Luận văn Hệ thống xử lý nước thải sản xuất mực in

Nhà máy sản xuất mực in có:

· Địa chỉ trụ sở : 32/24/6 Đất Thánh, Phường 6, Q Tân Bình, Tp. HCM.

· Điện thoại : (848). 8474121/122

· Fax : (848). 8474124

· Địa chỉ nhà máy: 4/36 Tân Hương, Phường 16, Q. Tân Bình, Tp. HCM.

Và hiện nay, mục tiêu sản xuất với một nhà máy sản xuất mực in với máy móc thiết bị và công nghệ hiện đại, đội ngũ nhân viên có tác phong chuyên nghiệp nhằm cung cấp đến thị trường sản phẩm có chất lượng cao cũng như dịch vụ tốt, nên Công ty đã quyết tâm ra sức mở rộng cơ sở sản xuất tại khu công nghiệp Biên Hoà 1, tỉnh Đồng Nai.

Dự án được xây dựng trên thửa đất có:

· Diện tích: 12.000m2.

· Quy cách: 130m x 92,5m.

Trong đó, dự kiến khu vực nhà xưởng sản xuất, văn phòng, kho hàng, kể cả trạm xử lý nước thải tất cả chiếm hơn 2/3 tổng diện tích (8100m2), phần còn lại được sử dụng làm đường nội bộ, sân bãi nhà xe và công viên xanh.

Vị trí của nhà máy sản xuất mực in Tân Đông Dương tại KCN Biên Hoà 1:

· Bắc giáp : Nhà máy thép Biên Hoà.

· Nam giáp : Công ty Cổ Phần bao bì Biên Hoà (dự án).

· Đông giáp : Đất trống.

