Luận văn Giải pháp tăng cường thu hút và triển khai các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài vào phát triển lĩnh vực viễn thông tại Tổng công ty Bưu chính Viễn thông của Việt Nam

Từ khi thành lập đến nay, Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam (sau đây được gọi là Tổng công ty) đã thu hút được nhiều dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực khai thác và kinh doanh các dịch vụ bưu chính, viễn thông, trong đó, lĩnh vực viễn thông chiếm phần lớn doanh thu cũng như tổng vốn đầu tư.

Trong điều kiện thiếu về vốn và yếu về kỹ thuật thì việc tăng cường hợp tác quốc tế nhằm thu hút vốn đầu tư nước ngoài và công nghệ tiên tiến là biện pháp chủ yếu mà Tổng công ty đã và đang thực hiện để hiện đại hoá mạng lưới nhằm đa dạng hoá và nâng cao chất lượng phục vụ của mạng lưới viễn thông Việt Nam tương đương với các nước trong khu vực và trên thế giới. Các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực viễn thông của Tổng công ty phần lớn đã góp phần quan trọng vào quá trình xây dựng và phát triển mạng viễn thông Việt Nam. Song việc thu hút và triển khai các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài vào phát triển lĩnh vực viễn thông tại Tổng công ty vẫn còn hạn chế và bộc lộ một số tồn tại, ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của loại hình đầu tư này.

Bên cạnh đó, ngoài Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam còn có nhiều doanh nghiệp khác tham gia cung cấp dịch vụ viễn thông như: Công ty cổ phần bưu chính viễn thông Sài Gòn (SaigonPostel) Công ty cổ phần Viễn thông quân đội (Vietel) v.v. Hơn nữa, hội nhập quốc tế đòi hỏi Việt Nam phải từng bước mở cửa thị trường dịch vụ viễn thông. Hiệp định Thương mại Việt Nam - Hoa kỳ cho phép các Công ty Mỹ sau 5 năm đến 9 năm, kể từ khi hiệp định có hiệu lực, được phép đầu tư kinh doanh dịch vụ viễn thông và có thể chiếm tới 50% vốn pháp định của liên doanh. Theo quy tắc của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) để có thể gia nhập tổ chức này, Việt Nam bắt buộc phải mở cửa các thị trường dịch vụ, trong đó có thị trường dịch vụ viễn thông. Xu hướng đó đã tạo ra một áp lực cạnh tranh mạnh mẽ đối với Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam. Do đó, để tăng năng lực cạnh tranh trong việc cung cấp dịch vụ viễn thông Tổng công ty phải khắc phục những tồn tại để tăng cường thu hút và triển khai các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực viễn thông là yêu cầu cấp bách đòi hỏi Tổng công ty phải tập trung giải quyết trong thời gian tới.

Xuất phát từ sự cần thiết đó, đề tài "Giải pháp tăng cường thu hút và triển khai các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài vào phát triển lĩnh vực viễn thông tại Tổng công ty Bưu chính Viễn thông của Việt Nam " được lựa chọn làm luận văn thạc sỹ.

