Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, nói chung nền kinh tế của chúng ta đã có nhiều thay đổi lớn, các nguồn lực trong dân chúng được khai thác rất có hiệu quả. Nguồn lực tạo ra giá trị mới được nhìn nhận, sự thay đổi về nhận thức và vai trò quan trọng của sức lao động và bản chất của tiền lương trong sản xuất kinh doanh được đánh giá đúng mức. Trong giai đoạn hiện nay khi mà nhà nước ta chủ trương phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, đa dạng hoá các loại hình sản xuất thì vấn đề tiền lương càng trở nên đa dạng, phức tạp. Trong khi đó các doanh nghiệp đóng vai trò là những tế bào của nền kinh tế cũng đã phải xây dựng cho mình một chính sách về lao động và tiền lương cho phù hợp với mục tiêu hoạt động kinh doanh của mình nhằm đảm bảo hài hoà về lợi ích kinh tế giữa người lao động và doanh nghiệp
Tổ chức tốt công tác quản lý lao động tiền lương không những giúp cho doanh nghiệp tính và trả lương chính xác kịp thời, phân bổ đúng tiền lương vào giá thành sản phẩm, đảm bảo thực hiện đúng chế độ tiền lương, BHXH, BHYT, và các quyền lợi khác đối với người lao động mà qua đó còn có tác dụng động viên, khuyến khích kịp thời người lao động phát huy tinh thần tự chủ, sáng tạo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao đồng thời tạo cho doanh nghiệp một lợi thế trên thị trường về chi phí sản xuất, năng xuất lao động và khả năng cạnh tranh. Tiền lương có ý nghĩa rất quan trọng về mặt tinh thần cũng như kinh tế, chính trị. Là một phần thù lao lao động cơ bản của người lao động đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cho nên chính sách lao động tiền lương phải được vận dụng một cách rất linh hoạt cho phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh và tính chất công việc của từng doanh nghiệp.
Chính vì những đặc điểm quan trọng như vậy nên qua hai tháng thực tập tại công ty Cổ phần 19/5 Đoan Hùng em đã tìm hiểu và chọn đề tài
“ Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần 19/5 Đoan Hùng “
Nội dung bài luận văn của em gồm những phần chính sau:
Chương I: Một số lý luận chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Chương II: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty
Chương III: Đánh giá chung và một số kiến nghị góp phần hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần 19/5 Đoan Hùng
32 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1173 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Luận văn Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần 19/5 Đoan Hùng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu
Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, nói chung nền kinh tế của chúng ta đã có nhiều thay đổi lớn, các nguồn lực trong dân chúng được khai thác rất có hiệu quả. Nguồn lực tạo ra giá trị mới được nhìn nhận, sự thay đổi về nhận thức và vai trò quan trọng của sức lao động và bản chất của tiền lương trong sản xuất kinh doanh được đánh giá đúng mức. Trong giai đoạn hiện nay khi mà nhà nước ta chủ trương phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, đa dạng hoá các loại hình sản xuất thì vấn đề tiền lương càng trở nên đa dạng, phức tạp. Trong khi đó các doanh nghiệp đóng vai trò là những tế bào của nền kinh tế cũng đã phải xây dựng cho mình một chính sách về lao động và tiền lương cho phù hợp với mục tiêu hoạt động kinh doanh của mình nhằm đảm bảo hài hoà về lợi ích kinh tế giữa người lao động và doanh nghiệp
Tổ chức tốt công tác quản lý lao động tiền lương không những giúp cho doanh nghiệp tính và trả lương chính xác kịp thời, phân bổ đúng tiền lương vào giá thành sản phẩm, đảm bảo thực hiện đúng chế độ tiền lương, BHXH, BHYT, và các quyền lợi khác đối với người lao động mà qua đó còn có tác dụng động viên, khuyến khích kịp thời người lao động phát huy tinh thần tự chủ, sáng tạo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao đồng thời tạo cho doanh nghiệp một lợi thế trên thị trường về chi phí sản xuất, năng xuất lao động và khả năng cạnh tranh. Tiền lương có ý nghĩa rất quan trọng về mặt tinh thần cũng như kinh tế, chính trị. Là một phần thù lao lao động cơ bản của người lao động đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cho nên chính sách lao động tiền lương phải được vận dụng một cách rất linh hoạt cho phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh và tính chất công việc của từng doanh nghiệp.