Tây giáp : Đường số 3 của Khu Công Nghiệp

doc101 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1126 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Luận văn Hệ thống xử lý nước thải sản xuất mực in, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC 1.1: TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY SẢN XUẤT MỰC IN TÂN ĐÔNG DƯƠNG. Nhà máy sản xuất mực in có: Địa chỉ trụ sở : 32/24/6 Đất Thánh, Phường 6, Q Tân Bình, Tp. HCM. Điện thoại : (848). 8474121/122 Fax : (848). 8474124 Địa chỉ nhà máy: 4/36 Tân Hương, Phường 16, Q. Tân Bình, Tp. HCM. Và hiện nay, mục tiêu sản xuất với một nhà máy sản xuất mực in với máy móc thiết bị và công nghệ hiện đại, đội ngũ nhân viên có tác phong chuyên nghiệp nhằm cung cấp đến thị trường sản phẩm có chất lượng cao cũng như dịch vụ tốt, nên Công ty đã quyết tâm ra sức mở rộng cơ sở sản xuất tại khu công nghiệp Biên Hoà 1, tỉnh Đồng Nai. Dự án được xây dựng trên thửa đất có: Diện tích: 12.000m2. Quy cách: 130m x 92,5m. Trong đó, dự kiến khu vực nhà xưởng sản xuất, văn phòng, kho hàng, kể cả trạm xử lý nước thải tất cả chiếm hơn 2/3 tổng diện tích (8100m2), phần còn lại được sử dụng làm đường nội bộ, sân bãi nhà xe và công viên xanh. Vị trí của nhà máy sản xuất mực in Tân Đông Dương tại KCN Biên Hoà 1: Bắc giáp : Nhà máy thép Biên Hoà. Nam giáp : Công ty Cổ Phần bao bì Biên Hoà (dự án). Đông giáp : Đất trống. Tây giáp : Đường số 3 của Khu Công Nghiệp. 1.1.1: Lịch sử hình thành và phát triển: Sự hình thành cơ sở sản xuất của nhà máy đã có nhiều năm nay (từ ngày 18/04/2001) tại 4/36 Tân Hương, phường 16, quận Tân Bình, Tp.HCM, và tiến độ xây dựng mở rộng cơ sở của nhà máy sản xuất mực in Tân Đông Dương tại Biên Hoà, tỉnh Đồng Nai đang trong dự án được trình bày ở bảng 1.1 dưới đây và tiến độ thực hiện dự án dựa vào căn cứ pháp lý: . Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 4102004588 do sở kế hoạch và đầu tư Tp. HCM cấp ngày 18/04/2001. . Bản thoả thuận giới thiệu cho thuê đất tại Khu công nghiệp Biên Hoà 1 số 02/BH1/BTT được ký ngày 17/05/2004. Bảng 1.1: Tiến độ thực hiện dự án (kể từ ngày được cấp giấy phép) Công việc Tháng 01 02 03 04 05 06 07 08 09 10 11 12 Thủ tục sau giấy phép Xây dựng nhà máy Lắp đặt thiết bị Sản xuất thử Sản xuất chính thức Hiện nay, sản phẩm mực in do doanh nghiệp Tân Đông Dương sản xuất đã có thị trường ổn định trong phạm vi cả nước. Khi nhà máy đi vào sản xuất ổn định, Doanh nghiệp sẽ tiến tới việc xuất khẩu sang thị trường nước ngoài, hiện công ty có bộ phận chuyên trách đang thăm dò tìm hiểu thị trường này ở trong khu vực Châu Á và đã thấy những bước tiến triển rất tốt. 1.1.2: Tổ chức và bố trí nhân sự của nhà máy: Để hỗ trợ cho hoạt động sản xuất khi dự án xây dựng hoàn thành, và để phát triển mạnh mẽ hơn nữa, thì không thể nào thiếu được bộ phận nhân sự của Công ty TNHH SX – TM Tân Đông Dương chịu trách nhiệm tuyển dụng đồng thời đào tạo nguồn lao động phục vụ công tác sản xuất và kinh doanh. Nhu cầu sử dụng lao động tại cơ sở mới ở Biên Hòa của nhà máy là khoảng 90 người. Bảng 1.2: Nhu cầu lao động của công ty STT Loại lao động Năm 1 Năm 2 Năm sx ổn định 