 

doc98 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 983 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Luận văn Giải pháp tăng cường thu hút và triển khai các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài vào phát triển lĩnh vực viễn thông tại Tổng công ty Bưu chính Viễn thông của Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục lục Danh mục bảng biểu, sơ đồ ........................................................................3 Danh mục từ, thuật ngữ viết tắt ........................................................................ 4 Mở đầu 5 Chương I. Những vấn đề cơ bản về thu hút và triển khai dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài 8 1.1. Hoạt động đầu tư và đầu tư trực tiếp nước ngoài 8 1.1.1. Các khái niệm cơ bản về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) 8 1.1.2. Một số đặc trưng cơ bản của dự án FDI 9 1.1.3. Vai trò của đầu tư - đầu tư trực tiếp nước ngoài 10 1.1.4. Các giai đoạn của dự án FDI 12 1.1.5. Phân loại các dự án FDI 13 1.2. Triển khai thực hiện dự án FDI 15 1.2.1. Khái niệm 15 1.2.2. Nội dung của quản trị triển khai dự án FDI 15 1.2.3. ý nghĩa của giai đoạn triển khai thực hiện dự án FDI 22 1.2.4. Các yêu cầu của quá trình triển khai dự án FDI 22 1.3. Tình hình thu hút và triển khai hoạt động của dự án FDI tại Việt Nam thời gian qua 23 1.3.1. Các nhân tố ảnh hưởng tới thu hút và triển khai thực hiện dự án FDI 23 1.3.2. Một số quy định của pháp luật đối với hoạt động FDI trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh dịch vụ viễn thông tại Việt Nam 26 1.3.3. Những thành tựu nổi bật của FDI thời gian qua 27 1.3.2. Những tồn tại, hạn chế của FDI trong thời gian qua 29 Chương II. Thực trạng thu hút và triển khai các dự án FDI vào phát triển lĩnh vực viễn thông tại Tổng công ty 33 2.1. Tổng quan về Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam 33 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty 33 2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của Tổng công ty 33 2.1.3. Mô hình tổ chức quản lý của Tổng công ty 33 2.1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty thời gian qua 36 2.2. Hiện trạng thu hút và triển khai dự án FDI vào lĩnh vực viễn thông ở Tổng công ty thời gian qua 38 2.2.1.Tình hình thu hút các dự án FDI vào lĩnh vực viễn thông của Tổng công ty 38 2.2.2. Tình hình triển khai thực hiện các dự án FDI vào phát triển lĩnh vực viễn thông của Tổng công ty 45 2.3. Đánh giá tình hình thu hút và triển khai các dự án FDI vào phát triển lĩnh vực viễn thông của Tổng công ty 53 2.3.1. Những kết quả đạt được 53 2.3.2. Những vấn đề còn tồn tại 56 2.3.3. Một số nguyên nhân tồn tại 59 Chương III. Giải pháp tăng cường thu hút và triển khai các dự án FDI vào phát triển lĩnh vực viễn thông ở Tổng công ty 64 3.1. Môi trường kinh doanh và ảnh hưởng của nó đến phương hướng hoạt động của Tổng công ty trong thời gian tới 64 3.1.1.Môi trường quốc tế và khu vực 64 3.1.2. Môi trường trong nước 65 3.2. Một số mục tiêu phát triển và nhu cầu thu hút FDI vào lĩnh vực viễn thông của Tổng công ty trong thời gian tới 72 3.2.1. Một số mục tiêu phát triển của Tổng công ty thời gian tới………..72 3.2.2. Nhu cầu thu hút FDI của Tổng công ty 73 3.3. Một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường thu hút và triển khai các dự án FDI vào phát triển lĩnh vực viễn thông của Tổng công ty 75 3.3.1. Mở rộng thu hút FDI vào các lĩnh vực kinh doanh của Tổng công ty 75 3.3.2. Nâng cao chất lượng nghiên cứu, đàm phán ký kết các hợp đồng FDI 80 3.3.3. Cải tiến tổ chức và phân cấp quản lý các dự án BCC 84 3.3.4. Đẩy mạnh tiến độ huy động và sử dụng vốn đầu tư của đối tác..... 88 3.3.5. Tăng cường đào tạo và nâng cao chất lượng cán bộ Tổng công ty tham gia quản lý và triển khai các dự án FDI 90 3.3. Một số kiến nghị với Nhà nước nhằm tăng cường thu hút và triển khai các dự án FDI 91 3.3.1. Tiếp tục hoàn thiện các cơ chế chính sách về FDI 91 3.3.2. Đẩy mạnh cải tiến các thủ tục hành chính 92 3.3.3. áp dụng một số quy định riêng cho các dự án FDI 93 Kết luận 95 Danh mục tài liệu tham khảo ...................................................................... 