Để tồn tại, phát triển và hội nhập, chiến lược phát triểnđến năm 2010 của
NHCT VN xác định phải chủ động đẩy mạnh quá trình cải cách, tiếp tục đổi mới
triệt để và toàn diện hơn nhằm đạt đượccác mục tiêu sau:
- Xây dựng NHCT VN trở thành một Ngân hàng hiện đại, hoạt động đa năng,
phát triển bền vững, được xếp là một trong nhữngNHTM tốt nhất Việt Nam,
có thương hiệu mạnh, có năng lực tài chính lành mạnh, trình độ kỹ thuật
công nghệ, nguồn nhân lực và quản trị ngân hàng đạt mức tiên tiến.
- Nâng cao năng lực quản trị kinh doanh,hiệu quả và năng lực cạnh tranh,
điều chỉnh cơ cấu đầu tư tín dụng, đầu tư tài chính, phát triển dịch vụ.
- Cung cấp nhiều sản phẩm nghiệp vụ, dịch vụ ngân hàng có chất lượng cao,
góp phần tạo nên các giá trị mới và sự thịnh vượng của NHCT, cán bộ nhân
viên NHCT, khách hàng và xã hội.
- Giữ vững vị trí, vai trò là một NHTM hàng đầu trên thị trường dịch vụ ngân
hàng bán buôn, có thị phần lớn trên thị trường dịch vụ ngân hàng bán lẻ và
thị trường tín dụng, hướng tới đối tượng khách hàng và sản phẩm, phát triển
dịch vụ ngân hàng cho công ty
- 55 -
Với những mục tiêu đó, trong 5 năm tới, NHCT VN sẽ tập trung đổi mới một
số lĩnh vực trọng tâm sau đây:
Thứ nhất, thực hiện triệt để nguyên tắc thương mại và thị trường trong hoạt động
kinh doanh, gắn mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận với phát huy vai trò chủ đạo và
chủ lực của một ngân hàng thương mạinhà nước, bảo đảm nâng cao hiệu quả
trong kinh doanh và phục vụ tốt cho sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội, thực
hiện nghiệp vụ Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
73 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1018 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Luận văn Giải pháp phát triển sản phẩm ngoại hối phái sinh tại ngân hàng công thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h kỳ hạn, giao dịch hoán đổi, giao dịch quyền chọn. Tuy gọi là hoạt động kinh
doanh ngoại hối song trên thực tế gần như chỉ là mua bán phục vụ khách hàng và
hạn chế lỗ là chính chứ chưa thể nói là mua bán kinh doanh ngoại tệ.
Trong khi các công cụ ngoại hối phái sinh được xem là tương đối phức tạp cần
phổ biến nhiều mới giúp khách hàng nắm bắt tốt thì hoạt động tuyên truyền, quảng
bá giao dịch quyền chọn, giao dịch hoán đổi, giao dịch kỳ hạn của NHCT VN vẫn
chưa được chú trọng phát triển. Đội ngũ tư vấn dịch vụ của ngân hàng còn nghèo
nàn, chưa có chiến lược thu hút khách hàng tham gia giao dịch ngoại hối phái sinh
với qui mô rộng lớn.
- 53 -
Do điều kiện kỹ thuật của hệ thống INCAS chưa hoàn thiện nên NHCT VN
chưa triển khai được đầy đủ các loại hình sản phẩm giao dịch hối đoái phái sinh mà
NHNN cho phép. Cụ thể là giao dịch quyền chọn đã được NHNN cho phép hoạt
động từ ngày 10/11/2004 nhưng do hệ thống chưa hạch toán được nên nghiệp vụ
này vẫn chưa được áp dụng tại NHCT VN
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Chương 2 đã nêu rõ thực trạng việc triển khai các nghiệp vụ ngoại hối phái
sinh tại NHCT Việt Nam trong thời gian qua, qua đó nêu lên được những thuận lợi
và khó khăn trong quá trình thực hiện nghiệp vụ ngoại hối phái sinh, đồng thời chỉ
ra được những nguyên nhân còn tồn tại để từ đó làm cơ sở tìm ra các giải pháp khắc
phục ở chương sau.