1 2 3 4 5 Cán bộ quản lý Nhân viên kỹ thuật và giám sát Công nhân làm nghề Công nhân giản đơn Nhân viên văn phòng 5 5 30 5 15 5 7 35 5 18 7 15 45 5 18 Tổng cộng 60 70 90 Chế độ làm việc: 8h/ngày. 1.1.3: Sản phẩm và thị trường: Mực in màu tím. Mực in màu xanh. + Chất lượng sản phẩm: Sản phẩm mực in được sản xuất theo tiêu chuẩn TC 06 – 2003/ Công ty Tân Đông Dương HCM – 01683/2003 – CBTC – TĐC. + Thị trường, nguồn tiêu thụ sản phẩm của công ty: Hiện nay sản phẩm của công ty được tiêu thụ trong nước và tương lai sẽ được xuất khẩu ra nước ngoài, đặc biệt là các nước thuộc khối Asean. 1.1.4: Quy trình sản xuất tại nhà máy: Nguyên liệu: Quá trình sản xuất của nhà máy sử dụng các nguyên liệu sau: Bảng 1.3: Lượng nguyên liệu sử dụng trong 1 tháng STT Tên nguyên liệu ( vật tư) Đơn vị Khối lượng 1 Bột màu hữu cơ: Vàng, cam, đỏ, tím, xanh dương, xanh lá, đen kg 7.000 2 Bột màu vô cơ: Màu trắng TiO2 kg 7.000 3 Chất tạo màu: styrene – Acrylic Copolymer Polyamide kg 49.000 4 Dung môi hữu cơ: Toluen IPA MEK n. Buthanol kg 4.000 5 Phụ gia: Silicon kg 500 Để sản phẩm đạt được chất lượng cao, các nguyên liệu dù có nguồn gốc trong nước, hay được nhập từ nước ngoài đều phải đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng nguyên liệu. Công nghệ sản xuất: Quy trình công nghệ sản xuất mực in: Bột màu hữu cơ Nước hay dung môi hữu cơ Thành phẩm Đóng gói Phối màu Phân tán Nghiền Trộn kín Hình 1.1: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất mực in. Thuyết minh quy trình công nghệ sản xuất mực in: Bột màu hữu cơ có kích thước thô được đưa vào máy nghiền cùng với nước hay dung môi hữu cơ (Toluen, MEK,…) để trộn và nghiền hạt màu sau khi được nghiền có kích thước đồng đều và nhỏ hơn. Bột màu tiếp tục được phân tán trong chất tạo màng (Styrene Acrylic Copolymer, Polyamide) bằng máy phân tán (khuấy trộn). Sau đó mực in được đưa đi phối màu. Mực in sau khi phối màu được chứa trong thùng nhựa có dung tích 5 lít, 10 lít. 1.1.5: Hiện trạng môi trường tại khu vực dự án: 1.1.5.1: Hiện trạng môi trường tại khu vực trước khi thực hiện dự án: Việc xác định hiện trạng chất lượng môi trường trước khi Dự án đi vào hoạt động là cần thiết. Đó là những dữ liệu cơ sở để chúng ta so sánh những tác động khi có Dự án hoạt động và khi chưa hình thành Dự án. Chất lượng môi trường không khí: Kết quả phân tích chất lượng môi trường không khí trong bảng 1.4 sau: Bảng 1.4: Kết quả phân tích chất lượng không khí tại khu vực Dự án Ký hiệu mẫu T0 (0C) Độ ẩm (%) Độ ồn (dBA) Bụi (mg/m3) SO2 (mg/m3) NO2 (mg/m3) VOC (mg/m3) K1 33 62 78 1,5 0,332 0,46 Vết K2 34,5 59 79,3 1,2 0,22 0,44 Vết K3 33 60 79 1,3 0,23 0,42 Vết TCVN 5937-1995 - - 85* 0,3 0,5 0,4 - Ghi chú: (*) là tiêu chuẩn TCVN 3985 – 1999: Mức ồn cho phép tại các vị trí làm việc. K1 : Khu vực gần tường rào đối diện Nhà máy thép. K2 : Khu vực gần tường rào sát Nhà máy thép. K3 : Khu vực ngay giữa khu đất Dự án. Nhận xét: Các kết quả đo đạc cho thấy hiện trạng môi trường không khí xung quanh khu vực Dự án bị ô nhiễm bởi các chỉ tiêu bụi, NO2 do ảnh hưởng của các nhà máy lân cận, đặc biệt là Nhà máy thép Biên Hoà. Tiếng ồn khá cao do