Chính vì những đặc điểm quan trọng như vậy nên qua hai tháng thực tập tại công ty Cổ phần 19/5 Đoan Hùng em đã tìm hiểu và chọn đề tài
“ Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần 19/5 Đoan Hùng “
Nội dung bài luận văn của em gồm những phần chính sau:
Chương I: Một số lý luận chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Chương II: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty
Chương III: Đánh giá chung và một số kiến nghị góp phần hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần 19/5 Đoan Hùng
Chương I
Một số lý luận chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
I. Những vấn đề chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
1. Khái niệm, ý nghĩa, bản chất của tiền lương và các khoản trích theo lương.
1.1 Khái niệm về tiền lương
Lao động là một hoạt động chân tay và trí óc mà con người sử dụng các tư liệu lao động nhằm tạo ra các vật phẩm có ích phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của xã hội. Vì vậy khi sức lao động trở thành hàng hoá thì bản thân lao động lại mang giá trị khi người lao động bán sức lao động của họ để nhận được một lượng giá trị dưới hình thức tiền lương hay tiền công.Vậy có thể định nghĩa:
Tiền lương là một khoản thù lao mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo số lượng sản phẩm hoặc sức lao động mà họ đã bỏ ra.
1.2 ý nghĩa của tiền lương
Có thể hiểu rằng tiền lương chính là phương tiện để tái sản xuất sức lao động của người lao động đem cống hiến cho xã hội. Nó là một khoản thu nhập chủ yếu của người lao động, do vậy mà tiền lương không chỉ đảm bảo điều kiện sống cho cá nhân người lao động mà nó còn phải đảm cuộc sống cho cả gia đình họ. Xuất phát từ điều kiện đó mà nhà nước ta phải quy định mức lương cơ bản để có thể đảm bảo cuộc sống tối thiểu cho người lao động và cả gia đình của họ trong điều kiện bình thường.
Tiền lương gắn với người lao động và trở thành đòn bẩy phát triển kinh tế, nó kích thích vật chất đối với người lao động và làm cho họ lao động một cách tích cực, có kỷ luật với chất lượng sản phẩm và kết quả ngày càng cao. Để thực hiện chức năng này thì việc trả lương phải gắn với kết quả lao động theo nguyên tắc: Làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít, có sức lao động không làm thì không được hưởng.
1.3 Bản chất của tiền lương
Về bản chất tiền lương chính là giá cả của một loại hàng hoá đặc biệt đó chính là hàng hoá sức lao động của người lao động. Nghĩa là khi người lao động bỏ sức lao động của mình để hoàn thành một sản phẩm hàng hóa nào đó và được trả một khoản tiền nhất định để bù vào phần hao phí sức lao động của mình.
Trong cơ chế thị trường bản chất của tiền lương chính là giá cả sức lao động được hình thành trên cơ sở giá trị sức lao động thông qua sự thoả thuận giữa người có sức lao động và người sử dụng lao động đồng thời chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế đặc biệt đó là quy luật cung – cầu.
2. Các khoản trích theo lương
Ngoài tiền lương được trả để đảm bảo tái sản xuất sức lao động cho người lao động, doanh nghiệp còn phải tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của mình các khoản trích: BHYT, BHXH, KPCĐ gọi là các khoản trích theo lương để đảm bảo quyền lợi cho người lao động.