- 54 -
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM NGOẠI HỐI PHÁI
SINH TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
3.1 Định hướng chiến lược phát triển đến năm 2010 của NHCT VN
Để tồn tại, phát triển và hội nhập, chiến lược phát triển đến năm 2010 của
NHCT VN xác định phải chủ động đẩy mạnh quá trình cải cách, tiếp tục đổi mới
triệt để và toàn diện hơn nhằm đạt được các mục tiêu sau:
- Xây dựng NHCT VN trở thành một Ngân hàng hiện đại, hoạt động đa năng,
phát triển bền vững, được xếp là một trong những NHTM tốt nhất Việt Nam,
có thương hiệu mạnh, có năng lực tài chính lành mạnh, trình độ kỹ thuật
công nghệ, nguồn nhân lực và quản trị ngân hàng đạt mức tiên tiến.
- Nâng cao năng lực quản trị kinh doanh, hiệu quả và năng lực cạnh tranh,
điều chỉnh cơ cấu đầu tư tín dụng, đầu tư tài chính, phát triển dịch vụ.
- Cung cấp nhiều sản phẩm nghiệp vụ, dịch vụ ngân hàng có chất lượng cao,
góp phần tạo nên các giá trị mới và sự thịnh vượng của NHCT, cán bộ nhân
viên NHCT, khách hàng và xã hội.
- Giữ vững vị trí, vai trò là một NHTM hàng đầu trên thị trường dịch vụ ngân
hàng bán buôn, có thị phần lớn trên thị trường dịch vụ ngân hàng bán lẻ và
thị trường tín dụng, hướng tới đối tượng khách hàng và sản phẩm, phát triển
dịch vụ ngân hàng cho công ty
- 55 -
Với những mục tiêu đó, trong 5 năm tới, NHCT VN sẽ tập trung đổi mới một
số lĩnh vực trọng tâm sau đây:
Thứ nhất, thực hiện triệt để nguyên tắc thương mại và thị trường trong hoạt động
kinh doanh, gắn mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận với phát huy vai trò chủ đạo và
chủ lực của một ngân hàng thương mại nhà nước, bảo đảm nâng cao hiệu quả
trong kinh doanh và phục vụ tốt cho sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội, thực
hiện nghiệp vụ Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Thứ hai, đa dạng hoá sở hữu nguồn vốn điều lệ của NHCT theo nguyên tắc Nhà
Nước sở hữu 50% vố điều lệ và nắm quyền chi phối. Mục đích của việc đa dạng
hoá sở hữu nhằm đổi mới cơ chế quản trị điều hành, thu hút nguồn nhân lực,
trước hết là nguồn nhân lực về vốn, trình độ quản lý và công nghệ ngân hàng
tiên tiến trên thế giới; tăng cường sự kiểm soát của các cổ đông, khách hàng và
công chúng đối với ngân hàng.
Thứ ba, tiếp tục cơ cấu lại tổ chức bộ máy, hoàn thiện và phát triển hệ thống
mạng lưới kinh doanh để đáp ứng được yêu cầu kinh doanh trong tình hình đổi
mới; hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý; thực hiện cơ chế quản trị điều hành,
quản lý tài sản Nợ-Có, quản lý rủi ro, các cơ chế, quy trình kỹ thuật nghiệp vụ
và kiểm soát nội bộ theo thông lệ quốc tế và công nghệ tốt nhất , tiến dần đạt
đến các chuẩn mực quốc tế. Củng cố, hoàn thiện, nâng cao chất lượng và hiệu
quả hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ trong hệ thống NHCT Việt Nam.
