Cách đây khoảng 7 năm về trước thương mại điện tử vẫn là một khái niệm khá mới mẻ, nhưng vài năm gần đây thương mại điện tử khá phát triển. Nhưng theo cuộc điêu tra của Bộ Công Thương với 2004 doanh nghiệp trên cả nước năm 2009 thì gần như 100% các doanh nghiệp đã tổ chức triển khai ứng dụng thương mại điện tử ở nhiều quy mô và mức độ khác nhau. Có 98% doanh nghiệp đã kết nối Internet dưới nhiều hình thức khác nhau, trong đó 96% là kết nối bằng băng thông rộng (ADSL) và đường truyền riêng (leased line). Thương mại điện tử càng ngày càng phát triển do đó các doanh nghiệp cần xây dựng cho mình các lợi thế cho riêng mình để tồn tại và phát triển trong thị trường khốc liệt. Xúc tiến là công cụ quan trọng để các doanh nghiệp tạo nên lợi thế cho mình,
Lợi ích mà các công cụ xúc tiến đem lại cho các doanh nghiệp áp dụng: quảng bá rộng rãi hình ảnh doanh nghiệp và sản phẩm của doanh nghiệp. Các công cụ xúc tiến còn thúc đẩy tìm kiếm cơ hội mua bán trao đổi hàng hóa, dịch vụ từ đó nâng cao doanh số bán và nâng cao lợi nhuận hàng năm cho doanh nghiệp. Ngoài ra, doanh nghiệp sử dụng các công cụ xúc tiến có hiệu quả còn tạo lòng trung thành của khách hàng với doanh nghiệp. Nhưng không phải hầu hết các doanh nghiệp đều có thể sử dụng các công cụ một cách thường xuyên. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ: quy mô nhỏ, nguồn lực tài chính hạn hẹp do đó các doanh nghiệp này thường ít sử dụng các chương trình xúc tiến: khuyến mại, giảm giá, hay sử dụng các phương tiện truyền thông để quảng bá thương hiệu của doanh nghiệp. Còn các doanh nghiệp lớn, do tiềm năng về tài chính của họ rất lớn vì vậy họ dễ dàng sử dụng các công cụ xúc tiến để quảng bá hình ảnh sản phẩm, thương hiệu từ đó nâng cao doanh thu của công ty. Khi Internet xuất hiện, nó đã mở ra một môi trường kinh doanh mới: kinh doanh toàn cầu. Internet giúp cho doanh nghiệp tiếp cận với khách hàng dễ dàng và truyền tải những thông điệp , thông tin về hàng hóa., dịch vụ một cách nhanh chóng và thuận tiện hơn
Xúc tiến thương mại điện tử bao gồm các hoạt động xúc tiến thương mại truyền thống được thực hiện trên môi trường Internet, nó đã và đang được nhiều doanh nghiệp ứng dụng bởi nó có nhiều ưu điểm như tốc độ nhanh, chi phí thấp, hiệu quả cao, hoạt động liên tục 24/7. Vì vậy doanh nghiệp cần phải nâng cao hiệu quả sử dụng các công cụ xúc tiến TMĐT để tồn tại trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt
Trong quá trình thực tập tổng hợp tại Công ty cổ phần SIS Việt Nam. Tôi nhận thấy rằng các công cụ xúc tiến thương mại điện tử đã và đang được công ty triển khai, và đóng vai trò rất lớn trong việc thu hút khách hàng trực tuyến cũng như quảng bá hình ảnh của doanh nghiệp. Công ty cổ phần SIS Việt Nam là đơn vị chuyên sâu trong lĩnh vực sản xuất và chuyển giao phần mềm kế toán và quản trị doanh nghiệp công ty cũng đã áp dụng các công cụ của xúc tiến thương mại điện tử: Quảng cáo qua thư điện tử, xây dựng nội dung trên website của doanh nghiệp, xây dựng cộng đồng điện tử, chương trình khuyến mại và hàng mẫu. Tuy nhiên việc triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại điện tử của công ty còn có nhiều hạn chế mà công ty vẫn chưa phát huy được hết các lợi ích mà các công cụ xúc tiến thương mại điện tử mà nó có thể đem lại cho doanh nghiệp. Do vậy tôi thấy rằng cần phải “ tăng cường hiệu lực chương trình xúc tiến thương mại điện tử tại Công ty cổ phần SIS Việt Nam “ là vấn đề cần thiết
71 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1035 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Luận văn Giải pháp nâng cao hiệu lực chương trình xúc tiến thương mại điện tử của công ty cổ phần sis Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
“ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU LỰC CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SIS VIỆT NAM”