2.1 Quỹ bảo hiểm y tế
Trong các doanh nghiệp kể cả doanh nghiệp sản xuất và thương mại, thì doanh nghiệp đều phải trích lập quỹ BHYT để đảm bảo quyền lợi cho người lao động trong doanh nghiệp của mình. Quỹ bảo hiểm y tế thực chất chính là sự trợ cấp về y tế cho người lao động tham gia bảo hiểm, quỹ BHYT được trích lập 3% trên tổng mức lương cơ bản, trong đó 2% được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, còn 1% do người lao động đóng trên tổng số tiền lương cơ bản và trừ vào thu nhập của người lao động.
Quỹ bảo hiểm y tế được doanh nghiệp nộp cho cơ quan chuyên trách dưới hình thức mua BHYT để phục vụ và chăm sóc sức khỏe cho CBCNV như khám bệnh, viện phí tiền thuốc... nhằm giúp họ một phần nào đó về tài chính khi xảy ra rủi ro trong qúa trình sản xuất kinh doanh.
2.2 Quỹ bảo hiểm xã hội
Quỹ BHXH được hiểu là sự bảo vệ của xã hội các thành viên của mình, thông qua một loạt các biện pháp công cộng để chống phá lại tình trạng khó khăn về kinh tế xã hội do bị mất mát hoặc giảm thu nhập, gây ra bởi ốm đau, mất khả năng lao động, tuổi già, bệnh tật, chết...
Theo như chế độ của nhà nước quy định hiện nay chính sách BHXH được áp dụng với tất cả các lao động thuộc mọi thành phần kinh tế, đối với tất cả các thành viên trong xã hội hoặc những người có điều kiện tham gia BHXH để được hưởng trợ cấp BHXH, trong doanh nghiệp quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành bằng cách tính theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương mức phải trả cho CBCNV trong tháng và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Quỹ BHXH ở các doanh nghiệp được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng quỹ lương cơ bản của người lao động trong đó người sử dụng lao động đóng 15% trên tổng quỹ tiền lương cơ bản mà người lao động tham gia BHXH trong doanh nghiệp, người lao động đóng 5% trên tổng tiền lương cơ bản và trừ vào thu nhập trong tháng của người lao động. Tại doanh nghiệp hàng tháng doanh nghiệp phải trực tiếp chi trả BHXH cho người lao động nếu họ bị ốm. đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp…trên cơ sở lập các chứng từ hợp lý, hợp lệ cuối tháng doanh nghiệp sẽ quyết toán với cơ quan quản lý quỹ BHXH.
Quỹ BHXH được quản lý tập trung ở Bộ LĐTBXH thông qua hệ thống tổ chức BHXH theo ngành dọc từ cơ quan BHXH là các sở, phòng LĐTBXH của Tỉnh, quận, phường, xã đến quỹ BHXH tại Bộ Lao động-Thương binh xã hội quản lý thực hiện.
3.3 Kinh phí công đoàn
ở trong các doanh nghiệp, tổ chức công đoàn chính là một tổ chức đoàn thể đại diện cho người lao động trong doanh nghiệp, đứng ra đấu tranh bảo vệ quyền lợi cho người lao động và mang những ý kiến, kiến nghị của người lao động trình bày với người sử dụng lao động, tổ chức công đoàn còn trực tiếp dẫn hướng người lao động hoàn thành công việc, mà người sử dụng lao động giao cho.
Theo như quy định tỷ lệ tính kinh phí công đoàn hiện hành là 2% trên tổng số tiền lương thực tế của người lao động. Số kinh phí công đoàn doanh nghiệp trích một phần ( khoảng 50% số kinh phí ) nộp lên cơ quan quản lý công đoàn cấp trên, một phần để lại chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp. Khoản trích KPCĐ này cũng được đưa vào chi phí hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tương tự như : BHYT, BHXH.
Nhìn chung quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ là những quỹ rất có lợi cho người lao động không chỉ hiện tại mà còn trong tương lai sau này bởi khi nghỉ hưu người lao động vẫn được trợ cấp hàng tháng và được khám chữa bệnh miễn phí.
