Tất cả các yếu tố trong biến thu nhập đều có giá trị trung bình trên 3,0 nên
ảnh hưởng của các yếu tố này khá quan trọng đối với thang đo thái độ nhân viên
tại cửa hàng nhưng trong đó: những khách hàng có mức thu nhập trên 5 triệu
đồng thì quan tâm nhiều hơn đến biến quan sát nv2, nv3, nv4 và riêng biến quan
sát nv5 được những kháchhàng có mức thu nhập dưới 500 ngàn đồng chú trọng
nhiều hơn.
Trong khi đó thang đo cước phí lại được những khách hàng có mức thu
nhập dưới 500 ngđ/tháng quantâm nhiều, với số liệu cụ thể ở bảng 2.21 như sau:
Bảng 2.21: Phân tích ảnh hưởng của biến thu nhập với 2 thang đo
GIÁ TRỊ TRUNG BÌNH
STT BIẾN QUAN SÁT
< 500 ngđ 1000 -> 5000 ngđ > 5000 ngđ
1 Nv2 3,1250 3,5120 3,7000
2 Nv3 3,7500 3,6747 3,9333
3 Nv4 3,5000 3,5723 3,7667
4 Nv5 3,7500 3,4518 3,6667
5 Cp6 3,2000 2,9009 3,1667
6 Cp7 3,5000 2,9024 3,1053
2.2.3.3.3. Phân tích ảnh hưởng của biến trình độ với 2 thang đo:
Có 4 nội dung trong biến quan sát trình độ bao gồm: dưới PTTH, PTHH,
đại học và sau đại học, tuy nhiên đối tượng khách hàng nghiên cứu có trình độ
Trang 40
thấp nhất là PTTH. Cách nhận xét và đánh giá sự ảnh hưởngcủa các yếu tố
trong từng thang đo phụ thuộc rất lớn vào trình độ của mỗi người:
Cách đánh giá của các khách hàng trong mẫu nghiên cứu này dù ở trình độ
khác nhau nhưng đềucó cách nhìn nhận giống nhaucho những biến quan trong
trong thang đo thái độ nhân viên tại cửa hàng như: trình độ nghiệp vụ, thái độ
phục vụ, đón tiếp, sự nhanh chóng đều có nhận xét là tốt.
61 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1156 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Luận văn Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ di động của trung tâm thông tin di động khu vực ii – công ty vms mobifone, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng của 2 phía nghiên cứu trong đề tài này: một là nghiên
cứu từ phía khách hàng (đề tài thực hiện), một là nghiên cứu từ phía nhân viên
thực hiện (công ty VMS – MobiFone) cho thấy điểm tương đồng của 2 quan
điểm này đó là sự đòi hỏi của khách hàng đến nghiệp vụ nhân viên và thời gian
chờ được phụ vụ, bên cạnh đó thái độ đón tiếp cũng không kém phần quan trọng
góp phần đến sự lựa chọn, ở lại và gia nhập vào công ty.
Từ (1) và (2) ta có kết luận: để nâng cao chất lượng dịch vụ thông tin di
động, tăng độ hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ, công ty VMS –
MobiFone nói chung và trung tâm thông tin di động khu vực II nói chung phải
thực hiện thật tốt 2 thang đo cách tính cước & thu cước và các hoạt động của
nhân viên, nhất là những nhân viên cửa hàng.
Trang 47
Ngoài 2 thang đo chính trên nếu công ty thực hiện thêm những hoạt động
khác có liên quan như: chương trình quảng bá, khuyến mãi, hoạt động chăm sóc
khách hàng… sẽ hỗ trợ thêm cho 2 thang đo trên và nâng cao mức độ hài lòng
của khách hàng.
Công ty hiện nay rất coi trọng đến các hoạt động chăm sóc khách hàng và
ra sức hoàn thiện, thế nhưng từ kết quả nghiên cứu của đề tài này (được đo
lường từ phía khách hàng – người trực tiếp được hưởng những dịch vụ của công
ty) cho thấy yếu tố này không được khách hàng quan tâm nhiều như những yếu
tố liên quan đến nhân viên phục vụ khách tại cửa hàng, cách tính cước và hình
thức thu cước của công ty chính vì thế mà thang đo chăm sóc khách hàng khi đưa
vào điều tra, phân tích đã bị loại trừ.
Qua nội dung trình bày trên, tác giả xin được trình bày một số giải pháp để
nâng cao chất lượng dịch vụ thông tin di động tại công ty VMS – MobiFone nói
chung và trung tâm thông tin di động khu vực II nói riêng như sau:
3.1. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nhân viên đặc biệt nhân viên làm việc
tại cửa hàng:
3.1.1. Giảm thời gian chờ của khách khi đến cửa hàng thực hiện dịch vụ,
luôn tạo thái độ vui vẻ khi đón tiếp khách hàng đến làm dịch vụ:
Khi đến bất cứ một cửa hàng nào làm dịch vụ hay mua bán sản phẩm nếu
như nhân viên của công ty đó phục vụ tốt hay không tốt, khách hàng không bao
giờ đánh giá từng nhân viên đó mà họ sẽ đánh giá, nhận xét về công ty.
Qua bảng số liệu bảng 3.1 cho thấy thái độ chào đón khách hàng của nhân
viên hầu hết các cửa hàng lớn trong Thành phố Hồ Chí Minh chỉ đạt ở mức độ
trung bình. Lý do của kết quả trên đó là: đây là 10 cửa hàng lớn của trung tâm di
động khu vực II với số lượng khách hàng đến giao dịch tại cửa hàng hàng ngày
rất đông (chưa kể ngày cắt cước), bình quân 1 ngày khoảng 800 lượt, trong khi
Trang 48
đó số lượng giao dịch viên bình quân của cửa hàng 1 ngày khoảng 5 nhân viên,
số lượng khách bình quân 1 giao dịch viên tiếp khoảng 160 người, nếu dừng lại
để tiếp chuyện hay chào hỏi và lắng nghe ý kiến của khách hàng sau đó mới
giải quyết thì số giờ bị lãng phí sẽ là 800 phút, lúc đó sẽ làm tăng thời gian chờ
của những khách hàng đến thực hiện dịch vụ.
