Mục đích của việc kiểm tra sử dụng vốn vay đối với khách hàng nhằm
phát hiện và ngăn chặn kịp thời việc khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích
như đã cam kết trong HĐTD làm tăng rủi ro cho khoản vay từ đó chủ động đề ra
các giải pháp ngăn chặn, bên cạnh đó thường xuyên thực hiện kiểm tra sử dụng
vốn vay còn giúp các NHTM giám sát và quản lý được dòng luân chuyển của
vốn vay để thu hồi nợ sau chu kỳ luân chuyển đảm bảo cho hoạt động tín dụng
đạt chất lượng cao. Do đó các NHTM cần phải thường xuyên thực hiện việc
kiểm tra sử dụng vốn vay một cách thật kỹ và sâu theo nguyên tắc khách hàng
phải sử dụng vốn vay đúng mụcđích, giá trị tài sản hình thành từ vốn vay phải
lớn hơn giá trị phát tiền vay và phù hợp với các điều khoản trong HĐTD.
Do đặc thù kinh doanh của các khách hàng vay hết sức đa dạng nên việc
kiểm tra sử dụng vốn vay cũng rất phức tạp đòi hỏi cán bộ ngân hàng phải phát
huy tinh thần trách nhiệm, khôn khéo và chủ động lựa chọn phương pháp và thời
điểm kiểm tra thích hợp, các NHTM cần phải xây dựng các kế hoạch kiểm tra
một cách thật cụ thể cho một số loại hình cho vay cơ bản, thường phát sinh và
mang tính thời vụ theo đặc thù kinh tế địa phương như kế hoạch kiểm tra thu
mua gạo, thủy sản xuất khẩu, kế hoạch kiểm tra cho vay nuôi trồng thủy sản,
sản xuất nông nghiệp Đối với các khoản vay theo dự án đầu tư, các khoản vay
ngắn hạn có đặc điểm riêng biệt, các khoản vay có phương thức thức sản xuất
- 64 -kinh doanh đặc thù thì phải xây dựng kế hoạch kiểm tra theo từng HĐTD hoặc
kiểm tra theo từng lần giải ngân sao cho việc lựa chọn thời điểm kiểm tra phù
hợp với đặc thù của từng khoản vay đảmbảo việc kiểm tra sử dụng vốn vay phải
được thực hiện một cách thường xuyên, ít nhất 3 tháng một lần đối với cho vay
ngắn hạn và 6 tháng một lần đối với vay trung dài hạn
71 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1102 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Luận văn Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng của các NHTM trên địa bàn tỉnh An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
các NHTM, mức độ rủi ro của danh mục tín dụng các NHTM luôn
biến động và chịu ảnh hưởng của môi trường kinh tế, sự thay đổi môi trường kinh
- 51 -
tế sẽ làm cho một ngành hàng, một lãnh vực nào đó hoạt động đạt hiệu quả cao
hơn nhưng cũng có những ngành hàng, lãnh vực xấu đi làm cho mức độ rủi ro
danh mục tín dụng của một ngân hàng nào đó tăng lên vượt khỏi tầm kiểm soát,
tác động ảnh hưởng xấu đến hoạt động của ngân hàng đó, trường hợp này ngân
hàng cần bán đi một phần danh mục tín dụng có mức độ rủi ro cao là hết sức cần
thiết, giúp cho ngân hàng hạ thấp mức độ rủi ro của danh mục tín dụng và nằm
trong tầm kiển soát của ngân hàng, hơn nữa nó còn giúp cho ngân hàng tránh
được các tác động xấu ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
Chấp nhận tổn thất do bán đi những khoản nợ xấu còn giúp lành mạnh hóa tình
hình tài chính, tạo tiền đề và cơ sở để ngân hàng hoạt động ổn định và phát
triển.
Bên cạnh việc phát triển thị trường mua bán nợ, Nhà nước cần ban hành
chính sách nhằm phát triển các dịch vụ ngân hàng như: dịch vụ đầu tư, dịch vụ tư
vấn và phân tích tài chính… phục vụ cho hoạt động của khách hàng. Khi cung cấp
các dịch vụ này tạo điều kiện cho các ngân hàng tiếp cận và nắm bắt được các
thông tin thị trường, nắm bắt chính xác và đầy đủ thông tin về tình hình tài chính
và sản xuất kinh doanh của các khách hàng vay từ đó có thể hiểu và đánh giá
chính xác khách hàng, giúp cho kết luận thẩm định tín dụng khi cho vay vốn
chính xác hơn. Việc nắm bắt khá đầy về tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh
của khách hàng vay giúp cho ngân hàng lượng hóa được mức độ rủi ro của
khoản vay và có thể chủ động đối phó khi xảy ra rủi ro, hạn chế thấp nhất mức
độ tổn thất, nâng cao chất lượng tín dụng.
