giá thầu) của các úng thầu. Đặc điểm kỹ thuật phản ánh trung thực trình độ, khả năng kỹ thuật thi công, đồng thời cũng phản ánh trình độ máy móc thiết bị và công nghệ của Công ty. Trong quá trình thi công, công tác kỹ thuật được coi trọng và thực hiện tốt sẽ giúp cho biện pháp thi công sẽ đơn giản mà vẫn đáp ứng được các yêu cầu phức tạp về kỹ thuật và mỹ thuật hiện đại nhưng với những thiết bị máy móc còn hạn chế, mặt khác nó còn giúp cho tiến độ thi công được rút ngắn mà không làm ảnh hưởng đến các yêu cầu đã đặt ra. Như vậy, qua những phân tích trên đã chứng tỏ được ảnh hưởng của đặc điểm kỹ thuật đến hiệu quả công tác đấu thầu và đây cũng là một ưu thế của Công ty và trên 20 năm kinh nghiệm với đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề đã tạo ra khả năng cạnh tranh cao cho Công ty trong những cuộc đấu thầu cũng như trên thị trường.
Đặc điểm về vật tư thiết bị máy móc.
Việc thi công các công trình xây dựng thì giá trị vật tư chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng giá thành của công trình. Do vậy yếu tố vật tư có vai trò không nhỏ đến việc lập dự toán đấu thầu và nhiều khi khả năng trúng thầu hay không là yếu tố vật tư quyết định. Khi mà Công ty có một nguồn vật tư ổn định, chất lượng tốt, giá rẻ hơn giá thị trường, khi tham gia đấu thầu Công ty sẽ đưa ra được mức giá rẻ hơn các ứng thầu khác do đó khả năng chúng thầu sẽ cao hơn.
Một điều bất lợi cho Công ty là Công ty không trực tiếp sản xuất được các loại vật tư phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình mà những vật tư đó Công ty phải mua ngoài cho nên việc hạch toán và tính chi phí vật tư gặp nhiều khó khăn bởi vì công trình xây dựng thường kéo dài nên gía cả cũng có nhiều biến động theo sự biến động của Cung - Cầu của thị trường. Đây cũng là vấn đề mà nhiều Công ty trong lĩnh vực xây dựng gặp phải. Do đó việc lập giá dự toán đấu thầu của Công ty cũng có nhiều khó khăn.
Trong xây dựng, thiết bị máy móc cũng dóng góp một phần không nhỏ trong việc thi công cũng như hoàn thành tiến độ công trình. Nhưng hiện nay ở Công ty Xây Dựng Số 1 một số máy móc đã cũ , một số máy móc đã hết thời kỳ khấu hao. Trong lúc tiến độ thi công đòi hỏi phải nhanh , khẩn trương , yêu cầu ngày càng phải có nhiều máy móc tham gia thi công . Vì vậy trong điều kiện máy móc cũ , lạc hậu không đảm bảo yêu cầu thi công là một khó khăn lớn cho Công ty trong quá trình thi công cũng như trong việc tham gia đấu thầu các công trình.
Từ tình hình thực tế đó Công ty cho phép các XN có thể thuê máy ngoài hoặc thông qua Công ty ký các họp đồng thuê máy ngoài trong những điều kiện cần thiết mà Công ty không đáp ứng được .
Đây cũng là những giải pháp đúng đắn và cần thiết của Công ty nhưng Công ty cũng cần phải có những giải pháp mang tính chiến lược để tăng sức cạnh tranh , hiện đại hoá trong quá trình thi công và có thể tham gia ứng thầu các công trình lớn đòi hỏi cơ giới hoá nhiều . tóm lại , vật tư và thiết bị máy móc là điều cốt yếu , là tiêu chẩn để đánh giá mức độ hiện đại của Công ty nhưng với thực trạng hiện nay Công ty cần phải cố gắng nhiều hơn nữa để biến nó thành thế mạnh cuả riêng mình.
Sản xuất kinh doanh và sản phẩm.