II. Quỹ tiền lương và các hình thức trả lương
1. Quỹ tiền lương
Đối với các doanh nghiệp từ sản xuất đến thương mại, du lịch v.v. thì việc thành lập quỹ tiền lương là một yếu tố hàng đầu để tạo ra năng xuất lao động, cũng như lợi nhuận cho công ty. Trong các doanh nghiệp quỹ tiền lương của doanh nghiệp được tính chính là toàn bộ số tiền lương của doanh nghiệp dùng để chi trả lương cho tất cả các lao động mà doanh nghiệp quản lý và sử dụng. Quỹ tiền lương bao gồm:
- Tiền lương theo thời gian
- Tiền lương theo sản phẩm
- Tiền lương theo công nhật, công khoán
- Các loại tiền thưởng thường xuyên
- Các khoản phụ cấp: phụ cấp trách nhiệm, làm thêm giờ, thêm ca, phụ cấp khu vực, làm đêm…
- Ngoài ra quỹ tiền lương còn gồm các khoản trợ cấp BHYT, BHXH, KPCĐ, trả trực tiếp cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, về phương diện hạch toán kế toán phân chia quỹ tiền lương của doanh nghiệp thành hai loại cơ bản:
+ Tiền lương chính : là tiền lương trả cho người, CNV trong thời gian thực hiện nhiệm vụ chính của họ bao gồm tiền lương trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo lương như phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực.....
+ Tiền lương phụ : Là tiền lương trả cho người lao động, CNV trong thời gian người lao động thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ trong thời gian người lao động nghỉ theo chế độ hoặc hưởng lương như đi nghỉ phép, đi công tác, đi họp của mình.....
Quỹ tiền lương phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động do vậy tiền lương phải đảm bảo dựa trên cơ sở thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động ngoài ra còn phải phụ thuộc vào hiệu quả làm việc của người lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Quản lý chi tiêu quỹ tiền lương phải nằm trong mối quan hệ với việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị nhằm vừa chi tiêu tiết kiệm và hợp lý quỹ tiền lương, vừa đảm bảo hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đã đề ra.
2. Các hình thức trả lương
Hiện nay các doanh nghiệp thường áp dụng hai hình thức trả lương cơ bản là trả lương theo thời gian và hình thức trả lương theo sản phẩm. Tuỳ từng hình thức hoạt động của doanh nghiệp mà doanh nghiệp áp dụng hình thức trả lương cho phù hợp, song mỗi hình thức đều có những ưu nhược điểm riêng nên hầu hết các doanh nghiệp đều kết hợp cả hai hình thức trả lương trên.
2.1. Hình thức trả lương theo thời gian
Tiền lương theo thời gian là hình thức tiền lương trả cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế của người lao động. Đây là hình thức tiền lương được tính theo thời gian lao động, cấp bậc, chức vụ và thang lương của người lao động.
Hình thức tiền lương này thường được áp dụng trong các đơn vị hành chính sự nghiệp, các cơ quan quản lý hành chính hoặc người áp dụng cho các lao động làm những công việc ổn định như các CBCNV làm trong văn phòng.
+ Tiền lương thời gian giản đơn: là hình thức tiền lương thời gian với đơn giá tiền lương cố định: lương tháng, lương tuần, lương ngày.
- Tiền lương tháng:
Tiền lương phải trả cho = Số ngày làm việc thực tế x Đơn giá
người lao động trong tháng của người lao động trong tháng lương ngày
- Tiền lương tuần:
Tiền lương phải trả cho = Số ngày làm việc thực tế x Đơn giá
người lao động trong tuần của người lao động trong tuần lương ngày
Tiền lương ngày:
Tiền lương tháng
Lương ngày =
Số ngày làm việc theo quy định của 1 tháng
+ Tiền lương thời gian có thưởng: Đây chính là hình thức kết hợp giữa tiền lương thời gian giản đơn với chế độ lương thưởng thường xuyên từ quỹ khi đảm bảo vượt qua các chỉ tiêu đã quy định: Tiền thưởng có thể do người lao động hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất kinh doanh, thưởng do kết quả công tác , chất lượng sản phẩm, tiết kiệm thời gian, năng xuất lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu, chi phí…
Để khuyến khích người lao động trong việc sáng tạo, tăng năng xuất lao động mà có thể dùng hình thức trả lương theo thời gian giản đơn hay trả lương theo thời gian có thưởng.