3.2.1.7- Xây dựng cơ chế khuyến khích các NHTMQD.
Hiện nay chưa có cơ chế khuyến khích hữu hiệu đối với các NHTMQD.
Việc giao đơn giá tiền lương còn mang nặng tính bình quân chủ nghĩa và xây
dựng dựa trên nhiều tiêu chí phi kinh tế làm cho tiền lương chưa thực sự là đòn
bẩy kích thích ngân hàng và người lao động, chưa thực sự gắn với hiệu quả kinh
- 52 -
doanh nên ở góc độ nào đó còn tạo ra sự lãng phí về nguồn lực. Nhà nước cần
ban hành cơ chế khuyến khích đối với các NHTMQD và xây dựng cơ chế tiền
lương trên cơ sở năng suất lao động và hiệu quả kinh doanh như vậy mới thực sự
tạo ra động lực kích thích đối với các NHTMQD và người lao động làm việc vì
mục tiêu hiệu quả, làm cho chất lượng tín dụng ngày càng được nâng cao.
3.2.1.8- Tiếp tục cải cách, sắp xếp lại các doanh nghiệp.
Hiệu quả hoạt động của ngân hàng gắn liền với hoạt động của doanh
nghiệp nói riêng và của nền kinh tế nói chung, do đó để nâng cao chất lượng tín
dụng của các NHTM thì nhất thiết phải thực hiện cải cách, nâng cao hiệu quả
hoạt động hệ thống doanh nghiệp mà trước tiên là các DNNN, vì hiện nay
DNNN là khách hàng chiếm tỷ trọng dư nợ chủ yếu của các NHTMQD.
Đối với việc cải cách DNNN Chính phủ cần phải có chính sách mạnh hơn
như kiên quyết thực hiện việc giải thể, sáp nhập, bán cho tư nhân các DNNN
hoạt động không có hiệu quả; mạnh dạng cổ phần hóa các DNNN có quy mô
lớn, hoạt động hiệu quả nhưng không thuộc các lãnh vực quan trọng đối với quốc
gia. Kế hoạch cổ phần hóa các DNNN từ trung ương đến địa phương phải được
xây dựng thành lộ trình cụ thể và phải có sự kiểm tra giám sát thực hiện, kiên
quyết xử lý nghiêm các trường hợp làm chậm trễ tiến độ cổ phần hóa do nguyên
nhân chủ quan hoặc tiến hành thực hiện không năng nổ.
Cần thay đổi tư duy trong việc thực hiện đổi mới DNNN, mục tiêu quan
trọng của việc cải cách, sắp xếp DNNN xuất phát từ yêu cầu thu hút nguồn vốn
trong và ngoài nước, tạo điều kiện đổi mới máy móc thiết bị, công nghệ nâng
cao năng lực cạnh tranh, học hỏi kinh nghiệm, kiến thức quản lý hiện đại của
các nước phát triển… do đó Nhà nước không cần phải nắm cổ phần chi phối khi
thực hiện cổ phần hóa các DNNN hoạt động vì lợi nhuận thuần túy, như vậy sẽ
thu nhiều hơn nữa nguồn vốn từ bên ngoài, học được kiến thức quản lý mới, tạo
- 53 -
sự đột phá trong quá trình cổ phần hóa DNNN, thúc đẩy thị trường chứng khoán
phát triển, hạn chế tình trạng cổ phần hóa nội bộ DNNN.
Ngoài ra cần phải xóa bỏ các ưu đãi đối với các DNNN, cho phép các
thành phần kinh tế tư nhân được phép tham gia vào hầu hết các hoạt động sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ, thương mại, xuất nhập khẩu… ở tất cả các lãnh vực của
nền kinh tế không thuộc các lãnh vực an ninh quốc gia và quốc phòng mà lâu
nay thuộc độc quyền của các DNNN nhằm thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh giữa
các thành phần kinh tế, nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống doanh nghiệp
Việt Nam gián tiếp nâng cao chất lượng tín dụng của các NHTM.