Thứ tư, phát triển kinh doanh đa năng, chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh doanh theo
hướng thị trường và khai thác tốt nhất những lợi thế so sánh của NHCT. Kết hợp
các dịch vụ ngân hàng bán buôn và bán lẻ có tính cạnh tranh cao, có hướng đột
- 56 -
phá, có những sản phẩm mũi nhọn. Phát triển thị phần phi tín dụng và các dịch
vụ tài chính, chú trọng phát triển các nghiệp vụ ngân hàng đầu tư; tiếp tục giữ
vững thị phần huy động vốn, cho vay của NHCT trên thị trường Việt Nam.
Thứ năm, phát triển mạnh công nghệ thông tin, đặc biệt chú trọng đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ mới, hiện đại trong lĩnh vực ngân hàng. Xác định công nghệ
thông tin là lĩnh vực có tính then chốt, là cơ sở nên tảng cho các hoạt động kinh
doanh, tăng năng suất, hiệu quả, nâng cao năng lực cạnh tranh và hiện đại hoá
NHCT. NHCT có kế hoạch trở thành một NHTM hàng đầu trong lĩnh vực ứng
dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ hiện đại, đặc biệt là cập nhật các nghiệp vụ,
dịch vụ ngân hàng hiện đại trên thế giới và hoạt động kinh doanh.
Thứ sáu, đặc biệt coi trọng công tác cán bộ và nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực, coi đây là yếu tố quyết định sự thắng lợi của mọi hoạt động kinh doanh và
khởi nguồn của sự sáng tạo nhằm nâng cao sức cạnh tranh, thực hiện hiện đại
hoá và hội nhập của NHCT. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, bảo đảm
cán bộ có đạo đức nghề nghiệp và năng lực chuyên môn tốt. Phát triển đội ngũ
chuyên gia và đội ngũ cán bộ lãnh đạo có năng lực trình độ cao phù hợp với
công nghệ ngân hàng tiên tiến.
Mặc dù còn phải đối mặt với nhiều khó khăn thách thức nhưng NHCT VN hy
vọng và tin tưởng rằng, bằng nỗ lực phấn đấu của tập thể Ban lãnh đạo cùng toàn
thể cán bộ nhân viên; được sự quan tâm chỉ đạo, giúp đỡ có hiệu quả của Đảng,
Nhà nước, Chính phủ, Ngân hàng nhà nước, các Bộ Ngành, sự hợp tác, bạn hàng
trong và ngoài nước, chắc chắn NHCT VN sẽ thực hiện thành công thắng lợi chiến
lược của mình.
- 57 -
3.2 Giải pháp phát triển sản phẩm ngoại hối phái sinh tại NHCT VN
3.2.1 Các giải pháp vĩ mô
3.2.1.1 Xây dựng khung pháp lý hoàn chỉnh
Các cơ quan quản lý Nhà nước cũng cần phải ban hành và bổ sung những qui
định hướng dẫn cụ thể, đặc biệt qui định về hạch toán, về thuế, để tạo điều kiện
thuận lợi cho các ngân hàng cũng như khuyến khích đông đảo các doanh nghiệp
tham gia nghiệp vụ ngoại hối phái sinh.
Dựa trên cơ sở nghiên cứu luật về chứng khoán phái sinh của các nước trên thế
giới kết hợp với kinh nghiệm quản lý của nhà nước trong quá trình hình thành và
phát triển các loại sản phẩm phái sinh trên thị trường ngoại hối trong thời gian qua,
để từng bước xây dựng khung pháp lý cho các giao dịch phái sinh, tiến đến hình
thành Luật và quy chế giao dịch các sản phẩm phái sinh chính thức. Bước đầu nhà
nước điều chỉnh Nghị định về các sản phẩm phái sinh và bổ sung những khái niệm
cơ bản về các loại hợp đồng phái sinh và các giao dịch phái sinh. Trong tương lai,
khi đã thành Luật thì các nội dung về thị trường các sản phẩm phái sinh sẽ phải
được chuẩn hóa trong luật.