chủ yếu là phương tiện giao thông và hoạt động của Nhà máy thép Biên Hoà. Tuy nhiên mức ồn vẫy nằm trong khoảng cho phép. Chất lượng nước mặt và nước ngầm: . Chất lượng nước mặt: Nguồn nước mặt quan trọng nhất tại khu vực là Sông Đồng Nai. Đây là lưu vực sông nội địa lớn nhất Việt Nam với tổng diện tích tự nhiên trên 40.000 km2, đóng vai trò rất quan trọng đối với các hoạt động phát triển kinh tế – xã hội của toàn lưu vực sông Đồng Nai: cấp nước sinh hoạt; công nghiệp và dịch vụ; thuỷ điện – thuỷ lợi; nuôi trồng thuỷ sản; giao thông vận tải thuỷ,… với dân số của lưu vực khoảng trên 12,7 triệu người và đóng góp 34,7% tổng GDP cả nước. Nguồn nước ở lưu vực sông Đồng Nai chịu tác động mạnh mẽ của các quá trình tự nhiên và các hoạt động phát triển kinh tế xã hội của con người. Chất lượng nước mặt sông Đồng Nai được tham khảo số liệu phân tích của Khoa Môi trường thực hiện vào ngày 06/06/2002 theo phương pháp phân tích “ Tiêu chuẩn Việt Nam”. Các điểm lấy mẫu: Mẫu M1: tại vị trí bến tàu phía Bắc, gần trạm dầu của cảng. Mẫu M2: tại vị trí cầu tàu mới đang xây ở phía Nam khu cảng, trọng tải 5.000 DWT. TCVN 5942 – 1995: Tiêu chuẩn này qui định các thông số và nồng độ cho phép của các chất ô nhiễm trong nứơc mặt và áp dụng để đánh giá mức độ ô nhiễm của một nguồn nước mặt. Kết quả khảo sát và đo đạt chất lượng nước mặt tại khu vực cảng được trình bày trong bảng sau: Bảng 1.5: Chất lượng nước mặt tại khu vực Cảng Đồng Nai Thông số Phân tích Đơn vị Tính Kết quả TCVN 5942- 1995, loại A TCĐN 1998 M1 M2 pH - 6,96 6,99 6-8,5 6-8,5 Độ cứng mg/l 12 11 - - DO mg/l 6,1 5,6 >6 6 COD mgO2/l 7,8 8 <10 10 BOD5 mgO2/l 3 3 <4 5 SS mg/l 20 24 20 Tự nhiên Fe mg/l 0,92 1 1 1 N-NO3- mg/l 1,3 1,4 10 10 N-NH3+ mg/l 0,8 0,71 0,05 0,05 Dầu mỡ mg/l 0,2 0,23 0 - P-tổng mg/l 0,057 - - Tổng Coliform MPN/100ml 4,3 x 103 8,6 x 103 5.000 5.103 Nhận xét: Kết quả phân tích cho thấy hầu hết nồng độ các chỉ tiêu cơ bản đều không vượt quá qui định.riêng hàm lượng dầu mỡ và amonia vượt tiêu chuẩn cho phép, điều đó chứng tỏ hoạt động của cang đã gây ô nhiễm nguồn nước mặt. . Chất lượng nước ngầm: Công tác lấy mẫu và kiểm tra chất lượng nước ngầm tại khu vực Dự án được thực hiện vào ngày 06/06/2002 theo phương pháp phân tích “ Tiêu chuẩn Việt Nam”, kết quả được trình bày trong bảng 1.6 sau: Bảng 1.6: Chất lượng nước ngầm tại khu vực Cảng Đồng Nai STT Thông số phân tích Đơn vị Kết quả TCVN 5944-1995 1 pH - 7,51 6,5-8,5 2 Oxy hoà tan mg/l 0,5 - 3 Độ cứng tổng cộng mg CaCO3/l 115 300-500 4 Sắt tổng cộng mg/l 2,35 1-5 5 Cl- mg/l 91 200-600 6 NO2- mg/l 0 - 7 NO3 mg/l 1,6 45 Ghi chú: TCVN 5944-1995: Tiêu chuẩn này qui định giớ hạn các thông số và nồng độ cho phép của các chất ô nhiễm trong nước ngầm. Ngoài ra, tiêu chuẩn này còn được áp dụng để đánh giá và giám sát chất lượng của một nguồn nước ngầm trong một khu vực nhất định. Địa điểm lấy mẫu: giếng khoan trong khu vực dân cư, sâu khoảng 20m, cách vị trí cảng khoảng 100m. Nhận xét: Với kết quả phân tích trên cho thấy nguồn nước ngầm tại khu vực có chất lượng nước khá tốt, nồng độ các chất ô nhiễm trong nước ngầm đều dưới giá trị giới hạn của qui định. 