Các cơ quan nhà nước cần tăng cường hơn nữa công tác kiểm tra hoạt
động của doanh nghiệp đảm bảo hệ thống doanh nghiệp nói chung và doanh
nghiệp ngoài quốc doanh nói riêng hoạt động đúng pháp luật, thực hiện đúng và
nghiêm túc pháp lệnh kế toán thống kê đảm bảo tính chính xác và minh mạch
đối với số liệu báo cáo của doanh nghiệp, cần ban hành quy định kiểm toán bắt
buộc đối với doanh nghiệp dựa trên chỉ tiêu quy mô nguồn vốn và từng bước tiến
tới bắt buộc các doanh nghiệp có quy mô vốn điều lệ từ 5 tỷ trở lên phải thực
hiện kiểm toán độc lập.
3.2.2- Các giải pháp kiến nghị đối với các NHTM.
3.2.2.1- Giải pháp về tổ chức và điều hành.
¾ Xây dựng quy trình, sản phẩm hỗ trợ cho công tác tín dụng mang
tính chuẩn hóa.
Đối với các NHTMVN hoạt động tín dụng thường là hoạt động đem lại
phần lớn lợi nhuận, song cũng là hoạt động phức tạp và có mức độ rủi ro cao
nhất trong các hoạt động khác của ngân hàng. Do đó để hỗ trợ cho bộ phận, cán
bộ làm công tác tín dụng và bộ phận quản trị rủi ro trong khâu tác nghiệp, các
NHTM cần phải xây dựng quy trình tín dụng thật chặt chẽ, phù hợp với đặc thù
kinh doanh của ngân hàng.
- 54 -
Quy trình tín dụng phải được xây dựng một cách hợp lý, phân định rõ trách
nhiệm từng cán bộ, bộ phận, đảm bảo quản trị được rủi ro của khâu tác nghiệp,
đáp ứng nhanh chóng nhu cầu vốn của khách hàng, phát huy được tính chủ động,
khả năng của từng bộ phận, từng cán bộ, mức độ chuyên môn hóa của việc xây
dựng quy trình tùy thuộc vào điều kiện và quy mô từng ngân hàng. Bên cạnh đó
các NHTM còn phải xây dựng một số sản phẩm như hệ thống xếp hạng tín dụng
đối với khách hàng để làm cơ sở phân tích, đánh giá và xếp hạng khách hàng,
quy trình xử lý các khoản vay có vấn đề… để hỗ trợ cho công tác tín dụng, đảm
bảo chất lượng cho hoạt động tín dụng.
¾ Xác định khả năng quản lý dư nợ tín dụng :
Trong mỗi thời kỳ nhất định các NHTM nhất thiết phải xác định khả năng
quản lý dư nợ tín dụng nhằm đạt một mục tiêu nhất định đã đặt ra, đảm bảo rủi
ro tín dụng nằm trong tầm kiểm soát của ngân hàng và ở mức độ mà ngân hàng
đủ khả năng chống đỡ khi xảy ra rủi ro.
Để xác định được khả năng quản lý dư nợ tín dụng hợp lý đòi hỏi ngân
hàng phải xác định được năng lực nội tại của mình đối với hoạt động tín dụng và
thực trạng tình hình kinh tế thuộc khu vực ngân hàng đầu tư, việc xác định khả
năng quản lý dư nợ tín dụng còn phải dựa vào định hướng phát triển kinh tế địa
phương, các dự đoán và dự báo về thị trường… Việc xác định khả năng quản lý
dư nợ tín dụng hợp lý giúp cho các NHTM xây dựng danh mục tín dụng tối ưu,
quản trị hiệu quả rủi ro tín dụng.
¾ Đa dạng hóa sản phẩm, đối tượng cho vay trong đó lấy chất lượng
dịch vụ làm cơ sở xây dựng mối quan hệ vững chắc với khách hàng.