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Cách đây khoảng 7 năm về trước thương mại điện tử vẫn là một khái niệm khá mới mẻ, nhưng vài năm gần đây thương mại điện tử khá phát triển. Nhưng theo cuộc điêu tra của Bộ Công Thương với 2004 doanh nghiệp trên cả nước năm 2009 thì gần như 100% các doanh nghiệp đã tổ chức triển khai ứng dụng thương mại điện tử ở nhiều quy mô và mức độ khác nhau. Có 98% doanh nghiệp đã kết nối Internet dưới nhiều hình thức khác nhau, trong đó 96% là kết nối bằng băng thông rộng (ADSL) và đường truyền riêng (leased line). Thương mại điện tử càng ngày càng phát triển do đó các doanh nghiệp cần xây dựng cho mình các lợi thế cho riêng mình để tồn tại và phát triển trong thị trường khốc liệt. Xúc tiến là công cụ quan trọng để các doanh nghiệp tạo nên lợi thế cho mình,
Lợi ích mà các công cụ xúc tiến đem lại cho các doanh nghiệp áp dụng: quảng bá rộng rãi hình ảnh doanh nghiệp và sản phẩm của doanh nghiệp. Các công cụ xúc tiến còn thúc đẩy tìm kiếm cơ hội mua bán trao đổi hàng hóa, dịch vụ từ đó nâng cao doanh số bán và nâng cao lợi nhuận hàng năm cho doanh nghiệp. Ngoài ra, doanh nghiệp sử dụng các công cụ xúc tiến có hiệu quả còn tạo lòng trung thành của khách hàng với doanh nghiệp. Nhưng không phải hầu hết các doanh nghiệp đều có thể sử dụng các công cụ một cách thường xuyên. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ: quy mô nhỏ, nguồn lực tài chính hạn hẹp do đó các doanh nghiệp này thường ít sử dụng các chương trình xúc tiến: khuyến mại, giảm giá, hay sử dụng các phương tiện truyền thông để quảng bá thương hiệu của doanh nghiệp. Còn các doanh nghiệp lớn, do tiềm năng về tài chính của họ rất lớn vì vậy họ dễ dàng sử dụng các công cụ xúc tiến để quảng bá hình ảnh sản phẩm, thương hiệu từ đó nâng cao doanh thu của công ty. Khi Internet xuất hiện, nó đã mở ra một môi trường kinh doanh mới: kinh doanh toàn cầu. Internet giúp cho doanh nghiệp tiếp cận với khách hàng dễ dàng và truyền tải những thông điệp , thông tin về hàng hóa., dịch vụ một cách nhanh chóng và thuận tiện hơn
Xúc tiến thương mại điện tử bao gồm các hoạt động xúc tiến thương mại truyền thống được thực hiện trên môi trường Internet, nó đã và đang được nhiều doanh nghiệp ứng dụng bởi nó có nhiều ưu điểm như tốc độ nhanh, chi phí thấp, hiệu quả cao, hoạt động liên tục 24/7. Vì vậy doanh nghiệp cần phải nâng cao hiệu quả sử dụng các công cụ xúc tiến TMĐT để tồn tại trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt
Trong quá trình thực tập tổng hợp tại Công ty cổ phần SIS Việt Nam. Tôi nhận thấy rằng các công cụ xúc tiến thương mại điện tử đã và đang được công ty triển khai, và đóng vai trò rất lớn trong việc thu hút khách hàng trực tuyến cũng như quảng bá hình ảnh của doanh nghiệp. Công ty cổ phần SIS Việt Nam là đơn vị chuyên sâu trong lĩnh vực sản xuất và chuyển giao phần mềm kế toán và quản trị doanh nghiệp công ty cũng đã áp dụng các công cụ của xúc tiến thương mại điện tử: Quảng cáo qua thư điện tử, xây dựng nội dung trên website của doanh nghiệp, xây dựng cộng đồng điện tử, chương trình khuyến mại và hàng mẫu. Tuy nhiên việc triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại điện tử của công ty còn có nhiều hạn chế mà công ty vẫn chưa phát huy được hết các lợi ích mà các công cụ xúc tiến thương mại điện tử mà nó có thể đem lại cho doanh nghiệp. Do vậy tôi thấy rằng cần phải “ tăng cường hiệu lực chương trình xúc tiến thương mại điện tử tại Công ty cổ phần SIS Việt Nam “ là vấn đề cần thiết
1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu của đề tài
Tại Website www.sisvn.com – www.phanmemketoan.net việc kinh doanh trực tuyến của doanh nghiệp vẫn chưa được phát triển và công ty chưa có chiến lược xúc tiến bán qua website một cách toàn diện..Do vậy, với mong muốn được hoàn thiện và nâng cao hiểu biết về lĩnh vực xúc tiến thương mại điện tử, được vận dụng kiến thức của mình vào thực tế, tác giả đã lựa chọn đề tài nghiên cứu của luận văn tốt nghiệp là :“Giải pháp tăng cường hiệu lực chương trình xúc tiến thương mại điện tử của Công ty cổ phần SIS Việt Nam”
Thông qua đề tài này, nội dung nghiên cứu mà tác giả muốn đề cập đến đó là:
Xúc tiến thương mại điện tử là gì? Nội dung xúc tiến thương mại điện tử.