Như đã trình bày ở các phần trước . Công ty Xây Dựng Số 1 là một Công ty trực thuộc Bộ Xây dựng , sản phẩm của Công ty là những công trình , vật kiến trúc và nhà ở , nơi sản xuất cũng là nơi tiêu thụ .
Cho đến nay Công ty Xây Dựng Số 1 đã thực hiện thi công nhiều công trình trong thành phố và các tỉnh lân cận . Các công trình Công ty đã thi công bàn giao đều đạt yêu cầu về chất lượng , kỹ , mỹ thuật được chủ đầu tư và các khách hàng đánh giá cao , tạo được ưu thế và uy tín trên thị trường .
Về xây lắp , Công ty thực hiện tổ chức quản lý trong khâu XDCB chặt chẽ nhằm giảm tới mức thấp nhất sự lãng phí , mất mát góp phần không nhỏ trong việc hạ gia thành sản phẩm.
Trong quá trình xây dựng Công ty thực hiện hình thức khoán sản phẩm cho người lao động . Chỉ một số công việc không thể giao khoán được thì Công ty mới thực hiện hình thức trả lương theo thời gian . Giám đốc XN và chủ nhiệm công trình là người chịu trách nhiệm chính trong việc giao khoán cho công nhân. Đó cũng là một yếu tố để Công ty có thể tiết kiệm được các chi phí không cần thiết nhằm hạ giá thành sản phẩm , nâng cao sức cạnh tranh của Công ty so với các nhà thầu khác trên thị trường .
Qua việc xem xét đặc điểm sản xuất kinh doanh và sản phẩm của Công ty chúng ta thấy đay cũng là moọt nhân tố tích cực tác động đến khả năng thắng thầu của Công ty . Mặc dù với kết quả sản xuất kinh doanh còn khiêm tốn nhưng với 25 năm kinh nghiệm Công ty đã được nhiều bạn hàng tín nhiệm và đạt được chỉ định thi công nhiều công trình lớn .
thị trường.
Trong bối cảnh nền kinh tế mở hiện nay , công tác thị trường đóng một vai trò quan trọng , nhiều khi nó quyết định đến sự thành bại của 1 doanh nghiệp nhưng ngành xây lắp nói chung và Công ty Xây Dựng Số 1 nói riêng vẫn còn chưa quan tâm nhiều lắm đến vấn đề này . Đây cũng chính là nguyên nhân làm giảm khả năng thắng thầu của Công ty . Do vậy làm tốt công tác thị trường sẽ giúp chi Công ty có lợi thế để cạnh tranh với các ứng thầu khác . Do đó Công ty phải phát huy những mặt mạnh sẵn có của mình , hạn chế những nhược điểm , những mặt yếu mà Công ty vẫn phải đối mặt . Đây sẽ là động lực , là chìa khoá cho việc đấu thầu của Công ty , tạo thêm công ăn việc làm và nâng cao năng lực sản xuất
III.kết quả kinh doanh của công ty trong 5 năm qua của Công ty xây dựng số 1 (2000-2004)
Với ngành nghề là sản xuất kinh doanh xây lắp, sản xuất vật liệu xây dựng,đầu tư kinh doanh phát triển tư vấn xây dựng, thực hiện chế độ hoạch toán độc lập .công ty có vai trò quan trọng trong ngành. Thành lập trong điều kiện kinh tế còn gặp nhiều khó khăn bởi cuộc chiến tranh phá hoại.Với mục tiêu bảo vệ thủ đô công ty xây dựng số 1 đã triển khai xây dựng chủ yếu phục vụ tác chiến cũng nhằm phát triển cơ sở vật chất ban đầu trong sự nghiệp phát triển đất nước.