Trước xu thế tự do hóa tài chính và hội nhập quốc tế về ngân hàng, để
đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển thì hệ thống NHTMVN nhất thiết phải đa
dạng hóa các sản phẩm tín dụng và đối tượng cho vay phù hợp với xu hướng
- 55 -
phát triển của ngân hàng hiện đại. Hoạt động tín dụng của các NHTM trên địa
bàn tỉnh An Giang còn mang tính chất truyền thống, chủ yếu cho vay ngắn hạn
đáp ứng nhu cầu vốn lưu động và trung dài cho nhu cầu xây dựng và mua sắm
tài sản cố định còn các sản phẩm tín dụng như: cho vay tiêu dùng, tín dụng thuê
mua, cho vay phát hành thẻ, cho vay trả góp, cho vay theo hạn mức tín dụng dự
phòng… chưa phát triển. Việc đa dạng hóa sản phẩm tín dụng sẽ tạo điều kiện để
mở rộng các đối tượng cho vay, chủ động xây dựng một danh mục tín dụng với
mức độ rủi ro có thể lượng hóa được từ đó các NHTM có thể chủ động ngăn
ngừa, hạn chế rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng.
Bên cạnh việc đa dạng hóa các sản phẩm và đối tượng tín dụng thì tùy thế
mạnh riêng của từng ngân hàng mà xây dựng một danh mục tín dụng gồm nhóm
đối tượng khách hàng, lãnh vực kinh doanh… phù hợp và phải thường xuyên phân
loại, lựa chọn khách hàng có uy tín, năng lực tài chính tốt để duy trì mối quan hệ
lâu dài. Luôn lấy tiêu chí chất lượng dịch vụ, sản phẩm tín dụng làm cơ sở xây
dựng mối quan hệ lâu dài với khách hàng trên cơ sở bình đẳng, tin cậy, cùng có
lợi.
¾ Từng bước xây dựng đội ngũ cán bộ tín dụng có năng lực và chuyên
môn hóa hướng theo đối tượng khách hàng có kết hợp hướng sản phẩm.
Xây dựng đội ngũ cán bộ giỏi về chuyên môn và có đạo đức tốt là một
trong ba nền tảng thành công trong chiến lược phát triển của hệ thống
NHTMVN. Hoạt động tín dụng là hoạt động hết sức đa dạng và phức tạp do đó
để đội ngũ cán bộ làm công tác tín dụng đảm trách tốt nhiệm vụ đòi hỏi các
NHTM phải xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác tín dụng giỏi kiến thức
chuyên môn, có đạo đức nghề nghiệp, am hiểu căn bản kiến thức về pháp luật,
thị trường, ngành nghề, lãnh vực của nền kinh tế, có đầu óc nhạy bén, tính phán
đoán… và phải thường xuyên được bồi dưỡng, đào tạo đảm bảo cập nhập kịp thời
những kiến thức mới.
- 56 -
SƠ ĐỒ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
TD THỂ NHÂN TD PHÁP NHÂN TD CHO CÁC ĐỊNH
CHẾ TÀI CHÍNH
Cho vay phát hành
thẻ
Cho vay cầm cố
Cho vay tiêu dùng
Cho vay khác
Cho vay các doanh
nghiệp lớn
Cho vay các doanh
nghiệp vừa và nhỏ
Cho vay hợp vốn
Cho vay khác
Cho vay ngắn hạn
các TCTD
Cho trung và dài
hạn các TCTD
Cho vay khác
Hoạt động tín dụng gắn liền với hoạt động thuộc mọi lãnh vực của nền
kinh tế do đó dù một cán bộ tín dụng có trình độ, kiến thức chuyên môn đến mức
độ nào đi nữa cũng khó có khả năng luôn hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được
phân công. Do đó các NHTM cần phải tổ chức lại phòng tín dụng theo từng bộ
phận chuyên môn hóa theo nhóm đối tượng khách hàng, có kết hợp theo hướng
sản phẩm, lãnh vực, ngành nghề… việc bố trí cán bộ theo từng bộ phận phải dựa
trên trình độ chuyên môn, năng khiếu phù hợp với hướng đối tượng khách hàng
và hướng sản phẩm, như vậy cán bộ tín dụng sẽ có điều kiện nâng cao kiến thức,
trình độ được chuyên môn hóa sâu hơn từ đó hoàn thành tốt hơn nhiệm vụ được
phân công. Bên cạnh đó các NHTM phải kiên quyết loại bỏ những cán bộ thiếu
đạo đức nghề nghiệp, bố trí làm công tác khác phù hợp đối với các cán bộ làm
công tác tín dụng không đáp ứng được trình độ chuyên môn và kiến thức cần
thiết.
¾ Thành lập bộ phận quản trị rủi ro chuyên biệt về tín dụng.