1.1.5.2: Hiện trạng môi trường của Công ty Tân Đông Dương tại Khu công nghiệp Biên Hoà 1, tỉnh Đồng Nai (khi dự án đưa vào hoạt động). Tác động môi trường trong giai đoạn hoạt động, đây là các tác động chính yếu khi Dự án đi vào hoạt động nêu cần phải đánh giá đầy đủ các tác động đến môi trường của Dự án. Trên cơ sở khảo sát thực tế tại nhà máy sản xuất mực in của Công ty Tân Đông Dương đang hoạt động tại 4/36 Tân Hương, phường 16, quận Tân Bình, T.p HCM (có cùng công nghệ và công suất với Dự án) có thể xác định được các nguồn gốc gây ô nhiễm khi Dự án đi vào hoạt động như sau: 1) Tác động tới môi trường không khí: Nguồn gốc gây ô nhiễm và các chất ô nhiễm không khí. Bụi do trộn bột màu với dung môi tại máy nghiền khí. Hơi dung môi hữu cơ từ máy phân tán, phối màu, từ các thùng chứa sản phẩm, từ kho chứa dung môi. Khí thải do phương tiện vận chuyển: xe nâng, xe tải. Đặc tính và tác động của các nguồn gây ô nhiễm không khí: Tác hại chủ yếu là do hít thở không khí có bụi à bệnh phổi. Ngoài ra bụi còn gây tổn thương lên mắt, da, hệ tiêu hoá. Dung môi dùng trong sản xuất bao gồm các loại dung môi phổ biến như Toluene, MEK, n-Buthanol,… Khi sử dụng sẽ bay hơi, phát sinh mùi xung quanh khu vực pha chế và lưu trữ. Nếu hơi dung môi này không thu gom được sẽ phát tán vào không khí trong xưởng sản xuất ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ công nhân. Khí thải từ các phương tiện vận chuyển: Khí thải từ các phương tiện vận chuyển nguêyn vật liệu hoặc sản phẩm, phương tiện xếp dỡ và vận chuyển nội bộ trong xưởng. Khi hoạt động như vậy, các phương tiện vận tải với nhiên liệu tiêu thụ chủ yếu là xăng, dầu diezel sẽ thải ra môi trường với lượng khí thải chứa các chất ô nhiễm không khí. d) Tiếng ồn: Trên cơ sở khảo sát thực tế, máy móc thiết bị sản xuất khi hoạt động cũng không phát sinh tiếng ồn lớn, trong khoảng 75 – 85 dBA, như vậy xem như chưa vượt mức giới hạn cho phép là 90 dBA. Công ty lại nằm trong khu công nghiệp nên ảnh hưởng của tiếng ồn là không đáng kể. e) Nhiệt độ: Công nghệ sản xuất không có nguồn phát sinh nhiệt đáng kể. Tuy nhiên các thiết bị máy móc khi vận hành có thể phát sinh nhiệt do ma sát. Ngoài ra, nhiệt độ của phân xưởng còn chịu ảnh hưởng trực tiếp của điều kiện thời tiết và khí hậu trong khu vực Dự án. 2) Tác động tới môi trường nước: Nước thải từ quá trình sản xuất mực in: Quá trình sản xuất sản phẩm mực in chỉ phát sinh nước thải từ công đoạn vệ sinh thiết bị máy móc (máy nghiềp, máy trộn…), với khối lượng nhỏ, lưu lượng khoảng 4m3/ngày. Chất lượng nước thải tại 1 Nhà máy sản xuất mực in được trình bày trong bảng 1.7 sau: Bảng 1.7: Kết quả phân tích chất lượng nước thải tại Nhà máy sản xuất mực in STT Chỉ tiêu Đơn vị Kết quả TCVN 5945- 1995(cột B) TCVN 6980- 2001 F1 NT1 NT2 1 pH 7,32 7,34 5,5 – 9 2 COD mg/L 450 2850 - 70 3 BOD mg/L 192 1075 - 40 4 SS mg/L 14 97 - 50 5 N – tổng mg/L 31,7 215,1 60 - 6 P – tổng mg/L 1,25 1,3 6 - 7 Coliform MPN/100ml 3.000 Nguồn: Khoa Môi Trường – ĐHBK Tp.HCM Ghi chú: NT1, NT2: nước thải sản xuất mực in màu tím, màu xanh. Nhận xét: Nước thải sản xuất bị ô nhiễm đáng kể, các chỉ tiêu BOD, COD, SS , N , P đều cao hơn tiêu chuẩn cho phép thải nhiều lần. Nước thải sản xuất khi thải trực tiếp vào sông Đồng Nai sẽ tác động rất xấu đến môi trường nước mặt, đặt biệt hệ thống sông Đồng Nai là nguồn cấp nước chính cho Tp. HCM. Do vậy, dù nằm trong khu công nghiệp, Công ty Tân Đông Dương vẫn sẽ đầu tư hệ thống xử lý nước thải, đảm bảo nước thải đầu ra đạt tiêu chuẩn 6980 – 2001. Nước thải sinh hoạt: Tính cho năm sản xuất ổn định, toàn nhà máy có 90 người bao gồm công nhân và quản lý. Lượng nước thải sinh ra là: 90 người x 44lít/(người ngày đêm) = 4(m3/ngày.đêm). Đặc trưng nước thải sinh hoạt được nêu trong bảng 1.8 sau: Bảng 1.8: Nồng độ chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt Chất ô nhiễm Nồng độ chất ô nhiễm (mg/l) Chưa xử lý Qua bể tự hoại pH 5 – 9 5 – 7 BOD5 450 – 540 100 – 200 SS 700 – 1450 80 –160 Nitrat (NO3-) 50 – 100 20 – 40 Tổng Coliform 106 –109 Giảm được Nước thải sinh hoạt sau khi đã qua xử lý bằng bể tự hoại, số liệu thống kê cho thấy vẫn còn ô nhiễm nên nước thải dẫn đến bể lọc sinh học để xử lý cùng với nước thải sản xuất. Nước mưa chảy tràn: Được qui ước là nước sạch nên sau khi lắng lọc, có thể thải ra nguồn tiếp nhận mà không gây ô nhiễm môi trường nước mặt. 3) Tác động tới môi trường do chất thải rắn của Dự án: Chất thải rắn sinh ra trong quá trình hoạt động của Dự án bao gồm các loại sau: Bao bì chứa nguyên liệu: Bao gồm các bao bì nhựa (thùng nhựa 10, 20 lít: thùng phuy) chứa dung môi và bao ny lông đựng bột màu. Các loại bao bì này được xem là chất thải nguy hại, có tác động xấu đến môi trường. Tuy nhiên số lượng không nhiều, khoảng 50 kg/ tháng, bao bì ở dạng dễ thu gom và lưu trữ, nên các tác động đến môi trường là ít và có thể kiểm soát được. Công ty Tân Đông Dương sẽ thuê Công ty Tân Phát Tài chuyên xử lý loại chất thải này thu gom, xử lý theo đúng tiêu chuẩn. Chất thải rắn sinh hoạt: Lượng rác sinh ra do mỗi người theo nhiều tải liệu thống kê cho thấy từ 0,25 – 1,0 kg/ngày. Như vậy với số lượng 90 lao động làm việc tại công ty thì lượng rác thải hằng ngày có thể ước tính là: 0,5kg/(người.ngày) x 90 người = 45 kg/ngày. Rác thải sinh hoạt tại nhà máy sẽ được Công ty môi trường Đô thị Biên Hoà thu gom, do đó không tác động xấu đến môi trường. CHƯƠNG 2: CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NƯỚC THẢI. 2.1: CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NƯỚC THẢI Khi nền văn minh nhân loại phát triển, các đô thị mọc lên và được mở rộng một cách nhanh chóng. Vì vậy, nước thải sinh hoạt và các chất thải công nghiệp từ các thành phần gây ra sự ô nhiễm nghiêm trọng đối với môi trường nước và ngày càng trở thành vấn đề cấp bách mang tính chất xã hội và chính trị của cộng đồng. Ngày nay hầu hết các nước đã có luật ngày càng chặt chẽ đối với việc nước thải nói chung và nước thải công nghiệp nói riêng. Người ta cũng nhận thức sâu sắc rằng không thể giải quyết tốt vấn đề nước thải nếu không có sự hợp tác chặt chẽ giữa các kỹ sư công nghệ sản xuất với các chuyên gia về công nghệ nước và nước thải. 2.1.1: Xử lý nước thải bằng các phương pháp cơ học: Nước thải công nghiệp cũng như nước thải sinh