2.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm
Tiền lương tính theo sản phẩm trả cho người lao động căn cứ vào số lượng, chất lượng sản phẩm, công việc đã hoàn thành đảm bảo yêu cầu chất lượng quy định và đơn giá tiền lương tính theo một đơn vị sản phẩm đó.
So với hình thức tiền lương thời gian, hình thức tiền lương sản phẩm có nhiều ưu điểm hơn nguyên tắc này gắn thu nhập về tiền lương với kết quả sản xuất, do vậy nó kích thích họ nâng cao nâng xuất lao động, khuyến khích công nhân phát huy sáng tạo, cải tiến kỹ thuật sản xuất. Việc trả lương theo sản phẩm có thể thực hiện theo các hình thức sau:
+ Trả lương theo sản phẩm trực tiếp: Hình thức này được áp dụng chủ yếu đối với công nhân trực tiếp sản xuất căn cứ vào số lượng sản phẩm mà họ đã sản xuất ra và đơn giá của mỗi đơn vị sản phẩm.
Tiền lương = Số lượng sản phẩm x Đơn giá tiền lương
trả cho CNV thực tế hoàn thành cho một đơn vị sản phẩm
+ Trả lương theo sản phẩm gián tiếp: Hình thức này áp dụng chủ yếu cho công nhân gián tiếp sản xuất .
Tiền lương theo = Đơn gía tiền lương x Mức độ hoàn thành sản phẩm
sản phẩm gián tiếp công nhân phụ của công nhân chính
+ Trả lương theo sản phẩm tập thể lao động: Được áp dụng đối với những công việc cần một tập thể công nhân làm việc thực hiện: làm việc theo dây chuyền, sản xuất ở các bộ phận lắp ráp thiết bị…Sau đó tiền lương được chia cho từng người lao động trong nhóm căn cứ vào lương cơ bản và thời gian làm việc thực tế của từng người.
+ Trả lương theo sản phẩm luỹ tiến : Theo hình thức này tiền lương trả cho người lao động căn cứ vào số lượng sản phẩm đã sản xuất ra theo hai loại đơn giá khác nhau đó là: đơn giá cố định đối với sản phẩm trong mức quy định và đơn giá luỹ tiến đối với số sản phẩm vượt định mức. Do đó có tác dụng mạnh mẽ trong việc khuyến khích nâng cao năng xuất lao động và phát huy sáng kiến trong người lao động.
+ Trả lương theo khoán sản phẩm: Đối với hình thức này tiền lương được trả cho người lao động sẽ căn cứ vào khối lượng công việc được hoàn thành theo đúng thời gian và khối lượng công việc được giao và chất lượng quy định đối với công việc này.
+ Trả lương theo sản phẩm có thưởng: Đây là hình thức kết hợp giữa việc trả lương theo sản phẩm trực tiếp hoặc gián tiếp kết hợp với chế độ tiền thưởng khi người lao động hoàn thành hoặc vượt mức các chỉ tiêu quy đinh như: thưởng tăng năng xuất lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu, nâng cao chất lượng sản phẩm…
2.3.Một số hình thức trả lương khác
Ngoài các hình thức trả lương trên tuỳ theo mô hình và loại hình hoạt động mà doanh nghiệp còn áp dụng các loại hình trả lương khác: trả lương theo định mức, trả lương theo cấp bậc, chức vụ, trách nhiệm, theo kết quả hoạt động tính theo hoạt động sản xuất kinh doanh cuối cùng…
2.4.Một số quy định về chế độ lương hiện hành
Để đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động về vấn đề tiền lương nhà nước quy định cho các doanh nghiệp khi thực hiện ký kết hợp đồng đối với người lao động phải đảm bảo cho mức lương không thấp hơn mức lương tối thiểu mà nhà nước quy định.