- 57 -
Hiện nay tại các NHTM và các Chi nhánh thuộc hệ thống các NHTM trên
địa bàn tỉnh An Giang chưa thành lập bộ phận quản trị rủi ro chuyên biệt để
quản trị rủi ro, quản lý và xử lý các khoản vay có vấn đề, việc quản trị rủi ro
hiện nay chưa có quy trình, quy chế cụ thể, chưa thực hiện công tác phân loại
khách hàng, phân loại các khoản vay theo mức độ rủi ro, chưa thiết lập giới hạn
tín dụng tổng thể đối với từng khách hàng, nhóm khách hàng và lãnh vực có mối
liên hệ với nhau để làm cơ sở xây dựng danh mục tín dụng…
Việc thành lập bộ phận quản trị rủi ro chuyên biệt đối với các NHTM hiện
nay là cần thiết và phù hợp xu thế phát triển của hệ thống NHTM. Đặc biệt
trong nền kinh tế thị trường hoạt động tín dụng hết sức đa dạng và phức tạp, bộ
phận cán bộ tín dụng dù có giỏi chuyên môn đi chăng nữa thì việc vừa thực hiện
cho vay vừa quản lý khoản vay sẽ khó quản trị được rủi ro của khoản vay. Bộ
phận quản trị rủi ro có nhiệm vụ xây dựng và quản lý danh mục tín dụng, phân
tích và dự báo các tác động của việc thay đổi cơ chế chính sách, các biến động
về thị trường, ngành hàng, sản phẩm… từ đó làm cơ sở dự báo rủi ro của các
khoản vay và quản lý danh mục tín dụng.
Đối với công tác thẩm định tín dụng, bộ phận quản trị rủi ro có nhiệm vụ
tư vấn cho cán bộ tín dụng về tính pháp lý của các khoản vay, thực hiện tái thẩm
định các khoản vay lớn và phức tạp, quản lý và xử lý các khoản vay có vấn đề,
ngoài ra bộ phận này còn có nhiệm vụ quản trị rủi ro tác nghiệp của hoạt động
tín dụng nhằm phòng tránh rủi ro đạo đức. Việc thành lập bộ phận quản trị rủi ro
chuyên biệt phải phù hợp với tình hình và điều kiện thực tế của từng ngân hàng,
những thành viên của bộ phận quản trị rủi ro chuyên biệt phải là những cán bộ
có kinh nghiệm, kiến thức, có tinh thần trách nhiệm với công việc và phải
thường xuyên trao dồi kiến thức về các lãnh vực có liên quan đến hoạt động tín
dụng.
- 58 -
¾ Tăng cường công tác trao đổi thông tin giữa các NHTM để thực
hiện tốt công tác quản lý khoản vay.
Quá trình quản lý khoản vay là quá trình khó khăn và phức tạp, bắt đầu kể
từ khi ngân hàng giải ngân cho đến khi khách hàng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
trả nợ cho ngân hàng. Công tác quản lý khoản vay được thực hiện tốt khi cán bộ
ngân hàng kiểm soát được quá trình luân chuyển của nguồn vốn tín dụng mà
ngân hàng đã cho vay và đánh giá được mức độ rủi ro cũng như các yếu tố tiềm
ẩn làm phát sinh rủi ro cho khoản vay. Quản lý tốt khoản vay giúp cho các
NHTM lường trước được những rủi ro có thể xảy ra từ đó chủ động ngăn chặn,
cũng như phát hiện kịp thời những rủi ro xảy ra đối với khoản vay mà có đối
sách thích hợp để làm giảm thiểu thiệt hại.
Để kiểm soát được quá trình luân chuyển của nguồn vốn tín dụng, đánh
giá được mức độ rủi ro, cũng như phát hiện kịp thời những rủi ro xảy ra với
khoản vay thì cần phải có sự phối kết giữa các NHTM trong việc trao đổi các
thông tin về khách hàng vay, thông tin về quá trình luân chuyển của vốn vay, hỗ
trợ nhau trong công tác quản trị rủi ro của khoản vay, đối với các khoản vay lớn
để kinh doanh lương thực, thủy sản xuất khẩu các NHTM cần phối hợi với nhau
để quản lý khoản vay tránh tình trạng cho vay trùng lắp, hoặc cùng thực hiện
cho vay đồng tài trợ đối với các khoản vay này.