97 Danh mục các từ, thuật ngữ viết tắt BC Bưu chính VT Viễn thông BCC Business Cooperation Contract- Hợp đồng hợp tác kinh doanh BOT Business Operate Transfer - Xây dựng kinh doanh chuyển giao BTO Business Transfer Operate - Xây dựng chuyển giao kinh doanh BT Business Transfer – Xây dựng chuyển giao FDI Foreing Direct Investment - Đầu tư trực tiếp nước ngoài TCT Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam VOIP Voice over Internet Protocol - Đàm thoại qua Internet IP Internet Protocol - Giao thức Internet ICOR Increamental Capital Output Ratio – hệ số ICOR Telex Điện tín Datapost Dịch vụ datapost KHĐT Kế hoạch đầu tư VNPT Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam VMS Công ty Thông tin di động VTI Công ty Viễn thông Quốc tế GSM Công nghệ mạng di động USD đồng đô la Mỹ VND đồng Việt Nam KT Tập đoàn Viễn thông Hàn Quốc FCR Tập đoàn viễn thông Pháp NTT Tập đoàn Viễn thông Nhật Bản WTO World Trade Organization - Tổ chức Thương mại Thế giới CP Chính phủ NĐ Nghị định HĐ Hợp đồng Danh mục bảng, biểu, sơ đồ Tên biểu, sơ đồ Trang Biểu 1 – Một số chỉ tiêu kinh doanh chủ yếu của Tổng công ty 36 Biểu 2 – Các dự án BCC của Tổng công ty 39 Biểu 3 – Vốn đầu tư của đối tác trong các dự án BCC 40 Biểu 4 – Tình hình đầu tư các dự án BCC – VTI và BCC - VMS 41 Biểu 5 - Tình hình đầu tư các dự án BCC – NTT và BCC – FCR đến tháng 12 năm 2003 42 Biểu 6 – Tình hình hoạt động đào tạo của các dự án BCC 43 Biểu 7 – Thời gian lập và trình duyệt dự án đầu tư 61 Biểu 8 – Kế hoạch phát triển công nghệ phần mềm của Tổng công ty giai đoạn 2000 – 2005 77 Biểu 9 – Nhu cầu cầu tiêu thụ máy điện thoại các loại năm 2005 79 Sơ đồ 1 – Mô hình tổ chức quản lý của Tổng công ty 35 Sơ đồ 2 – Công ty thực hiện dự án trực thuộc Tổng công ty 85 Sơ đồ 3 - Công ty thực hiện dự án trực thuộc đơn vị 85 Sơ đồ 4 – Ban điều hành dự án cấp Tổng công ty 86 Sơ đồ 5 – Ban điều hành dự án cấp đơn vị 86 Mở đầu 1. Tính cấp thiết của đề tài Từ khi thành lập đến nay, Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam (sau đây được gọi là Tổng công ty) đã thu hút được nhiều dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực khai thác và kinh doanh các dịch vụ bưu chính, viễn thông, trong đó, lĩnh vực viễn thông chiếm phần lớn doanh thu cũng như tổng vốn đầu tư. Trong điều kiện thiếu về vốn và yếu về kỹ thuật thì việc tăng cường hợp tác quốc tế nhằm thu hút vốn đầu tư nước ngoài và công nghệ tiên tiến là biện pháp chủ yếu mà Tổng công ty đã và đang thực hiện để hiện đại hoá mạng lưới nhằm đa dạng hoá và nâng cao chất lượng phục vụ của mạng lưới viễn thông Việt Nam tương đương với các nước trong khu vực và trên thế giới. Các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực viễn thông của Tổng công ty phần lớn đã góp phần quan trọng vào quá trình xây dựng và phát triển mạng viễn thông Việt Nam. Song việc thu hút và triển khai các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài vào phát triển lĩnh vực viễn thông tại Tổng công ty vẫn còn hạn chế và bộc lộ một số tồn tại, ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của loại hình đầu tư này. Bên cạnh đó, ngoài Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam còn có nhiều doanh nghiệp khác tham gia cung cấp dịch vụ viễn thông như: Công ty cổ phần bưu chính