hoạt thường chứa các chất tan và không tan ở dạng hạt lơ lửng. Các tạp chất lơ lửng có thể ở dạng rắn và lỏng, chúng tạo với nhau thành hệ huyền phù. Để tách các hạt lơ lửng ra khỏi nước thải, thường người ta sử dụng các quá trình thủy cơ (gián đoạn, liên tục) lọc qua song chắn hoặc lưới, lắng dưới tác dụng của lực trọng trường hay lực ly tâm và lọc. Việc lựa chọn phương pháp xử lý tuỳ thuộc vào kích thước hạt, tính chất hoá lý, nồng độ hạt lơ lửng, lưu lượng nước thải và mức độ làm sạch cần thiết. Xử lý cơ học nhằm gạn lọc, lắng để lọc bỏ khỏi nước thải các tạp chất vô cơ không tan như đất cát, các hợp chất hữu cơ có kích thước lớn ở dạng tấm, sợi cũng như điều hoà nước thải về mặt lưu lượng, thành phần các chất hữu cơ… Các công trình xử lý cơ học tiêu biểu hiện nay : Song chắn rác. Bể lắng (lắng cát lắng sơ bộ). Bể lọc hay thiết bị lọc quay. Bể điều hoà. Quá trình xử lý cơ học cũng khử được một phần các chất ô nhiễm. Nó mang ý nghĩa quan trọng các công trình xử lý nước thải và không thể thiếu được trong các công trình đó. . Song chắn rác hay lưới chắn Tại song chắn hay lưới chắn các tạp chất thô như : gỗ, giẻ, rác thực phẩm,… và các vật thể thô khác bị giữ lại. Song chắn rác hầu như công trình nào cũng phải có nằm ở trước cửa vào hố thu nước thải, tùy theo các công trình mà có thể lắp đặt thêm lưới chắn rác. . Quá trình lắng Lắng là quá trình quan trọng trong công nghệ xử lý nước thải, thường được ứng dụng để tách các chất lơ lửng ra khỏi nước thải dựa trên sự khác nhau về trọng lượng của các hạt lơ lửng và nước. Đây là quá trình xử lý ban đầu hay sau quá trình xử lý sinh học. Quá trình lắng có thể chia làm hai dạng cơ bản phụ thuộc vào trạng thái các hạt cặn lơ lửng trong nước : Lắng độc lập. Lắng keo tụ. . Quá trình lọc Lọc là quá trình được thực hiện để phân riêng các hỗn hợp nhờ 1 vật ngăn xốp. Vật ngăn xốp có khả năng cho 1 pha đi qua còn giữ pha kia lại (vật đó gọi là vách ngăn lọc). Lọc qua vách ngăn được phân ra: lọc thông dụng, vi lọc và lọc phân tử (siêu lọc và lọc thẩm thấu ngược). . Quá trình điều hòa Lưu lượng nước thải và hàm lượng chất bẩn trong nước thường dao động không đều theo ngày đêm, làm ảnh hưởng xấu về chế độ công tác của mạng lưới và các công trình xử lý sau, do đó bể điều hòa có chức năng : Điều hòa lưu lượng và nồng độ các chất bẩn trong nước thải. Oxi hóa một phần nồng độ ô nhiễm nước thải. Tham gia làm thoáng sơ bộ. Tránh lắng cặn. Tăng hiệu suất lắng ở bể lắng đợt một. 2.1.2: Xử lý nước thải bằng các phương pháp hoá học: Cơ sở của phương pháp này là các phản ứng hoá học diễn ra giữa các chất ô nhiễm và chất thêm vào. Những phản ứng diễn ra có thể là : Phản ứng oxi hoá khử. Phản ứng trung hoà tạp chất kết tủa. Các phản ứng thuỷ phân chất độc hại. Các phương pháp hoá học thường dùng nhiều là : Oxi hóa và trung hòa. Thông thường đi đôi với trung hoà còn kèm theo các quá trình kết tủa và hiện tượng vật lý khác. . Trung hoà: Nước thải công nghiệp thường có giá trị pH quá thấp hay quá cao (độ kiềm hay độ axit cao). Các công trình đơn vị xử lý nước thải công nghiệp như: Trao đổi ion, các phương pháp sinh học…Thì trước nó phải