Nâng cao tính chủ động cho các NHTM trong kinh doanh tiền tệ. Bước đầu
xây dựng sàn giao dịch các sản phẩm tài chính phái sinh để thị trường này được mở
rộng hơn cả về quy mô và chất lượng cung cấp sản phẩm, đồng thời công việc quản
lý của Nhà nước về thị trường phái sinh diễn ra dễ dàng hơn khi các hợp đồng này
đã được chuẩn hoá.
3.2.1.2 Nới lỏng vai trò điều hành của Nhà nước vào thị trường
- 58 -
Hoàn chỉnh và đẩy mạnh hoạt động của thị trường liên ngân hàng, cả thị
trường nội tệ cũng như ngoại tệ. Đây là nơi mở ra con đường hợp lý nhất, hiệu quả
nhất để NHNN có thể can thiệp vào cung cầu vốn, can thiệp vào cung cầu ngoại tệ
trong những lúc cần thiết nhằm điều chỉnh lãi suất, điều chỉnh tỷ giá thị trường theo
mục tiêu của chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ. Mặt khác, các Ngân hàng
thương mại luôn thực hiện cung ứng nhiều sản phẩm (dịch vụ) có liên quan đến
ngoại tệ cho nhiều khách hàng, nên nhu cầu về ngoại tệ ở các ngân hàng là rất
khác nhau. Do vậy, rủi ro về các khoản dư thừa hay thiếu hụt ngoại tệ của ngân
hàng này có thể chuyển cho ngân hàng khác - chính những khoản này lại bù đắp
tình trạng thiếu hụt hay dư thừa ở các ngân hàng tiếp nhận (hay bán) nó. Sự sôi
động của thị trường liên ngân hàng là điều kiện cần thiết để các giao dịch hối đoái
phái sinh phát triển một cách nhanh chóng và bền vững.
- Nới lỏng các quy định trong việc đáp ứng các nhu cầu mua ngoại tệ của các
doanh nghiệp, làm tăng thêm độ thông thoáng của các giao dịch mua bán.
- Mở cửa thị trường tự do cho tất cả các định chế triển khai các hợp đồng
phái sinh: Mở cửa thị trường các công cụ phái sinh để tránh tình trạng phổ biến
hiện nay là Chính phủ chỉ cho phép một số định chế tài chính làm thí điểm. Trong
những trường hợp như thế, giá trị các hợp đồng phái sinh sẽ chỉ là độc quyền của
một số định chế tài chính, và ắt hẳn sẽ cao hơn giá trị thực của chúng. Tất cả những
bóp méo trong giá trị các hợp đồng phái sinh sẽ đẩy sang phía người mua gánh chịu.
Tác dụng ngược của các độc quyền này, hoặc là sẽ không tồn tại các công cụ phòng
ngừa rủi ro trên thực tế, do giá phí quá cao làm nản lòng các nhà đầu tư, hoặc là
các nhà đầu tư sẽ càng chấp nhận mạo hiểm tham gia canh bạc với cái giá phải trả
- 59 -
rất cao với hy vọng gỡ gạc lại bằng những hy vọng đầu cơ trên những bất ổn của
giá cả thị trường. Không có khả năng nào có lợi cho nền kinh tế.
Hiện nay các giao dịch ngoại hối phái sinh đã qua thời kỳ thực hiện thí điểm,
cần phải xem lại các điều kiện tham gia thị trường đối với các ngân hàng, mở rộng
cửa cho nhiều ngân hàng có thể thực hiện các giao dịch này. Vì với số lượng thành
viên tham gia quá hạn chế, các ngân hàng sẽ không dễ dàng tìm kiếm được giao
dịch đối ứng để phân tán rủi ro sau mỗi lần thực hiện giao dịch với khách hàng.