viễn thông Sài Gòn (SaigonPostel) Công ty cổ phần Viễn thông quân đội (Vietel) v.v. Hơn nữa, hội nhập quốc tế đòi hỏi Việt Nam phải từng bước mở cửa thị trường dịch vụ viễn thông. Hiệp định Thương mại Việt Nam - Hoa kỳ cho phép các Công ty Mỹ sau 5 năm đến 9 năm, kể từ khi hiệp định có hiệu lực, được phép đầu tư kinh doanh dịch vụ viễn thông và có thể chiếm tới 50% vốn pháp định của liên doanh. Theo quy tắc của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) để có thể gia nhập tổ chức này, Việt Nam bắt buộc phải mở cửa các thị trường dịch vụ, trong đó có thị trường dịch vụ viễn thông. Xu hướng đó đã tạo ra một áp lực cạnh tranh mạnh mẽ đối với Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam. Do đó, để tăng năng lực cạnh tranh trong việc cung cấp dịch vụ viễn thông Tổng công ty phải khắc phục những tồn tại để tăng cường thu hút và triển khai các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực viễn thông là yêu cầu cấp bách đòi hỏi Tổng công ty phải tập trung giải quyết trong thời gian tới. Xuất phát từ sự cần thiết đó, đề tài "Giải pháp tăng cường thu hút và triển khai các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài vào phát triển lĩnh vực viễn thông tại Tổng công ty Bưu chính Viễn thông của Việt Nam " được lựa chọn làm luận văn thạc sỹ. 2. Mục đích nghiên cứu - Đánh giá thực trạng thu hút và triển khai các dự án FDI vào lĩnh vực viễn thông tại Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam (Tổng công ty); Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp để tăng cường thu hút và triển khai các dự án FDI vào lĩnh vực viễn thông tại Tổng công ty. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Nghiên cứu việc thu hút và triển khai các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực viễn thông tại Tổng công ty; - Thời gian nghiên cứu kể từ khi thành lập đến nay (từ năm 1995). 4. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu trên cơ sở tư duy của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Các phương pháp được sử dụng cụ thể là: Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, khái quát hoá và nghiên cứu tình huống v.v. 5. Những đóng góp của Luận văn - Hệ thống hoá những lý luận cơ bản về đầu tư trực tiếp nước ngoài. - Đánh giá được thực trạng và rút ra các kết luận cần thiết về thu hút và triển khai các dự án FDI tại Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam. - Đề xuất được một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường thu hút và triển khai các dự án FDI vào phát triển lĩnh vực viễn thông tại Tổng công ty. 6. Kết cấu nội dung của Luận văn Chuyên đề được kết cấu thành 3 chương, ngoài mục lục, lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, bao gồm: - Chương I: Những vấn đề cơ bản về thu hút và triển khai dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài - Chương II: Thực trạng thu hút và triển khai các dự án FDI vào lĩnh vực viễn thông tại Tổng công ty - Chương III: Một số giải pháp tăng cường thu hút và triển khai các dự án FDI vào phát triển lĩnh vực viễn thông tại Tổng công ty Chương 1 Những vấn đề cơ bản về thu hút và triển khai dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài 1.1. hoạt động đầu tư và Đầu tư trực tiếp nước ngoài 1.1.1. Các khái niệm cơ bản về đầu tư và đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) Hiện nay, trong lý luận và thực tiễn quản lý đầu tư có nhiều khái niệm về đầu tư được đưa ra. Xét trên giác độ chung nhất, thuật ngữ đầu tư có thể được hiểu đồng nghĩa với “sự bỏ ra”, “sự hy sinh”. Từ đó có thể cho rằng đầu tư là sự bỏ ra, sự hi sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó. Trên giác độ quản lý và kinh doanh có thể định nghĩa: Đầu tư là hoạt động bỏ vốn và sử dụng vốn nhằm thu lợi trong tương lai. Vốn đầu tư là tiền tích luỹ của xã hội, của các cơ sở sản xuất kinh doanh, là tiết kiệm của dân và vốn huy động từ các nguồn khác được đưa vào sử dụng trong quá trình tái sản xuất xã hội nhằm duy trì tiềm lực sẵn có và tạo tiềm lực mới cho nền sản xuất xã hội. Hoạt động đầu tư (đầu tư vốn) là quá trình sử dụng vốn đầu tư để duy trì hoặc mở rộng tiềm lực sản xuất kinh doanh và dịch vụ. Hoạt động đầu tư là một quá trình bắt đầu từ khi nghiên cứu xác định các cơ hội đầu tư, nghiên cứu tiền khả thi, nghiên cứu khả thi...cho đến khi triển khai thực hiện đầu tư và vận hành kết quả đầu tư. Đầu tư nước ngoài là quá trình kinh doanh trong đó vốn đầu tư được di chuyển từ quốc gia này sang quốc gia khác với mục đích sinh lời. Đầu tư nước ngoài được thực hiện dưới hai hình thức chủ yếu là đầu tư gián tiếp và đầu tư trực tiếp. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là hoạt động đầu tư do các tổ chức kinh tế và cá nhân nước ngoài nước ngoài tự mình hoặc cùng với các tổ chức kinh tế của nước sở tại bỏ vốn, trực tiếp quản lý điều hành để thu lợi nhuận trong kinh doanh. Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một loại hình di chuyển vốn quốc tế, trong đó người chủ sở hữu vốn đồng thời là người quản lý, điều hành các hoạt động sử dụng vốn. Hoạt động đầu tư nước ngoài thường được tiến hành thông qua các dự án – gọi là dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài. 1.1.2. Một số đặc trưng cơ bản của dự án FDI Khác với các dự án đầu tư trong nước và dự án đầu tư gián tiếp nước ngoài, dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài có một số đặc trưng có tính chất đặc thù, cụ thể như sau: - Nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp tham gia quản lí, điều hành hoặc tự điều hành dự án. - Tính đa quốc tịch trong một dự án, ít nhất một dự án FDI cũng bao gồm hai bên có hai quốc tích khác nhau, một bên nước sở tại và một bên nước ngoài. - Tính đa ngôn ngữ của các bên tham gia vào dự án. Đặc trưng này đỏi hỏi phải sử dụng ngôn ngữ quốc tế và ngôn ngữ nước sở tại trong các văn bản của dự án và trong quá trình hoạt động của dự án. - Dự án đầu tư quốc tế chịu sự chi phối đồng thời của nhiều hệ thống pháp luật (luật pháp quốc gia và quốc tế). - Hầu hết các dự án FDI đều gắn liền với quá trình chuyển giao công nghệ với những nội dung, mức độ và hình thức khác nhau. - Tính chất đặc thù về hình thức đầu tư trong các dự án FDI, cụ thể là các dự án này phải hình thành các pháp nhân mới có yếu tố quốc tế (các doanh nghiệp có vốn nước ngoài), hoặc là sự hợp tác có tính chất đa quốc gia trong các hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc hợp đồng xây dựng- kinh doanh- chuyển giao, hoặc tạo nên các khu đầu tư tập trung đặc biệt có yếu tố quốc tế. - Các nhà đầu tư nước ngoài vừa là chủ sở hữu, vừa chịu trách nhiệm về hiệu quả kinh tế của dự án FDI và sự phân chia lợi ích được tiến hành theo nguyên tắc thoả thuận trong khuôn khổ pháp luật của nước sở tại. Tóm lại, đặc trưng cơ bản của các dự án FDI là sự hợp tác theo nguyên tắc thoả thuận của nhiều quốc gia với quốc tịch, ngôn ngữ, pháp luật, văn hoá, truyền thống, trình độ phát triển khác nhau làm cho dự án FDI trở nên hết sức phức tạp trong quá trình soạn thảo, triển khai và vận hành. Những đặc trưng này đòi hỏi các nhà đầu tư của nước sở tại phải chuẩn bị các điều kiện cần thiết để tham gia kinh doanh với các nhà đầu tư nước ngoài một cách bình đẳng và có hiệu quả nhất, hạn chế những thua thiệt không đáng có. 1.1.3. Vai trò của đầu tư - đầu tư trực tiếp nước ngoài 1.1.3.1. Vai trò của đầu tư: Trên giác độ toàn bộ nền kinh tế: * Đầu tư vừa tác động đến tổng cung, vừa tác động đến tổng cầu: - Về mặt cầu: Đầu tư là một hoạt động tạo ra một lượng cầu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu của toàn bộ nền kinh tế. Theo số liệu của Ngân hàng Thế giới, đầu tư thường chiếm khoảng 24% - 28% trong cơ cấu tổng cầu của tất cả các nước trên thế giới. Đối với tổng cầu, tác động của đầu tư là ngắn hạn. - Về mặt cung: Khi thành quả của đầu tư phát huy tác dụng, các năng lực mới đi vào hoạt động thì tổng cung, đặc biệt là tổng cung dài hạn tăng lên. Như vậy, có thể nói đầu tư là động lực kích thích sự phát triển kinh tế, xã hội. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu tư đối với tổng cầu và đối với tổng cung của nền kinh tế làm cho mỗi sự thay đổi của đầu tư dù là tăng hay giảm đều cùng một lúc vừa là yếu tố duy trì sự ổn định, vừa là yếu tố có nguy cơ phá vỡ sự ổn định của nền kinh tế của mọi quốc gia. * Đầu tư tác động đến tốc độc tăng trưởng và phát triển kinh tế: Kết quả nghiên cứu của các nhà kinh tế cho thấy: Muốn giữ tốc độ tăng trưởng kinh tế ở mức trung bình thì tỷ lệ đầu tư phải đạt được từ 15% - 25% so với GDP. Tỷ lệ đầu tư cần thiết tuỳ thuộc vào mức độ phát triển hiện tại của nền kinh tế. ICOR = Mức tăng vốn đầu tư/ mức tăng GDP Trong đó hệ số ICOR (Increamental Capital Output Ratio) là hệ số phản ánh sự tăng trưởng của GDP do tác động của riêng yếu tố vốn đầu tư. Nếu ICOR không đổi, mức tăng GDP hoàn toàn phụ thuộc vào mức tăng vốn đầu tư. ở các nước chậm phát triển do thiếu vốn, thừa lao động nên thường phải sử dụng công nghệ kém hiện đại, giá rẻ, cần phải sử dụng nhiều lao động thay thế cho vốn, vì vậy hệ số ICOR thường thấp hơn so với các nước phát triển. * Đầu tư và sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế: Kinh nghiệm của các nước trên thế giới cho thấy, con đường tất yếu có thể đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng nền kinh tế (từ 9% đến 10%) là tăng cường đầu tư nhằm tạo ra sự phát triển nhanh ở khu vực công nghiệp và dịch vụ. Đối với các ngành nông, lâm, ngư nghiệp, do những hạn chế về đất đai, sinh học nên để đạt được tốc độ tăng trưởng 5% - 6% là rất khó khăn. như vậy, chính sách đầu tư quyết định quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở các quốc gia nhằm đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh của toàn bộ nên kinh tế. Về cơ cấu lãnh thổ, đầu tư có tác dụng giải quyết những mất cân đối và phát triển giữa các vùng lãnh thổ, phát huy tối đa những lợi thế so sánh về tài nguyên, kinh tế, chính trị… của những vùng có khả năng phát triển nhanh hơn làm bàn đạp thúc đẩy những vùng khác cùng phát triển. * Đầu tư với việc tăng cường khả năng khoa học và công nghệ của đất nước: Công nghệ là trung tâm của công nghiệp hoá. Đầu tư là điều kiện tiên quyết của sự phát triển và tăng cường khả năng công nghệ của các nước đang phát triển. Mọi phương án đổi mới công nghệ không gắn với nguồn vốn đầu tư sẽ là những phương án không khả thi. * Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh: Đầu tư quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của mỗi cơ sở. Để tạo dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho sự ra đời của bất kỳ cơ sở nào đều cần phải xây dựng nhà xưởng, mua sắm và lắp đặt thiết bị máy móc … tức là phải đầu tư. Để duy trì được sự hoạt động bình thường và phát triển sản xuất kinh doanh, cần định kỳ tiến hành sửa chữa lớn, hoặc thay mới các cơ sở vật chất đã hư hỏng, hao mòn, hoặc đổi mới để thích ứng với điều kiện hoạt động mới của sự phát triển khoa học kỹ thuật và nhu cầu tiêu dùng của xã hội tức là cũng phải đầu tư. 1.1.3.2. Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài – FDI: FDI cũng là một hình thức đầu tư nên nó cũng có vai trò đầy đủ như một hoạt động đầu tư thông thường. Tuy nhiên, với những đặc trưng riêng có, FDI còn có một số tác động tích cực đối với nền kinh tế của nước sở tại, cụ thể là: - Tạo điều kiện cho nước sở tại có thể thu hút được kỹ thuật và công nghệ tiên tiến, kinh nghiệm quản lý kinh doanh của nước ngoài. - Tạo điều kiện cho nước sở tại khai thác một cách có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên và lao động hiện có. - Giúp cho các nước sở tại sử dụng có hiệu quả đồng vốn, mở rộng tích luỹ và góp phần vào việc nâng cao tốc độ phát triển nền kinh tế. - Giúp cho hoạt động đầu tư của nước sở tại giảm bớt được rủi ro trong quá trình đầu tư phát triển nền kinh tế. 1.1.4. Các giai đoạn của dự án FDI Một dự án FDI gồm ba giai đoạn: * Giai đoạn I: Giai đoạn hình thành dự án Giai đoạn này bao gồm các bước từ khi có ý đồ đầu tư đến khi được cấp giấy phép đầu tư. Các công việc chủ yếu là: - Nghiên cứu đánh giá các cơ hội đầu tư - Tìm đối tác và ký hợp đồng đầu tư - Lập hồ sơ dự án FDI - Thẩm định hồ sơ dự án và cấp giấy phép đầu tư. *Giai đoạn II: Triển khai thực hiện dự án FDI Giai đoạn này bao gồm các công việc sau khi được cấp giấy phép đầu tư cho đến khi hoàn thành xây dựng cơ bản và bàn giao nghiệm thu đưa dự án vào sản xuất kinh doanh. *Giai đoạn III: Quản trị doanh nghiệp có vốn ĐTNN Giai đoạn này là quá trình dự án đi vào sản xuất kinh doanh cho đến khi kết thúc thời hạn của dự án, và tiến hành thủ tục giải thể. 1.1.5. Phân loại các dự án FDI: Trong thực tế một quốc gia bao giờ cũng tồn tại nhiều dự án FDI. Để thuận tiện cho việc quản lý các dự án, người ta thường phân loại chúng theo các tiêu thức khác nhau. 1.1.5.1. Căn cứ vào lĩnh vực kinh doanh, có các loại dự án sau: - Dự án trong lĩnh vực công nghiệp, xây dựng. - Dự án trong lĩnh vực nông lâm nghư nghiệp. - Dự án trong lĩnh vực dịch vụ như tài chính ngân hàng, khách sạn du lịch, bưu chính viễn thông, giao thông vận tải, văn hoá giáo dục y tế. - Dự án khu công nghiệp tập chung, khu chế xuất. Số lượng dự án trên và quan hệ tỷ lệ giữa các loại dự án tạo thành cơ cấu đầu tư theo lĩnh vực hoạt động của dự án. Cơ cấu đầu tư theo lĩnh vực hoạt động sẽ tạo nên cơ cấu kinh tế theo lĩnh vực sản xuất. 1.1.5.2. Căn cứ vào hình thức đầu tư dự án có các loại như sau: - Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh - Doanh nghiệp liên doanh - Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài - Xây dựng kinh doanh chuyển giao (BOT) xây dựng chuyển giao kinh doanh (BTO), xây dựng chuyển giao (BT) Số lượng dự án đầu tư quốc tế trong từng loại và quan hệ tỷ lệ giữa các loại dự án trên tạo thành cơ cấu đầu tư theo hình thức đầu tư. 1.1.5.3. Căn cứ vào mức độ chi tiết của dự án: - Dự án nghiên cứu cơ hội đầu tư - Dự án tiền khả thi - Dự án khả thi Sự phân loại này phản ánh mức độ chi tiết của một dự án đầu tư quốc tế. 1.1.5.4. Căn cứ vào quy mô của dự án. - Dự án có quy mô nhỏ - Dự án có quy mô vừa - Dự án có quy mô lớn. Tuy nhiên, tiêu chuẩn về quy mô lớn vừa và nhỏ đối với một dự án FDI là khác nhau giữa các nước, giữa các thời kỳ đối với một nước. Cơ cấu dự án đầu tư quốc tế theo quy mô và sự biến đổi của nó có thể phản ánh được thực trạng của môi trường đầu tư của nước đó ở mỗi thời kỳ. 1.1.5.5. Căn cứ vào địa giới hành chính: Có dự án đầu tư quốc tế ở các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Số lượng các dự án đầu tư nước ngoài vào từng tỉnh thành phố có quan hệ tỷ lệ về số dự án và số vốn đầu tư nước ngoài giữa các tỉnh thành phố cho thấy sự phân bổ đầu tư nước ngoài theo từng vùng lãnh thổ. 1.1.5.6. Căn cứ vào tính chất tập trung của các dự án đầu tư. - Dự án đầu tư vào khu công nghiệp khu chế xuất - Dự án đầu tư độc lập (ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất) 1.1.5.7. Căn