Các công cụ xúc tiến thương mại điện tử bao gồm:
Quảng cáo trực tuyến
Marketing quan hệ công chúng điện tử
Xúc tiến bán hàng điện tử
Marketing trực tiếp
Các công cụ xúc tiến thương mại điện tử được đề cập đến bao gồm Khái niệm, nội dung, phân loại các hình thức của từng công cụ, ưu nhược điểm của từng hình thức.
Tiêu chí đánh giá hiệu lực xúc tiến thương mại điện tử.
Thực trạng xúc tiến thương mại điện tử tại Công ty cổ phần SIS Việt Nam
Giải pháp tăng cường hiệu lực chương trình xúc tiến thương mại điện tử của Công ty cổ phần SIS Việt Nam
1.3. Các mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về xúc tiến thương mại điện tử tập trung vào các công cụ xúc tiến và chỉ tiêu đo lường hiệu lực xúc tiến của các công cụ đó.
Tiếp cận đánh giá, phân tích thực trạng chương trình xúc tiến thương mại điện tử tại Công ty cổ phần SIS Việt Nam. Tìm ra những hạn chế thiếu sót và nguyên nhân của những hạn chế thiếu sót đó.
Đưa ra giải pháp nhằm khắc phục hạn chế thiếu sót nhằm tăng cường hiệu lực chương trình xúc tiến thương mại điện tử của Công ty cổ phần SIS Việt Nam
Xây dựng tiêu chí đánh giá hiệu quả đối với mỗi công cụ xúc tiến thương mại điện tử
1.4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu về không gian:
Thị trường mục tiêu: Trong cả nước
Khách hàng điện tử: Các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên cả nước
Phạm vi thời gian: Phân tích thực trạng của công ty trong vòng năm 2007-2010
Phạm vi nội dung: Đo lường hiệu lực xúc tiến thương mại điện tử thông qua việc đo lường hiệu lực của quảng cáo trực tuyến, Marketing quan hệ công chúng điện tử, xúc tiến bán hàng điện tử, maketing điện tử trực tiếp, từ đó đưa ra giải pháp ngắn hạn để nâng cao hiệu lực xúc tiến thương mại điện tử cho Công ty cổ phần SIS Việt Nam
Trong giới hạn nghiên cứu, khả năng và điều kiện nghiên cứu nên việc giải quyết các vấn đề tăng cường xúc tiến thương mai điện tử của công ty một cách triêt để và toàn diện là không dễ. Do vậy, tôi xin tiếp cận vấn đề ở góc độ môn học quản trị marketing, và Marketing điện tử
1.5. Kết cấu luận văn
Với nội dung đề tài “ Giải pháp tăng cường hiệu lực chương trình xúc tiến thương mại điện tử của Công ty cổ phần SIS Việt Nam” kết cấu luận văn bao gồm 4 chương.
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài giải pháp nâng cao hiệu lực chương trình xúc tiến thương mại điện tử của Công ty cổ phần SIS Việt Nam
Chương 2: Một số vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến hiệu lực xúc tiến thương mại điện tử của doanh nghiệp kinh doanh phần mềm
Chương 3: Thực trạng chương trình xúc tiến thương mại điện tử của Công ty cổ phần SIS Việt Nam.