- Quan tâm hơn nữa đến sự phát triển của thị trường ngoại hối không chính
thức vì sự tồn tại của thị trường này cũng gây ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động
mua bán ngoại tệ trên thị trường ngoại hối chính thức trong đó có giao dịch kỳ hạn,
giao dịch hoán đổi và giao dịch quyền chọn.
3.2.1.3 Cải cách tỷ giá hối đoái theo hướng tự do hoá
Để các giao dịch phái sinh trên thị trường hối đoái có thể phát triển thì cơ chế
xác định tỷ giá và lãi suất đóng vai trò quyết định. Các nghiệp vụ trên thị trường
hối đoái chỉ có thể phát triển theo đúng nghĩa của nó khi tỷ giá và lãi suất biến đổi
theo đúng quan hệ cung - cầu trên thị trường hối đoái và tiền tệ. Trong bối cảnh hội
nhập ở nước ta hiện nay, Nhà nước cần nới lỏng dần chính sách can thiệp trực tiếp
vào thị trường. Trước mắt, trong lĩnh vực tài chính cần đẩy mạnh giao dịch các sản
phẩm phái sinh trên thị trường ngoại hối bằng việc tự do hóa tỷ giá hướng đến tự do
chuyển đổi tiền đồng Việt Nam. Từ đây, các nhà đầu tư cũng như các nhà đầu cơ sẽ
phán đoán theo những thay đổi của thị trường và họ sẽ lựa chọn sản phẩm phái sinh
thích hợp để thực hiện những mục tiêu cụ thể là kinh doanh hay hạn chế rủi ro tỷ
giá.
- 60 -
3.2.1.4 Hoàn thiện chế độ quản lý ngoại hối
Hoàn thiện hơn nữa chế độ quản lý ngoại hối ở Việt Nam nhằm quản lý tốt
ngoại hối dự trữ, tăng tích luỹ ngoại tệ. Ngoài các giải pháp về xuất nhập khẩu
cũng cần chú ý đến việc xoá bỏ các quy định mang tính hành chính cứng nhắc trong
kiểm soát ngoại hối, nới lỏng tiến tới tự do hoá trong quản lý ngoại hối, giảm dần
sự can thiệp của NHNN, thiết lập tính chuyển đổi cho đồng tiền Việt Nam, nâng
cao tính chủ động của các NHTM trong kinh doanh tiền tệ.
3.2.1.5 Phát triển thị trường vốn
Nền kinh tế nước ta đang trong quá trình tăng trưởng mạnh, các doanh nghiệp
đang rất cần các nguồn vốn lớn để tài trợ cho các dự án mà doanh nghiệp cho là
hiệu quả. Thị trường vốn phát triển sẽ thúc đẩy nền kinh tế nói chung và thị trường
các sản phẩm phái sinh nói riêng phát triển theo.
Để thị trường vốn phát triển cần phải đáp ứng được các yêu cầu sau:
¾ Phát triển số lượng, nâng cao chất lượng và đa dạng hóa các loại hàng hóa
đáp ứng nhu cầu thị trường như: đẩy mạnh quá trình cổ phần hóa các doanh
nghiệp, các tổng công ty, các ngân hàng thương mại Nhà nước. Thúc đẩy các
doanh nghiệp đã cổ phần hóa và đủ điều kiện niêm yết thì niêm yết trên sàn,
đồng thời cần phải theo dõi để bán thêm cổ phiếu của nhà nước ra công chúng
đối với các công ty không cần sự chi phối của Nhà nước.
¾ Thị trường vốn phải phát triển hiện đại, hoàn thiện về cấu trúc, được giám
sát bởi nhà nước và có khả năng liên kết với khu vực và quốc tế.
- 61 -
¾ Cần phát triển các định chế trung gian và dịch vụ thị trường bằng cách thúc
đẩy tăng chất lượng, số lượng hoạt động và năng lực tài chính của các công ty
chứng khoán, công ty quản lý quỹ . .