Do giữa các NHTM có sự cạnh tranh trong hoạt động nên việc phối kết
giữa để trao đổi thông tin về khách hàng vay khó thực hiện, nhưng đối với điều
kiện kinh tế tỉnh An Giang nguồn vốn tín dụng các NHTM tập trung lớn vào một
số doanh nghiệp chế biến xuất khẩu lương thực và thủy sản nên sự phối kết giữa
các NHTM là một trong những yếu tố quan trọng giúp cho các NHTM quản lý
tốt khoản vay, quản trị được những rủi ro tín dụng và là cơ sở quyết định sự tồn
tại và phát triển của các NHTM trên địa bàn tỉnh An Giang.
- 59 -
3.2.2.2- Giải pháp nâng cao chất lượng khoản vay.
¾ Xác định các yếu tố cần thẩm định đối với từng khoản vay để làm cơ
sở thu thập thông tin.
Trước khi ra quyết định cho vay thì bộ phận làm công tác tín dụng và lãnh
đạo các NHTM phải tiến hành thực hiện các bước thẩm định và phân tích rất kỹ
đối với khoản vay để xác định năng lực trả nợ của khách hàng vay, dự báo
những rủi ro tiểm ẩn của khoản vay, lượng hóa mức độ rủi ro của khoản vay có
chấp nhận được không, dự kiến mức độ tổn thất tối đa của khoản vay trong
trường hợp xảy ra rủi ro từ đó đề xuất các biện pháp quản lý khoản vay để
phòng ngừa và hạn chế rủi ro…
Tuy nhiên hoạt động tín dụng hết sức đa dạng, mỗi khoản vay đều có tính
đặc thù riêng do đó ngoài các yếu cần thẩm định theo quy trình như: hồ sơ pháp
lý của bên vay vốn, năng lực tài chính, năng lực sản xuất kinh doanh, tính khả
thi của phương án, dự án vay vốn… thì đối với từng khoản vay cụ thể các NHTM
cần thẩm định thêm các yếu tố đặc thù riêng biệt như: đối với cho vay theo dự
án đầu tư mới phải xác định thêm dự án có phù hợp với hoàn cảnh kinh tế hay
không, các sản phẩm và đối thủ cạnh tranh đang tồn tại trên thị trường, chất
lượng của sản phẩm mà dự án tạo ra so với các sản phẩm hiện có trên thị trường,
khả năng cạnh tranh và chiếm lĩnh thị phần của sản phẩm, chất lượng nguồn
nguyên liệu, khả năng phát triển của sản phẩm, các yếu tố của môi trường kinh
doanh ảnh hưởng đến dự án…; đối với cho vay cán bộ công nhân viên không có
bảo đảm bằng tài sản, trả bằng nguồn thu nhập thì phải là cán bộ công nhân
viên có hợp đồng lao động dài hạn, có tín nhiệm, có nguồn thu nhập tương đối
thường xuyên và ổn định trong suốt thời hạn vay vốn, có sự cam kết của cơ quan
sử dụng lao động về việc trích thu nhập, trợ cấp để hoàn trả nợ, trường hợp cơ
quan sử dụng lao động là doanh nghiệp trong lãnh vực sản xuất kinh doanh thì
phải có tín nhiệm và có triển vọng phát triển…; đối với cho vay để mua nhà trả
- 60 -
góp thì khách hàng vay phải có một phần vốn đã tích lũy, nguồn thu hoàn trả nợ
phải có tính ổn định đảm bảo trả nợ thường xuyên trong suốt thời hạn vay vốn,
thời hạn cho vay không quá dài và phải phù hợp với khả năng trả nợ của khách
hàng vay…; đối với cho vay đi du học thì đối tượng vay phải là cha mẹ, anh chị
em ruột, người đỡ đầu hoặc giám hộ hợp pháp của lưu học sinh, phải có một
phần tiền tích lũy tham gia chi phí du học của lưu học sinh…
¾ Thẩm định chặt chẽ tính pháp lý của khoản vay.