Chương 4: Giải pháp tăng cường hiệu lực chương trình xúc tiến thương mại điện tử của Công ty cổ phần SIS Việt Nam
CHƯƠNG 2
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU LỰC XÚC TIẾN
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ CỦA DOANH NGHIỆP KINH DOANH PHẦN MỀM
2.1 Môt số khái niệm cơ bản
2.1.1. Marketing điện tử
2.1.1.1. Khái niệm
Tiếp cận marketing điện tử, chúng ta cần hiểu khái niệm marketing truyền thống. Theo GS. Philip Kotler, Marketing là làm việc với thị trường để thực hiện những vụ trao đổi với mục đích thoả mãn những nhu cầu và mong muốn của con người. Hay marketing chính là một dạng hoạt động của con người nhằm thoả mãn các nhu cầu và mong muốn thông qua trao đổi. Vậy với định nghĩa của marketing điện tử truyền thống, ta sẽ đi nghiên cứu các quan điểm về marketing điện tử:
Theo Philip Kotler: “ Marketing điện tử là quá trình lập kế hoạch về sản phẩm, giá, phân phối và xúc tiến với sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng để đáp ứng nhu cầu của tổ chức và cá nhân dựa trên các phương tiện điện tử và Internet”
Theo các tác giả Joel Reedy và Schullo trong cuốn Electronic Marketing (Intergrating electronic resources into the Marketing process): Marketing điện tử bao gồm tất cả các hoạt động trực tuyến hay dựa trên hình thức trực tuyến giúp nhà sản xuất có thể làm đơn giản hoá quá trình sản xuất các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ nhằm đáp ứng những nhu cầu và mong muốn của người tiêu dùng. Marketing điện tử sử dụng công nghệ mạng máy tính vào việc thực hiện phối kết hợp nghiên cứu thị trường, hỗ trợ phát triển sản phẩm, các chiến lược và chiến thuật phát triển nhằm thuyết phục người tiêu dùng mua hàng, cung cấp các hình thức phân phối trực tuyến, tạo lập và duy trì các bản báo cáo về khách hàng, kiểm soát các dịch vụ khách hàng, và thu thập các thông tin phản hồi từ khách hàng. Marketing điện tử thúc đẩy các chương trình Marketing toàn cầu phát triển và hỗ trợ cho các mục tiêu về TMĐT của doanh nghiệp
Theo Strauss: Marketing điện tử là sự ứng dụng hàng loạt những công nghệ thong tin cho việc:
Chuyển đổi chiến lược marketing nhăm gia tăng giá trị khách hàng thong qua những chiến lược phân đoạn, mục tiêu, khác biệt hóa và định vị hiệu quả hơn
Lập kế hoạch và thực thi các chương trình về sản phẩm, phân phối, giá và xúc tiến thương mại hiệu quả hơn
Tạo ra những phương thức trao đổi mới giúp thỏa mãn nhu cầu và mục tiêu của khách hàng là người tiêu dung cuối cùng và khách hàng là tổ chức
Marketing nâng cao tính hiệu quả các chức năng marketing truyền thống trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin
Kết quả: Những mô hình kinh doanh mới tạo nên giá trị khách hàng và hoặc tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp
2.1.1.2 Nội dung
Marketing điện tử bao gồm các hoạt động: kế hoạch hóa ngân sách marketing điện tử, xây dựng mô hình/ chiến lược kinh doanh điện tử, xây dựng kế hoạch marketing điên tử, xây dựng chiến lược marketing điện tử, thực thi marketing điện tử hỗn hợp/ CRM, đánh giá đo lường
2.1.2 Xúc tiến thương mại
2.1.2.1 Khái niệm
Xúc tiến thương mại là thuật ngữ xuất hiện trong kinh tế học từ những năm đầu của thế kỷ 20 cùng với sự hình thành và phát triển của khái niệm marketing. Xúc tiến thương mại gắn liền với hoạt động của thị trường và Marketing vì xúc tiến thương mại là một bộ phận không thể tách rời trong mô hình Marketing hỗn hợp (Marketing mix) của bất cứ doanh nghiệp nào, bất cứ nền kinh tế nào. Marketing hỗn hợp bao gồm bốn yếu tố, thường được gọi là 4Ps: - Chính sách sản phẩm (Product) - Chính sách giá (Price) - Chính sách phân phối (Place) - Chính sách xúc tiến thương mại (Promotion)
Bốn yếu tố này luôn luôn kết hợp với nhau, tương tác lẫn nhau và giúp nhau cùng phát triển. Hoạt động Marketing của một doanh nghiệp không thể thành công nếu thiếu một trong bốn yếu tố này nhất là yếu tố xúc tiến thương mại. Xúc tiến thương mại là một P vô cùng quan trọng của 4Ps trong Marketing hỗn hợp. Có rất nhiều các định nghĩa khác nhau về xúc tiến thương mại:
Theo cách truyền thống, xúc tiến thương mại được hiểu là hoạt động trao đổi và hỗ trợ trao đổi thông tin giữa người bán và người mua, hoặc qua khâu trung gian nhằm tác động tới thái độ và hành vi mua bán qua đó thúc đẩy việc mua bán, trao đổi hàng hóa và dịch vụ chủ yếu nhằm mở rộng và phát triển thị trường.
Trong cuốn “Essentials of Marketing” Jerome và William định nghĩa như sau: “xúc tiến thương mại là việc truyền tin giữa người bán và người mua hay những khách hàng tiềm năng khác nhằm tác động vào hành vi và quan điểm của người mua hàng. Chức năng xúc tiến thương mại chính của nhà quản trị marketing là mách bảo cho khách hàng mục tiêu biết đúng sản phẩm, đúng chỗ và đúng giá.”
Còn Dennis W. Goodwin thì định nghĩa như sau: “Xúc tiến thương mại là một lĩnh vực họat động Marketing đặc biệt có chủ đích được định hướng vào việc chào hàng, chiêu khách và xác lập một quan hệ thuận lợi nhất giữa doanh nghiệp với các đối tác và tập khách hàng tiềm năng nhằm triển khai các chính sách thuộc chương trình Marketing hỗn hợp đã lựa chọn của doanh nghiệp”.
Theo Điều 3 “Giải thích từ ngữ” Luật Thương mại Việt Nam được nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 27/6/2005, “ Xúc tiến thương mại là hoạt động thúc đẩy cơ hội mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ, bao gồm hoạt động khuyến mại, quảng cáo thương mại, trưng bày giới thiệu hàng hóa, dịch vụ và hội chợ, triển lãm thương mại”Từ các định nghĩa và phân tích nêu trên, chúng ta có thể đi đến kết luận:
Xúc tiến thương mại là một bộ phận quan trọng không thể tách rời của Marketing hỗn hợp, làm cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, tác động trực tiếp hay gián tiếp đến hành vi mua hàng thông qua các hoạt động cung cấp thông tin, thuyết phục và nhắc nhở.
2.1.2.2 Nội dung
Hoạt động xúc tiến thương mại là sự tổng hợp của các hoạt động sau:
Quảng cáo: là truyền thông tin phi cá nhân thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng khác nhau thường mang tính thuyết phục về sản phẩm, quan điểm và là hoạt động phải trả tiền.
Khuyến mại: Khuyến mại là những hình thức thưởng trong thời gian ngắn để khuyến khích dung thử hay mua sản phẩm, dịch vụ nhằm gây tác động đến nhu cầu của khách hàng
Quan hệ công chúng: Là một loạt các hành động được thực hiện nhằm tạo cái nhìn tích cực và thiện chí về hình ảnh sản phẩm doanh nghiệp với các đối tượng có liên quan đến doanh nghiệp.
Chào hàng hay bán hàng cá nhân: Là hoạt động xúc tiến thương mại được thực hiện tập trung trong một thời gian và tại một địa điểm nhất định để thương nhân trưng bày giới thiệu hàng hóa, dịch vụ nhằm mục đích thúc đẩy tìm kiếm cơ hội giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa, hợp đồng dịch vụ.
2.1.3 Xúc tiến thương mại điện tử
2.1.3.1 Khái niệm
Xúc tiến thương mại điện tử là một tiến trình chức năng chéo cho việc hoạch định, thực thi và kiểm soát các phương tiện truyền thông được thiết kế nhằm duy trì và phát triển khách hàng .
2.1.3.2 Nội dung của xúc tiến thương mại điện tử
Bao gồm các thông điệp được gửi qua Internet và ứng dụng công nghệ thông tin khác được gửi tới khách hàng. Thông qua các hoạt động :
Quảng cáo trực tuyến.
Xúc tiến bán hàng điện tử.
Quan hệ công chúng điện tử.
Marketing điện tử trực tiếp.
2.2 Lý thuyết liên quan về chương trình xúc tiến thương mại điện tử
2.2.1 Chiến lược Marketing thương mại điện tử
Chiến lược Marketing thương mại điện tử chính là một kế hoạch trong dài hạn, có thể coi là một tập hợp các quyết định và hành động để doanh nghiệp có thể đạt được các mục tiêu Marketing dựa trên các phương tiện điện tử và Internet.