¾ Phát triển hệ thống nhà đầu tư trong và ngoài nước, khuyến khích các định
chế đầu tư chuyên nghiệp như ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm… tham gia
vào thị trường.
¾ Nâng cao hiệu quả quản lý của nhà nước, nghiên cứu các biện pháp kiểm
soát vốn chặt chẽ trong những trường hợp cần thiết trên nguyên tắc được thể
chế hóa, công bố công khai cho nhà đầu tư và chỉ sử dụng khi có nguy cơ ảnh
hưởng đến an ninh tài chính quốc gia.
¾ Tạo cơ chế thông thoáng hơn cho cá nhà đầu tư nước ngoài nhằm thu hút
nguồn ngoại tệ.
Thị trường vốn phát triển mạnh thì vai trò phòng ngừa rủi ro tỷ giá của các sản
phẩm phái sinh sẽ phát huy được tác dụng giúp cho các nhà đầu tư, các tổ chức tín
dụng….bảo hiểm rủi tỷ giá cho hoạt động kinh doanh của mình. Do vậy, họ sẽ tìm
đến công cụ phái sinh và xem chúng như là một sản phẩm dùng để đa dạng hóa
danh mục đầu tư của mình. Thị trường phái sinh sẽ được sử dụng phổ biến hơn và vì
vậy chúng có điều kiện để phát triển.
3.2.2 Các giải pháp của NHCT VN
3.2.2.1 Giải pháp đào tạo nguồn nhân lực
Hiện nay ở một số chi nhánh ngân hàng có thực hiện các giao dịch ngoại hối,
nhiều nhân viên chưa thực sự hiểu thấu đáo bản chất của các giao dịch hối đoái
- 62 -
phái sinh, khâu phân tích tỷ giá mà đặc biệt là phân tích kỹ thuật còn rất yếu, gần
như biện pháp phân tích kỹ thuật chưa được sử dụng để phân tích xu hướng của tỷ
giá. Đó là một hạn chế không thể bỏ qua đối với loại nghiệp vụ này. Thực chất thì
việc phân tích tốt sự biến động của tỷ giá cũng như dự báo được xu hướng tăng
giảm của tỷ giá sẽ giúp ngân hàng quản lý rủi ro tỷ giá và đưa ra được các chiến
lược phù hợp trong việc bảo hiểm rủi ro tỷ giá cho chính ngân hàng, đây cũng là
điều kiện để thực hiện nghiệp vụ tư vấn một cách hiệu quả. Hơn nữa hoạt động
phân tích và dự báo tỷ giá là một trong những biện pháp hữu hiệu để các giao dịch
hối đoái phái sinh phát triển tại ngân hàng.
Nghiệp vụ ngoại hối phái sinh là nghiệp vụ còn rất mới mẻ và xa lạ ở Việt
Nam nhất là nghiệp vụ Option, các nhân viên tác nghiệp chưa có nhiều kinh
nghiệm, do đó, các ngân hàng thương mại muốn tham gia nghiệp vụ này phải tăng
cường đào tạo, bồi dưỡng chuyên sâu về nghiệp vụ ngoại hối phái sinh cho các cán
bộ nhân viên của mình để đảm bảo cán bộ có đủ năng lực và trình độ đảm đương
công việc được giao. Đồng thời, các NHTM phải xây dựng và hoàn thiện qui trình
nghiệp vụ phái sinh sao cho cụ thể, chặt chẽ để tránh những vướng mắc, lúng túng
khi tác nghiệp.
Trong một số trường hợp, vấn đề hiểu nhầm trong giao dịch ngoại hối hay
không thông thạo ngoại ngữ cũng gây ra những rủi ro đáng tiếc. Vì vậy, để tránh
những rủi ro này, cần ghi lại hội thoại qua điện thoại, sử dụng hệ thống điện thoại
không ngắt quãng, sử dụng màn hình giao dịch Reuters hoặc telex, đồng thời nâng
cao trình độ ngoại ngữ cho nhân viên thực hiện thông qua các khóa đào tạo tiếng
anh chuyên ngành.