Thẩm định không đúng về tính pháp lý của khoản vay, khách hàng vay
như cho vay các thể nhân không đủ năng lực hành vi, cho vay tổ chức thiếu tư
cách pháp nhân, người đại diện tổ chức không đủ thẩm quyền ký kết HĐTD,
mục đích sử dụng vốn vay không hợp pháp, tài sản bảo đảm nợ vay không thuộc
sở hữu của bên bảo đảm, không thực hiện ưu tiên thanh toán đối với các giao
dịch bảo đảm… là một trong những rủi ro có khả năng tổn thất nặng nề nhất cho
khoản vay. Đối với cán bộ làm công tác tín dụng thì triệt để không được để xảy
ra rủi ro này. Thẩm định chính xác hồ sơ pháp lý của khách hàng vay sẽ bảo vệ
được quyền lợi hợp pháp của ngân hàng và ràng buộc được trách nhiệm của
khách hàng vay trước pháp luật. Chẳng hạn việc thẩm định hồ sơ pháp lý đối với
khách hàng là pháp nhân thì phải thỏa mãn các quy định nêu tại điều 94 Bộ Luật
dân sự và người đại diện giao dịch với ngân hàng phải là người đại diện theo
pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền hợp pháp của pháp nhân. Đối với khách
hàng thể nhân thì phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân dự.
¾ Phân tích và đánh giá chính xác năng lực tài chính và năng lực kinh
doanh của khách hàng vay.
Phân tích và đánh giá chính xác năng lực tài chính và năng kinh doanh đối
với khách hàng vay là khâu quan trọng trong công tác thẩm định tín dụng, là cơ
sở để ra quyết định cho vay đúng do đó các NHTM cần phải xem xét, đánh giá
năng lực của khách hàng vay vốn một cách thật cẩn thận, dưới nhiều khía cạnh
- 61 -
để làm cơ sở thiết lập các yếu tố của khoản vay trong trường hợp ngân hàng
đồng ý cho vay như: số tiền vay, lãi suất cho vay, thời hạn cho vay, phương thức
cho vay và các điều kiện ràng buộc đối với khoản vay…
Đánh giá về năng lực tài chính của khách hàng vay giúp cho các NHTM
nắm được thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh, thực trạng về triển vọng và
khả năng thanh toán của khách hàng thông qua phân tích chỉ tiêu về cơ cấu tài
sản có, tài sản nợ, cơ cấu bố trí tài sản cố định và tài sản lưu động để đánh giá
tính phù hợp của việc bố trí cơ cấu nguồn vốn, đánh giá các chỉ tiêu tài sản có
trong khâu dự trữ và khâu luân chuyển có phù hợp với loại hình và tình hình sản
xuất kinh doanh của khách hàng không, phân tích các chỉ tiêu khả năng thanh
toán nợ ngắn hạn, khả năng thanh toán nhanh để đánh giá tính cân đối của việc
sử dụng tài sản nợ và khả năng tự chủ về tài chính, phân tích các chỉ tiêu vòng
quay hàng tồn kho, kỳ thu tiền bình quân, doanh thu trên tổng tài sản để đánh
giá khả năng và triển hoạt động của khách hàng, phân tích các chỉ tiêu cân nợ
để đánh giá về rủi ro tài chính, phân tích các chỉ tiêu thu nhập để đánh giá về
hiệu quả hoạt động của khách hàng…
Năng lực kinh doanh của khách hàng được phân tích thông qua các yếu tố
về máy móc thiết bị, công nghệ hiện có, các yếu tố đầu vào như nguồn cung cấp
nguyên liệu, lao động, các yếu tố đầu ra như thị trường tiêu thụ sản phẩm, thị
phần đang chiếm lĩnh, giá cả, chất lượng sản phẩm, các dịch vụ đi kèm… để đánh
giá về thực trạng và triển vọng hoạt động kinh doanh của khách hàng trên cơ sở
đó dự báo về sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. Đánh giá
năng lực kinh doanh của các khách hàng có quy mô lớn còn phải phân tích chiến
lược kinh doanh mà khách hàng đã đề ra gồm: chiến lược hoạch định nguồn cung
cấp nguyên liệu, chiến lược về sản phẩm và phân phối sản phẩm, chiến lược về
phát triển nguồn nhân lực, khả năng chiếm lĩnh và mở rộng thị phần, chiến lược
phát triển quy mô sản xuất kinh doanh, chiến lược xây dựng thương hiệu.
- 62 -
¾ Thu thập và đánh giá các thông tin phi tài chính.
Phân tích thông tin về tài chính của khách hàng vay giúp các NHTM xác
định được năng lực tài chính của khách hàng vay còn phân tích các thông tin phi
tài chính giúp ngân hàng xác định thiện chí và khả năng trả nợ của khách hàng
đối với khoản vay, hai loại thông tin này bổ sung chặt chẽ cho nhau và đóng vai
trò chủ y
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 42979.pdf