Bên cạnh những thuận lợi trong hoạt động sản xuát kinh doanh công ty còn không ít những khó khăn do nguyên nhân khách quan và chủ quan. Khi nền kinh tế còn tập trung quan liêu bao cấp đợc chuyển đổi sang nền kinh tế nhiều thành phầnvận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước.Trong cơ chế mới đòi hỏi công ty phải tự hoạch toán kết quá sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và chất lượng sản phẩm công trình,chấp nhận cạnh tranh để chiếm lĩnh thị trường
Công ty hoạt động nhiều năm trong cơ chế bao cấp không tránh khỏi những khó khăn hụt hẫng, nhưng bằng sự nỗ lực của cán bộ công nhân viên ,sự giúp đỡ của các đơn vị cấp trên công ty đã tìm ra hớng đi đúng đắn hợp lý với những chiến sản xuất kinh doanh ,đầu tư đúng hướng đã từng bước nâng cao hiệu quả sản xuấtkinh doanh,giữ vững và phát triển ổn định với nhịp độ phát triển caovà bền vững
+ một số chỉ trên kinh tế chủ yếu của công ty đã đạt đợc từ năm 2000-2004
Bảng 1
Các chỉ tiêu kinh tế
2000
2001
2002
2003
2004
Giá trị SXKD (tỷ đồng)
108,98
137,64
194,04
315,74
400,10
Doanh thu (tỷ đồng)
64,14
83,51
117,73
185,22
287,23
Lợi nhuận (tỷ đồng)
0,69
0,77
0,81
1,74
3,84
Nộp ngân sách (tỷ đồng)
3,34
5,01
7,07
9,21
14,97
Đầu tư thiết bị (tỷ đồng)
1,55
1,83
2,17
13,88
8,75
TL bình quân(1000đ/tháng)
654
737
815
880
940
C.tác XH , từ thiện (tr.đ)
32,22
31,51
65,70
43,35
52,05
( số liệu kinh doanh của công ty xây dưng số 1 phòng TCKT)
Từ kết quả trên cho chúng ta thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty luôn đảm bảo thực hiện các chỉ tiêu kinh tế,hiệu quả năm sau cao hơn năm trước, với tốc độ tăng trưởng cao dần, ổn định.
Trong 6 năm gần đây sản xuất kinh doanh của công ty xây dụng số 1 đạt được kết quả đông đều năm sau cao hơn năm trước đời sống công nhân được cải thiên rõ rệt điều đó được thể hiện o những con số dưới đây :
Năm 2001 giá trị sản xuất là 108,89 tỷ đồng Năm 2005 là400,10 tỷ
Năm 2001 giá trị doanh thu là 64,14 tỷ đồng Năm 2005 là 287,23 tỷ Năm 2001 nộp ngân sách là 3,34 tỷ đồng Năm 2005 là14,97 tỷ đồng
Năm 2001 lương bình quân một người / tháng là 654 ngan đồng
Năm 2005 là 940 ngàn đồng ăm 2001 lợi nhuận sản xuất là 0,69 tỷ đồng
Năm 2005 là 3,84 tỷ đồng
ChươngII
Thực trạng công tác lập hồ sơ dự thầu xây lắp ở công ty xây dưng số 1 Hà Nội
I. Quá trình thực hiện công tác lập hồ sơ dự thầu của Công ty :
Là một Công ty chuyên về lĩnh vực xây dựng dân dụng và nhà ở cho nên Công ty đã tham gia đấu thầu nhiều công trình trên địa bàn thành phố và các tỉnh lân cận . Nhiều khi chủ đầu tư là người nước ngoài nên công tác đấu thầu của Công ty phải rất chặt chẽ và hợp lý . Công tác đấu thầu của Công ty do 5 phòng ban đảm nhận .
Sơ đồ thực hiện Công tác Đấu thầu
Giám đốc
Phòng Kinh tế - Thị trường
Phòng kỹ thuật
Phòng dự
án
Phòng tài
vụ
Phòng tổ chức hành chính y tế
Giám đốc : Sau khi nhận được thư mời thầu Giám đốc xem xét khả năng tham dự thầu . Nếu quyết định tham gia dư thầu Giám đốc giao cho phòng Kinh tế - Thị trường lên kế hoạch tham dự thầu .
Phòng Kinh tế - Thị trường : Sau khi nhận được sự phân công của Giám đốc để tổ chức mua hồ sơ mời thầu và khảo sát công trình mời thầu , sau đó cùng với các phòng ban liên quan lập hồ sơ dự thầu .
Phong kế hoặch đầu tư : Lên kế hoạch theo dõi thực hiện kế hoạch , áp đơn gia vào các
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 100491.doc