- 63 -
3.2.2.2 Giải pháp về mặt quy trình kỹ thuật nghiệp vụ
Tiếp tục hoàn thiện quy trình nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ, cho phép quản lý
rủi ro trong các giao dịch kinh doanh ngoại tệ. Cải tiến cơ chế quản lý nội bộ theo
hướng tăng quyền chủ động cho chi nhánh nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu về quản lý
và kiểm soát an toàn hệ thống
Việc xây dựng mô hình kinh doanh ngoại hối theo ba cấp (Bộ phận trực tiếp
thực hiện giao dịch, bộ phận kiển soát và quản lý rủi ro, bộ phận xử lý giao dịch)
đòi hỏi một quy trình kinh doanh ngoại hối mới tương ứng phù hợp. Quy trình này
cần tuân thủ các nguyên tắc cơ bản trong hoạt động kinh doanh ngoại hối. Cán bộ
giữa ba bộ phận này phải làm việc một cách độc lập, không phụ thuộc vào nhau để
tránh sự thông đồng trong giao dịch, góp phần quản lý rủi ro một cách có hiệu quả.
Xây dựng các hạn mức cho cán bộ kinh doanh ngoại hối trực tiếp. Các hạn
mức quan trọng như:
- Hạn mức giao dịch trong ngày: Hạn mức này cho phép kiểm soát tổng giá
trị giao dịch trong ngày ứng với một giao dịch viên, do đó hạn chế được rủi ro
thua lỗ do đầu cơ ngoại tệ.
- Hạn mức giao dịch của khách hàng: Để tránh những rủi ro khi một ngân
hàng đối tác hay khách hàng không thể hay không muốn thực hiện các nghĩa
vụ đã cam kết trong giao dịch mua bán ngoại tệ vào thời điểm phát sinh các
nghĩa vụ đã cam kết đó, ngân hàng cần phải đánh giá chất lượng, xác định hạn
mức cho mỗi đối tác, mỗi loại giao dịch và kiểm tra định kỳ thường xuyên các
hạn mức này.
- 64 -
- Hạn mức điểm dừng lỗ: Đầu cơ tỷ giá lên hay đầu cơ tỷ giá xuống đều tiềm
ẩn những rủi ro. Để hạn chế các rủi ro do đầu cơ trong hoạt động kinh doanh
ngoại hối, mà chủ yếu là rủi ro tỷ giá, các công cụ chính được sử dụng trong
quản lý rủi ro tại các ngân hàng thương mại tiên tiến là xây dựng quy trình
quản lý điểm dừng lỗ đối với giao dịch của cán bộ giao dịch trực tiếp, quản lý
sự xuống giá bất thường của tỷ giá hối đoái, và xây dựng điểm cảnh báo.
3.2.2.3 Giải pháp về mặt thông tin và công nghệ ngân hàng
Về mặt thông tin
Thị trường ngoại hối là một thị trường mang tính cạnh tranh rất cao, độ thanh
khoản lớn, trong đó kinh doanh ngoại tệ là một hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro,
thông tin trở thành yếu tố quan trọng hàng đầu vì vậy đòi hỏi NHCT VN phải có hệ
thống cung cấp thông tin thật hiệu quả và tức thời, cụ thể:
- Phải thường xuyên xây dựng những báo cáo đánh giá về tình hình hoạt
động kinh doanh của các đối tác chiến lược, khách hàng chủ đạo, tiềm năng,
các đối thủ cạnh tranh để làm căn cứ cho việc thực hiện các giao dịch ngoại
hối phái sinh, tránh rủi ro trong thanh toán.