cứ vào tính chất vật chất của dự án FDI có: - Dự án đầu tư có tính chất sản xuất vật chất. - Dự án đầu tư có tính chất phi vật chất. Tóm lại: Có nhiều cách phân loại dự án đầu tư quốc tế. Mỗi cách phân loại làm hình thành một cơ cấu đầu tư quốc tế khác nhau. Căn cứ vào các cơ cấu đầu tư này, Nhà nước có thể áp dụng các biện pháp điều chỉnh các cơ cấu ấy cho phù hợp. 1.2. Triển khai thực hiện dự án FDI 1.2.1. Khái niệm Triển khai dự án đầu tư quốc tế là quá trình quản lý việc thực hiện các công việc cụ thể từ khi dự án được cấp giấy phép đầu tư đến khi bàn giao dự án để đảm bảo tiến độ thực hiện dự án nhằm đưa dự án FDI vào vận hành đúng tiến độ dự kiến, tạo điều kiện cho dự án FDI hoạt động có hiệu quả cao. 1.2.2. Nội dung của triển khai dự án FDI 1.2.2.1. Các công việc cần tiến hành để triển khai dự án FDI * Thành lập hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị là cơ quan lãnh đạo cao nhất của doanh nghiệp liên doanh (DNLD) được thành lập theo các quy định của giấy phép đầu tư. Hội đồng quản trị bao gồm chủ tịch, phó chủ tịch và các uỷ viên là đại diện các bên tham gia liên doanh. Số lượng người, cơ cấu và chức năng nhiệm vụ của hội đồng quản trị được quy định trong điều lệ doanh nghiệp liên doanh, do cả hai bên thoả thuận trong quá trình chuẩn bị và hình thành dự án. Các bên tham gia liên doanh chỉ định người của mình tham gia hội đồng quản trị theo tỷ lệ tương ứng với phần góp vốn nhưng ít nhất mỗi bên phải có hai thành viên trong hội đồng quản trị. Nhiệm kỳ của hội đồng quản trị do các bên trong liên doanh thoả thuận nhưng không được quá 5 năm. Trong vòng 30 ngày kể từ ngày được cấp giấy phép đầu tư, các bên phải chỉ định xong các đại diện của mình tham gia và hội đồng quản trị. Thành viên của hội đồng quản trị nhất thiết phải có năng lực chuyên môn phẩm chất đạo đức, am hiểu các hoạt động sản xuất kinh doanh của dự án, có năng lực quản lý và ít nhất phải giỏi một ngoại ngữ có liên quan để có thể giao dịch trực tiếp với các thành viên khác là đại diện của chủ đầu tư nước ngoài trong hội đồng quản trị. Các bên có thể cử người của Công ty mình hoặc thuê chuyên gia ngoài Công ty để tham gia hội đồng quản trị. * Bổ nhiệm tổng giám đốc (TGD) Phó giám đốc (PTGD) và các chức vụ chủ chốt trong doanh nghiệp liên doanh. * Thông qua quy chế hoạt động của hội đồng quản trị, xác định quan hệ công tác giữa hội đồng quản trị và ban giám đốc doanh nghiệp, giữa chủ tịch hội đồng quản trị và tổng giám đốc, phó tổng giám đốc thứ nhất. * Xác định kế hoạch góp vốn của các bên và biện pháp nghiệm thu phần vốn góp. * Xác định chương trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp liên doanh. * Thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp liên doanh. Các thủ tục hành chính được thực hiện nhanh hay chậm sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ triển khai dự án và hiệu quả kinh tế dự án. Các thủ tục hành chính bao gồm: - Thực hiện các thủ tục nhập cảnh và xuất nhập khẩu cảnh cư trú và đi lại cho người nước ngoài đang làm việc tại liên doanh. Giám đốc các doanh nghiệp liên doanh ký các văn bản theo quy định và gửi tới cục quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Nội vụ để hoàn thành thủ tục trong trường hợp người nước ngoài vào Việt Nam để thăm do khả năng đầu tư và kinh doanh mà chưa một Công ty nào của Việt Nam mời thì các thủ tục kể trên có thể được thực hiện thông qua một Công ty dịch vụ Việt Nam có đầy đủ tư cách pháp nhân và đăng ký kinh doanh. + Thực hiện các thủ tục xuất nhập cảnh làm hộ chiếu cho cán bộ, công nhân viên là người Việt Nam đi công tác và học tập ở nước ngoài. + Đăng ký trụ sở doa

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1592.doc
Tài liệu liên quan