Người lao động được trả lương đầy đủ và đúng hạn tại nơi làm việc. Nếu doanh nghiệp trả chậm lương thì không được trả chậm hơn một tháng, khi khấu trừ lương của người lao động doanh nghiệp phải có sự thoả thuận và không được khấu trừ quá 30% tiền lương tháng.
Trong trường hợp người lao động làm thêm giờ vào ngày làm việc bình thường thì phải được trả ít nhất là 150% tiền lương giờ của ngày bình thường còn vào ngày lễ phải được trả ít nhất là 200% trên một giờ làm việc của ngày bình thường. Trong trường hợp ngừng nghỉ việc mà do lỗi của người lao động thì người lao động không được nhận lương còn nếu do lỗi của người sử dụng lao động thì người lao động phải có trách nhiệm trả lương đầy đủ cho người lao động, nếu do lỗi khách quan thì hai bên tự thoả thuận.
III. Hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
1. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương
Đối với bộ phận kế toán trong doanh nghiệp để thực hiện chức năng hạch toán kế toán góp phần tích cực trong quản lý lao động về tiền lương, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương phải thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh đầy đủ chính xác thời gian và kết qủa lao động của CNV, tính đúng và thanh toán đầy đủ, kịp thời tiền lương và các khoản trích theo lương khác liên quan cho người lao động, quản lý chặt chẽ việc sử dụng chi tiêu quỹ lương của doanh nghiệp.
- Tính toán, phân bổ hợp lý, chính xác chi phí về tiền lương và các khoản trích theo lương: BHYT, BHXH, KPCĐ cho các đối lượng sử dụng có liên quan.
- Lập báo cáo về lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương, định kỳ phân tích tình hình quản lý và chi tiêu quỹ lương, cung cấp thông tin kế toán cần thiết cho các bộ phận khác có liên quan.
2. Hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương
2.1. Chứng từ và các tài khoản sử dụng
+ Các chứng từ sử dụng trong kế toán tiền lương bao gồm:
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán tiền lương
- Bảng thanh toán tiền thưởng
- Bảng kê khối lượng công việc hoàn thành
- Bảng kê thanh toán tiền làm thêm giờ
- Các chứng từ khác có liên quan
+ Các tài khoản kế toán sử dụng
Đối với kế toán tiền lương trong các doanh nghiệp chủ yếu sử dụng các tài khoản: Tài khoản 334, 335, 338...
- Tài khoản 334: “ Phải trả công nhân viên “ được dùng để phản ánh các khoản thanh toán với công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, trợ cấp BHXH, tiền lương và các khoản khác thuộc về thu nhập của công nhân viên.
- Tài khoản 335 “ Chi phí phải trả “ được dùng để phản ánh các khoản tín dụng được ghi nhận là chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ, nhưng thực tế phát sinh mà sẽ phát sinh trong kỳ này hoặc kỳ sau.
- Tài khoản 338 “ Phải trả, phải nộp khác “ được dùng để phản ánh các khoản phải trả cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức đoàn thể xã hội cho cấp trên về kinh phí công đoàn, BHYT, BHXH, các khoản khấu trừ và lương.