- Xây dựng bộ phận phân tích thông tin tài chính – ngân hàng , tập hợp và
phân tích các văn bản chế độ của ngân hàng Nhà nước liên quan đến hoạt
động kinh doanh ngoại hối trong nước và quốc tế. Bộ phận này thường xuyên
tham mưu cho Ban Lãnh Đạo chỉ đạo điều hành về kinh doanh ngoại tệ nhanh
nhạy và sát sao hơn, phù hợp với diễn biến ngày càng sôi động của thị trường
ngoại hối.
- 65 -
Về mặt công nghệ
NHCT VN cần xây dựng và nâng cấp công nghệ, hạ tầng cơ sở hoạt động, tiêu
chuẩn hoá phòng kinh doanh ngoại tệ cùng với việc trang bị cơ sở vật chất hiện đại
cũng là một trong những điều kiện cần thiết để thực hiện các giao dịch hối đoái
phái sinh
Trung tâm Công nghệ thông tin của NHCT VN phối hợp với đối tác Silverlake
cần tích cực cải tiến công nghệ ngân hàng, sớm ứng dụng phần mềm triển khai xử
lý được sản phẩm Option
3.2.2.4 Tạo lập niềm tin cho các thành viên tham gia thị trường
NHCT VN cần tổ chức cập nhật thường xuyên và phân tích tình hình diễn biến
xu hướng của thị trường ngoại hối quốc tế, đặc biệt là các ngoại tệ mà các nhà xuất
– nhập khẩu thường thỏa thuận dùng làm phương tiện thanh toán. Làm được như
vậy thì NHCT VN mới có thể chủ động trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ, thuận
tiện, chính xác trong việc xây dựng, phát triển các sản phẩm, biểu phí liên quan
đến nghiệp vụ phái sinh về ngoại tệ. Không những thế, NHCT VN còn có các
thông tin đầy đủ và chính xác để có những tư vấn thích hợp, đáp ứng nhu cầu của
khách hàng đặc biệt là các doanh nghiệp xuất – nhập khẩu trong việc hạn chế rủi
ro, ổn định hoạt động sản xuất kinh doanh của họ.
3.2.2.5 Phổ biến rộng rãi công cụ ngoại hối phái sinh cho khách hàng
NHCT VN cần phải có những đầu tư thích đáng vào các hoạt động quảng cáo
nghiệp vụ ngoại hối phái sinh còn rất mới mẻ đối với các doanh nghiệp cũng như
các cá nhân. Chẳng hạn như thông qua những hội nghị khách hàng, hội thảo chuyên
- 66 -
đề về nghiệp vụ ngoại hối phái sinh sẽ cho khách hàng thấy rõ những lợi ích khi ký
kết một hợp đồng phái sinh mua hay bán một ngoại tệ. Cần phải cho khách hàng
thấy rõ rằng khi tham gia vào một hợp đồng phái sinh, hoạt động kinh doanh xuất –
nhập khẩu của họ sẽ ổn định, không bị rủi ro về tỷ giá, nhất là trong một thị trường
quốc tế có nhiều biến động liên tục và thất thường như hiện nay.
Hội sở chính của NHCT VN phải nghiên cứu xây dựng chính sách khách hàng
chiến lược phù hợp với điều kiện mới, có ưu đãi đối với các doanh nghiệp xuất
khẩu
3.3 Một số kiến nghị
3.3.1 Đối với NHNN
Nới lỏng và hướng đến thay đổi các quy định trong việc đáp ứng nhu cầu mua
ngoại tệ của khách hàng đối với các ngân hàng thương mại, làm tăng thêm độ
thông thoáng cho các giao dịch ngoại hối. Với quy định thông thoáng thì khách
hàng sẽ dễ dàng tiếp cận và thực hiện các hợp đồng mua bán ngoại tệ với các ngân
hàng thương mại hơn.
Xây dựng các văn bản điều chỉnh hoạt động kinh doanh sản phẩm phái sinh.
Để đáp ứng yêu c
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 46804(1).pdf