Chiến lược Marketing TMĐT về mặt cơ bản giải quyết những vấn đề sau:
Cung cấp những chỉ dẫn cho các hoạt động marketing điện tử trong tương lai của doanh nghiệp
Tiến hành phân tích môi trường bên ngoài của tổ chức và các nguồn lực bên trong nhằm đưa ra chiến lược
Cụ thể các mục tiêu marketing điện tử nhằm hỗ trợ đạt mục tiêu marketing của tổ chức
Bao gồm đưa ra sự lựa chọn chiến lược nhằm đạt được các mục tiêu Marketing điện tử và tạo ra lợi thế cạnh tranh khác biệt cho doanh nghiệp
Bao gồm việc đưa ra các lựa chọn chiến lược marketing quan trọng như thị trường mục tiêu, định vị và việc vận dụng marketing hỗn hợp 4P
Chỉ rõ những nguồn lực sẽ được triển khai và doanh nghiệp sẽ được cấu trúc thế nào để hoàn thành chiến lược
2.2.2 Nội dung của xúc tiến thương mại điện tử
Các công cụ xúc tiến thương mại điện tử bao gồm:
Quảng cáo trực tuyến
Marketing quan hệ công chúng điện tử
Xúc tiến bán hàng điện tử
Marketing điện tử trực tuyến
2.2.2.1 Quảng cáo trực tuyến
Quảng cáo trực tuyến là hoạt động truyền thông tin thông tin phi cá nhân được thực hiện thông qua nền tảng Internet như website, email, banner quảng cáo…
Bản chất của quảng cáo trực tuyến: Do có nhiều hình thức và cách sử dụng quảng cáo trực tuyến nên khó có thể khái quát những đặc điểm đặc thù của nó với tính cách là một phần tử cấu thành của hệ thống xúc tiến thương mại điện tử.Tuy nhiên do các thông điệp truyền thông được thực hiện trên môi trường internet nên quảng cáo trực tuyến có đặc thù bản chất của quảng cáo truyền thống và những bản chất được hình thành do tác động của môi trường Internet.
Tính đại chúng cao
Tính sâu rộng
Tính biểu cảm
Tính chung
Tính lan truyền
Được thực hiện trên nền tảng Internet
Ưu điểm của quảng cáo trực tuyến
Nhắm chọn khách hàng mục tiêu: Quảng cáo trực tuyến đã tạo cơ hội cho các nhà quảng cáo nhắm chính xác vào khách hàng của mình, và giúp họ tiến hành quảng cáo theo đúng với sở thích và thị hiếu của người tiêu dùng.
Khả năng theo dõi đo lường: Các nhà tiếp thị trên mạng có thể theo dõi hành vi của người sử dụng đối với nhãn hiệu của họ và tìm hiểu sở thích cũng như mối quan tâm của những khách hàng triển vọng.
Tính linh hoạt và khả năng phân phối: Một quảng cáo trên mạng được truyền tải 24/24 giờ một ngày, cả tuần, cả năm. Hơn nữa, chiến dịch quảng cáo có thể được bắt đầu cập nhật hoặc huỷ bỏ bất cứ lúc nào. Nhà quảng cáo có thể theo dõi tiến độ quảng cáo hàng ngày, xem xét hiệu quả quảng cáo ở tuần đầu tiên và có thể thay thế quảng cáo ở tuần thứ hai nếu cần thiết.
Tính tương tác: Mục tiêu của nhà quảng cáo là gắn khách hàng triển vọng với nhãn hiệu hoặc sản phẩm của họ. Điều này có thể thực hiện hiệu quả trên mạng, vì khách hàng có thể tương tác với sản phẩm, kiểm tra sản phẩm và nếu thoả mãn thì có thể mua
Chi phí đầu tư: Quảng cáo trực tuyến đã mở rộng cánh cửa quảng cáo cho tất cả mọi người. Với chi phí khiêm tốn (quảng cáo luôn xuất hiện 24/24h trong một tháng) doanh nghiệp đã có thể sử dụng hình thức quảng cáo trực tuyến một cách có hiệu quả. So với việc bỏ ra 1 số lượng tiền khá lớn để quảng cáo trên tivi hay trên các tạp chí lớn
Nhược điểm của quảng cáo trực tuyến: đây là một hình thức quảng cáo mới cho nên chưa được khai thác được nhiều, dịch vụ còn nhiều thiếu sót, và khách hàng vẫn còn nghi ngờ về các thông tin mà quảng cáo gửi tới.
Các mô hình quảng cáo trực tuyến gồm có: Quảng cáo qua thư điện tử, quảng cáo không dây và banner quảng cáo
Quảng cáo qua thư điện tử
Hiện này quảng cáo qua Email là một trong những phương pháp tiếp thị online khá phổ biến. Do số lượng người sử dụng Email khá lớn và ngày càng có xu hướng tăng lên, điều này giúp cho việc truyền các thông điệp quảng cáo đến với khách hàng 1 cách hiệu quả hơn. Nội dung quảng cáo qua thư điện tử có thể tùy biến nội dung 1 cách nhanh chóng và phân phối tới khách hàng với chi phí thấp. Nội dung quảng cáo ngắn, thường là text-link gắn lồng vào nội dung thư của người nhận.