- Tài khoản 338 còn có các tài khoản cấp chi tiết như :
- Tài khoản 338.1 : Tài sản thừa chờ giải quyết
- Tài khoản 338.2 : Kinh phí công đoàn
- Tài khoản 338.3 : BHXH
- Tài khoản 338.4 : BHYT
- Tài khoản 338.7 : Doanh thu chưa thực hiện
- Tài khoản 338.8 : Phải trả, phải nộp khác
2.2.Phương pháp hạch toán tiền lương
Kế toán tiền lương sẽ phân phối các nghiệp vụ chính liên quan tiền lương và các khoản chích theo lương theo các sơ đồ: Sơ đồ hach toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Xem sơ đồ hạch toán tiền lương :
2.3 Hạch toán các khoản trích theo lương
+ Các chứng từ sử dụng trong BHYT, BHXH, KPCĐ
- Bảng thanh toán lương
- Phiếu nghỉ hưởng BHXH
- Phiếu nghỉ BHYT
- Bảng thanh toán BHXH
Xem sơ đồ hạch toán tiền lương :
+ Phương pháp hạch toán:
- Hàng tháng căn cứ vào bảng tổng hợp thanh toán lương và cácchứng từ hạch toán lao động, kế toán xác định tiền lương phải trả cho CNV và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh ở các bộ phận, đơn vị phân xưởng, cá đối tượng lao động – kế toán ghi sổ :
Nợ TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 627 : Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641 : Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 : Chi phí quản lý
Có TK 334 : Phải trả công nhân viên
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định kế toán căn cứ vào chứng từ ghi:
Nợ TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp Phần tính vào chi
Nợ TK 627 : Chi phí sản xuất chung phí sản xuất kinh
Nợ TK 641 : Chi phí bán hàng doanh theo tỷ lệ
Nợ TK 642 : Chi phí quản lý tiền lương và các
Nợ TK 334 : Phải trả công nhân viên khoản phụ cấp (19%)
Có TK 338.2: Phần trừ vào thu nhập
Có TK 338.3: của CNV chức (6%) Có TK 338.4:
- Các khoản khấu trừ vào thu nhập của CNV theo quy định sau khi đóng BHYT, BHXH và thuế thu nhập, tổng số các khoản khấu trừ không được vượt quá 30% số còn lại kế toán ghi:
Nợ TK 334 : Tổng số các khoản khấu trừ Có TK 338.8 : Thuế thu nhập phải nộp
Có TK 141 : Số tiền tạm ứng trừ vào lương Có 138 : Các khoản bồi thường cật chất thiệt hại
- Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ lên cơ quan quản lý kế toán ghi:
Nợ TK338.2 :KPCĐ Nợ TK 33.3 : BHYT Nợ TK 33.4 : BHXH Có TK 111 : Tiền mặt Có TK 112 : Tiền gửi ngân hàng
- Chi tiêu KPCĐ để lại đoanh nghiệp:
Nợ TK 338.2 : KPCĐ
Có TK 111 : Tiền mặt
Có TK 112 : Tiền gửi ngân hàng
- Thanh toán tiền lương, thưởng cho CNV kế toán ghi:
Nợ TK 334 : Các khoản đã thanh toán
Có TK 111 : Thanh toán bằng tiền mặt
Có TK 112 : Thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng
Chương II
Thực trạng tổ chức công tác kế toán tiền lương
và các khoản trích theo lương tại
công ty cổ phần 19/5 đoan hùng
I/ Giới thiệu chung về Công ty cổ phần 19/5 Đoan Hùng
1. Quá trình hình thành và phát triển
Nhà máy cơ khí 19/5 Đoan Hùng trực thuộc Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn tiền thân của công ty Cổ phần 19/5 Đoan Hùng ngày nay được thành lập từ những năm 70 với mục đích hoạt động của nhà nước ta thời bấy giờ là phục vụ cho hoạt động sửa chữa ô tô và chế tạo các sản phẩm cơ khí cho các xí nghiệp, nhà máy thuộc các tỉnh lân cận phía Bắc.
Ngày 15/10/2000 căn cứ vào:
- Nghị định 44/1998/NĐ-CP ngày 29 tháng sáu năm 1998 của chính phủ về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước thành Công ty cổ phần.
- Quyết định số 1749/QĐ/BNN-TCCB của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Nhà máy cơ khí 19/5 Đoan Hùng được thành lập với tên gọi mới là Công ty cổ phần 19/5 Đoan Hùng.