tiến hành giai đoạn trung hoà. Quá trình trung hoà được thực hiện trong các bể trung hoà làm việc liên tục hay gián đoạn theo chu kì. Về cấu tạo, các bể này có thể kết hợp với các bể lắng phải dựa trên cơ sở so sánh các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật để chọn phương pháp lắng. Lựa chọn biện pháp trung hòa phụ thuộc vào lượng thải, chế độ thải cũng như nồng độ các chất trong nước thải. Việc trung hoà nước thải bằng hoá chất gặp nhiều khó khăn, vì thành phần và lưu lượng nước thải không ổn định làm phức tạp các hệ thống, thiết bị tự động châm hoá chất. Phương pháp này dùng khi nồng độ và pH nước thải quá thấp hay quá cao. Phương pháp trung hoà thường kết hợp với các phương pháp khác để xử lý nước thải. Các hoá chất trung hoà thường dùng: HCl, H2SO4, NaOH, Ca(OH)2… Các phương pháp trung hoà thường dùng : Trung hoà bằng cách trộn hai dòng nước thải axit và bazơ. Đây là biện pháp đơn giản, dễ thực hiện và ít tốn chi phí. Trung hòa nước thải bằng cách thêm hóa chất (Bổ sung các tác nhân hóa chất). Trung hòa nước thải chứa axít bằng cách cho qua lớp vật liệu trung hòa, thường vật liệu lọc là đá vôi. Trung hòa bằng các khí axit. 2.1.3: Xử lý nước thải bằng các phương pháp hoá lý: Các phương pháp hoá lý (đông tụ và keo tụ, tuyển nổi, hấp phụ,ï trao đổi ion, các quá trình tách bằng màng, các phương pháp điện hoá). Đông tụ và keo tụ: Quá trình lắng chỉ có thể tách được các hạt rắn huyền phù nhưng không thể tách được các chất gây nhiễm bẩn ở dạng keo và hoà tan vì chúng là những hạt rắn có kích thước quá nhỏ. Để tách các hạt đó một cách hiện quả bằng phương pháp lắng, cần tăng kích thước của chúng nhờ sự tác động tương hỗ giữa các hạt phân tán liên kết thành tập hợp các hạt nhằm làm tăng vận tốc lắng của chúng. Việc khử các hạt keo rắn bằng lắng trong lượng đòi hỏi trước hết cần trung hoà điện tích của chúng, tiếp đến là liên kết chúng lại với nhau. Quá trình trung hoà điện tích thường gọi là quá trình đông tụ (coagulation) còn quá trình tạo thành các bông lớn hơn từ các hạt nhỏ gọi là quá trình keo tụ (flocculation). Trong tự nhiên tuỳ theo nguồn gốc xuất xứ cũng như bản chất hoá học, các hạt căn lơ lửng đều mang điện tích âm dương (ví dụ, các hạt rắn có nguồn gốc silic, các hợp chất hữu cơ đều có điện tích âm, ngược lại các hydroxit sắt và nhôm mang điện tích dương). Khi thế cân bằng điện động của nước bị phá vỡ các thành phần mang điện tích sẽ kết hợp hay kết dính với nhau bằng lực liên kết phân tử và điện từ, tạo thành 1 tổ hợp trên được gọi là các hạt “bông keo” (flocs) theo thành phần cấu tạo người ta chia chúng thành hai loại keo: keo kị nước (hydropholic) là chống lại phân tử nước và keo háo nước (hydrophilic) là loại hấp thụ các phân tử nước như vi khuẩn, vi rút,…trong đó keo kỵ nước đóng vai trò chủ yếu trong công nghệ xử lý nước và nước thải. Tuyển nổi: Phương pháp tuyển nổi thường được sử dụng để tách các tạp chất (ở dạng rắn hay lỏng) phân tán không tan, tự lắng kém ra khỏi pha lỏng.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3 LVTN.doc
  • dwg1 SDMB.dwg
  • dwg2 SDCN.dwg
  • dwg3 BE GOM .dwg
  • dwg4 BE LANG I.dwg