Hình thức quảng cáo này các doanh nghiệp thực hiện quảng cáo phải mua các không gian trong Email được cung cấp bởi các nhà cung cấp dịch vụ email như Gmail, Yahoo mail, Hotmail…
Để đạt được hiệu quả quảng cáo qua thư điện tử cao. Trong quá trình thực hiện các doanh nghiệp cần phải nắm vững các vấn đề sau đây:
Biết rõ đối tượng khách hàng của mình .
Cung cấp cho khách hàng những thông tin hữu ích
Đặt mục tiêu cho từng chiến dịch bán hàng
Tuân thủ những quy tắc viết thư thường lệ
Chú ý tới phản hồi của khách hàng
Quảng cáo qua thư điện tử có một số ưu điểm như: Chi phí thấp, hình thức cách thức thực hiện đơn giản nên bất cứ doanh nghiệp nào cũng có khả năng thực hiện, nội dung quảng cáo có thể thay đổi tùy biến 1 cách linh hoạt, hiệu quả mang lại do nội dung tập trung vào đối tượng khách hàng mục tiêu ngay từ đầu. dễ dàng tính toán và đo lường được hiệu quả của quảng cáo.
Hạn chế nổi cộm nhất của hình thức quảng cáo này hiện nay đó là tình trạng spam tràn lan, gây khó chịu cho người sử dụng thư điện tử để lại ấn tượng không tốt đối với khách hàng. Khiến cho hiệu quả quảng cáo của các lần sau bị suy giảm cho người sử dụng không muốn nhận những thông điệp quảng cáo qua thư điện tử.
Quảng cáo không dây
Là hình thức quảng cáo thông qua các phương tiện di động, thông qua banner, hoặc các nội dung trên website mà người sư dụng đang truy cập.
Mô hình sử dụng trong quảng cáo không dây thường là mô hình quảng cáo kéo.Tức là khi người sử dụng có yêu cầu về nội dung quảng cáo thì thông điệp quảng cáo mới được truyền tải đến khách hàng thông qua các website có kèm quảng cáo.
Ưu điểm của mô hình quảng cáo này là có thể tiếp cận khách hàng ở mọi lúc mọi nơi. Tuy nhiên cũng không thể tránh khỏi những hạn chế về tốc độ đường truyền làm ảnh hưởng tới tốc độ truyền tải thông điệp quảng cáo, kích cỡ màn hình di động nhỏ ảnh hưởng tới kích cỡ hình ảnh, thông điệp của quảng cáo, đòi hỏi nhiều kỹ thuật khác nhau để đánh giá hiệu quả quảng cáo, người sử dụng phải trả tiền theo thời gian và số lượng thông tin tải về máy làm ảnh hưởng tới mức độ chấp nhận quảng cáo không dây.
Banner quảng cáo
Là hình thức quảng cáo mà doanh nghiệp đưa ra các thông điệp quảng cáo qua website của 1 bên thứ 3 dưới dạng văn bản, đồ họa, âm thanh, siêu liên kết… Đây là hình thức quảng cáo thu lời nhất - chiếm hơn 50% doanh thu quảng cáo trực tuyến
Banner quảng cáo bao gồm có các hình thức sau đây:
Mô hình quảng cáo tương tác
Bao gồm các banner, nút bấm, pop-up… được biểu diễn dưới dạng văn bản, hình ảnh, âm thanh hoặc video clip… Khi người tiêu dùng click vào các quảng cáo thì sẽ được chuyển tới site của doanh nghiệp. Để tăng tính hiệu quả của các banner quảng cáo tương tác, doanh nghiệp có thể đưa ra những banner gắn liền với trò chơi hoặc tạo ra sự bắt mắt khi người sử dụng đến gần banner.
Mô hình quảng cáo tài trợ
Là mô hình quảng cáo của doanh nghiệp trên website của bên thứ ba nhưng thay vì phải trả tiền, doanh nghiệp tài trợ nội dung trên website đó.
Ưu điểm: Tạo sự phong phú và đa dạng cho website.Các website coi hoạt động tài trợ chính là nguồn thu quảng cáo lớn do đem lại khả năng tương tác cao.
Mô hình quảng cáo lựa chọn vị trí
Là loại hình quảng cáo trực tuyến mà qua đó doanh nghiệp quảng cáo có thể lựa chọn vị trí để quảng cáo trên website của nhà cung cấp nội dung.