Với tên tiếng Việt là Công ty cổ phần 19/5 Đoan Hùng và tên giao dịch quốc tế : Đoan Hùng 19/5 Joint Company
Trụ sở chính của công ty : Thị trấn Đoan Hùng – Tỉnh Phú Thọ
Điện thoại : 0210.880205
Fax : 0210.880094
2. Đặc điểm bộ máy kinh doanh và bộ máy kế toán của công ty
2.1. Bộ máy kinh doanh của công ty
Công ty Cổ phần 19/5 Đoan Hùng ra đời có chức năng, nhiệm vụ chính là sửa chữa ô tô và chế tạo các sản phẩm cơ khí phục vụ cho ngành giao thông vận tải và tiêu dùng của người dân. Kể từ lúc được thành lập cho đến bây toàn bộ lao động của công ty là 184 cán bộ công nhân viên biên chế chính thức trong đó :
01 Phân xưởng rèn, đúc
01 Phân xưởng nguội
02 Phân xưởng tiện
02 Phân xưởng cơ khí sửa chưa ô tô
Bộ phận kế hoạch kinh doanh
Bộ phận hành chính nhân sự
Bộ phận kế toán tài vụ
Bộ phận bảo vệ
Công ty có bộ máy tổ chức như sau:
Là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, một thành viên trực thuộc của tổng công ty Lâm nghiệp, công ty cũng như mọi doanh nghiệp sản xuất khác, để quản lý sản xuất và điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty phải tổ chức bộ máy quản lý phù hợp với đặc điểm và điều kiện sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Công ty có tổ chức bộ máy quản lý theo kiểu trực tuyến một cấp. Ban giám đốc điều hành và chỉ đạo xuồng từng đơn vị sản xuất, giúp việc cho ban giám đốc có các phòng ban trực thuộc thực hiện các chức năng nhất định.
Ban giám đốc gồm: 1 giám đốc và 2 phó giám đốc. Trong đó một phó giám đốc phụ trách kinh doanh một phó giám đốc phụ trách kỹ thuật.
+ Giám đốc công ty phụ trách chung chỉ huy toàn bộ bộ phận quản lý, chịu trách nhiệm chỉ đạo trực tiếp các phòng ban thông qua 2 phó giám đốc và các trưởng phòng, đồng thời chỉ đạo từng phân xưởng sản xuất thông qua các quản đốc phân xưởng
+ Phó giám đốc phụ trách sản xuất kinh doanh có nhiệm vụ giúp việc cho giám đốc chỉ đạo nhiệm vụ sản xuất ở các phân xưởng, ký kết các hợp đồng, mua bán vật tư , bán các sản phẩm cho công ty
+ Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật chịu trách nhiệm chỉ đạo về mặt kỹ thuật, nghiên cứu cải tiến chất lượng các loại sản phẩm, chỉ đạo biện pháp quản lý chất lượng nghiệm thu sản phẩm một cách nghiêm ngặt để đảm bảo chất lượng của sản phẩm.
+ Phòng tổ chức hành chính: chịu trách nhiệm thực hiện công tác hành chính của công ty, quản lý hồ sơ tài liệu và thực hiện nhiệm vụ quản lý con người của công ty...
+ Phòng vật tư : Chịu trách nhiệm trước công ty về việc cung cấp vật tư cho các phân xưởng sửa chữa, xuất nhập vật tư trong kho của công ty.
+ Phòng kế toán: Chịu trách nhiệm về quản lý toàn bộ vốn của công ty, chịu trách nhiệm trước công ty và cơ quan chủ quản về thực hiện nguyên tắc, chế độ kế toán của nhà nước.
Các phòng ban chức năng khác tuỳ theo yêu cầu của công việc trực tiếp giúp việc cho giám đốc, đảm bảo chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh thông suốt cho công ty.
Đứng đầu các phân xưởng là các quản đốc phân xưởng giúp cho ban giám đốc hiểu được tình hình thực tế sản xuất và nguyện vộng của công nhân, cùng đứng ra bàn bạc tìm phương hướng giải quyết.
Bảng một số chỉ tiêu kinh doanh của Công ty
Năm
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
Doanh thu
7.116.385.667
8.668.2
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 678.doc