Ưu điểm: giúp doanh nghiệp có được vị trí mong muốn trong những trang kết quả của các công cụ tìm kiếm hoặc có được vị trí siêu liên kết lợi thế hơn, nhờ đó đạt được hiệu quả cao.
Mô hình quảng cáo tận dụng khe hở thời gian
Quảng cáo dựa trên nền tảng công nghệ Java, xuất hiện khi người sử dụng đang trong quá trình download nội dung.
Ưu điểm: gây sự chú ý của người sử dụng.
Hạn chế: người sử dụng có toàn quyền quyết định với việc xem hay không xem chương trình quảng cáo.
Mô hình quảng cáo Shoskele
Quảng cáo xuất hiện khi người sử dụng download nội dung miễn phí, mô hình quảng cáo này bắt buộc người sử dụng phải xem hết để có thể tiếp cận với nội dung.
Lợi thế: thu hút người sử dụng.
Hạn chế: liệu quảng cáo có thông điệp phù hợp với tập khách hàng vào đúng thời điểm họ cần hay không.
Mô hình quảng cáo cửa sổ phụ ( hay còn gọi là pop-ups)
Là các cửa sổ phụ độc lập có kích thước nhỏ chứa đựng nội dung quảng cáo tự động xuất hiện chèn lên phía trên cửa sổ trình duyệt chính. Người sử dụng thường không thoải mái với hình thức này do họ phải đóng các cửa sổ này lại, do vậy nhiều người đã xác lập chế độ khóa đối với các cửa sổ phụ.
2.2.2.2 Xúc tiến bán hàng điện tử
Khái niệm xúc tiến bán: Là hình thức khuyến khích ngắn hạng dưới dạng hoạt động tặng quà hoặc tặng tiền mà giúp đẩy nhanh quá trình đưa sản phẩm từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng.
Xúc tiến bán hàng điện tử được thực hiện trên nền tảng Internet
Các hoạt động xúc tiến bán hàng điện tử
Coupons
Là hình thức đưa ra các phiếu thưởng cho khách hàng. Mua hàng. Khi thực hiện hoạt động xúc tiến bán trên mạng các doanh nghiệp sử dụng coupon điện tử (hay còn gọi là E-coupons) cũng gửi email thông báo cho khách hàng khi có đợt coupons mới xuất hiện nhằm tạo lòng trung thành của khách hàng với nhãn hiệu.
Hàng mẫu
Là hình thức đưa ra một phần sản phẩm cho khách hàng dùng thử trước khi quyết định mua.
Hình thức này được sử dụng phổ biến ở các doanh nghiệp phần mềm, kinh doanh sản phẩm kỹ thuật số.
Ví dụ: Các chương trình phần mềm được ứng dụng để cài đặt trên máy tính cá nhân được các nhà cung cấp cho phép khách hàng tải về các bản dùng thử (hay còn gọi là (demo) kèm theo các điều kiện như: Thời hạn dùng thử không quá 7 ngày, hoặc 30 ngày. Sau khi dùng thử khách hàng có thể đặt mua để dùng tiếp hoặc gỡ bỏ phần mềm khỏi máy tính cá nhân.
Chương trình khuyến mại
Là hình thức đưa ra các chương trình trò chơi, thi đua có thưởng nhằm khuyến khích và thuyết phục người sử dụng chuyển từ trang này sang trang khác trong website nhằm làm tăng sự kết dính giữa người sử dụng với website.
Các chương trình khuyến mại phải thường xuyên thay đổi, cập nhật để thu hút người sử dụng quay lại với website.
Tiêu chí đánh giá hiệu quả của hình thức xúc tiến bán điện tử
2.2.2.3 Quan hệ công chúng điện tử
Khái niệm: Quan hệ công chúng điện tử là một loạt các hành động được thực hiện dựa trên nền tảng Internet nhằm tạo cái nhìn tích cực và thiện chí về hình ảnh sản phẩm doanh nghiệp với các đối tượng có liên quan đến doanh nghiệp.
Các hoạt động của Marketing quan hệ công chúng điện tử:
Xây dựng nội dung trên website của doanh nghiệp theo hướng tối ưu hóa công cụ tìm kiếm.
Website được coi là công cụ của marketing quan hệ công chúng điện tử vì nó như một cẩm nang cung cấp đầy đủ thông tin về doanh nghiệp cũng như sản phẩm dịch vụ hiện thời của doanh nghiệp.
Website muốn được nhiều người truy cập và sử dụng thì phải thực hiện được 2 vấn đề: Một là nội d
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Qt87.doc