Bảng 3.1 : Đánh giá việc chào hỏi, đón tiếp khách hàng của các cửa hàng tại
Tp.HCM của trung tâm thông tin di động khu vực II
CỬA HÀNG ĐIỂM ĐÁNH GIÁ (100
ĐIỂM)
65 Phạm Ngũ Lão 76,79
82B Nguyễn Du 67,26
750 Điện Biên Phủ 59,23
83 Quang Trung 58,63
125B Hậu Giang 57,44
20D Trần Hưng Đạo 55,06
84 Bà Huyện Thanh
Quan
51,19
12 Lê Văn Ninh 48,51
300 Trường Chinh 46,13
578 Huỳnh Tấn Phát 40,77
127 B7 Đinh Tiên Hoàng 38,39
ĐIỂM TRUNG BÌNH 55,94
(Nguồn: Phòng Kế hoạch bán hàng & Marketing – Công ty VMS MobiFone KV II)
Trang 49
Để giảm bớt khối lượng công việc hàng ngày tại cửa hàng công ty thường
thực hiện kế hoạch hỗ trợ: cử nhân viên từ cửa hàng này sang cửa hàng khác để
hướng dẫn, phụ giúp công việc, còn những ngày khách hàng tại tất cả các cửa
hàng đều đông hay vào thứ 7 và chủ nhật nhân viên của công ty phải bỏ tiền ra
nhờ những nhân viên của đội bán hàng trực tiếp phụ giúp công việc giao dịch.
Tuy nhiên khi thực hiện việc hỗ trợ sẽ làm giảm số lượng nhân viên tại cửa
hàng này và làm tăng số lượng nhân viên tại cửa hàng kia kết quả là công việc
của cửa hàng này được thực hiện tốt công việc của cửa hàng kia lại không tốt.
Còn nhờ nhân viên bán hàng hỗ trợ do họ không hiểu hết tất cả các thủ tục của
các công việc tại cửa hàng nên thực hiện không đúng hoặc làm việc chậm nhiều
khi nhân viên của cửa hàng phải ngồi sửa lại những lại những sai sót của họ.
Trung tâm thông tin di động khu vực II hiện nay ký kết hợp đồng với công
ty Thiên Tú để cung cấp nhân sự cho bộ phận 145 và tổ quản lý hồ sơ (do những
bộ phận này đang khuyến khích nhân viên về các tỉnh miền tây làm việc trong
thời gian 2 năm), còn tại các cửa hàng vẫn chưa cho nhân viên hỗ trợ.
Hiện nay với tốc độ làm việc của những giao dịch viên tại cửa hàng rất
nhanh mà thời gian chờ của khách khoảng 15 phút chưa kể đến số lượng khách
hàng bỏ về khoảng 30% do không có thời gian, nếu thực hiện như cách nêu vừa
rồi thì chắc chắn số lượng khách hàng bỏ về trước khi được thực hiện dịch vụ
phải trên 50%.
Theo kết quả điều tra của tác giả tâm lý của khách hàng thích đến các cửa
hàng lớn để thực hiện dịch vụ do ở những cửa hàng này có đầy đủ các dịch vụ
thực hiện theo yêu cầu của khách như: thay sim, chuyển thuê bao, hoà mạng
thuê bao mới, thu cước, thay tên, chuyển chủ quyền, tạm cắt, tạm ngưng… với
thời gian chuyển đổi nhanh chóng.
Trang 50
Từ những nguyên nhân phân tích trên, để nâng cao chất lượng dịch vụ
thông tin di động của công ty VMS – MobiFone nói chung và trung tâm thông tin
di động khu vực II nói riêng công ty nên:
- Tuyển thêm nhân sự mới cho các cửa hàng: làm nhân viên chính thức
hoặc tuyển làm công nhật, bán thời gian… bởi vì khi công ty tuyển dụng thông
thường tại công ty có những lớp học hay khoá đào tạo nghiệp vụ cho nhân viên,
số lượng nhân viên làm việc tại cửa hàng trong một ngày tăng lên, giảm số
lượng công việc / ngày / nhân viên xuống, thời gian tiếp khách tăng, áp lực công
việc giảm xuống vì vậy sẽ tăng mức độ hài lòng của khách lên do giảm thời gian
chờ đợi, các yêu cầu, thắc mắc của họ được thực hiện đầy đủ hơn. Khuyến khích
nhân viên trong công ty hãy “luôn luôn làm nhiều hơn những gì khách hàng đòi
hỏi ở bạn” – George S. Patton.
- Lựa chọn và sắp xếp lại nhân sự làm việc tại cửa hàng: cho nhân viên 3
tháng để tạo thói quen đón tiếp khách hàng như: ngừng việc khi khách hàng đến,
chào hỏi khi gặp khách hàng, mời khách hàng ngồi, tỏ thái độ vui vẻ, nhiệt tình
giúp đỡ khi khách hàng gặp khó khăn… trong thời gian này công ty vừa khuyến
khích vừa bắt buộc, nếu có thể cho nhân viên tham gia các lớp học nghệ thuật
giao tiếp, tại các cửa hàng của công ty có gắn camera và công ty nên sử dụng
camera theo dõi nhân viên trong suốt 3 tháng thực hiện, sau 3 tháng công ty tiến
hành tổng kết những sai phạm do nhân viên phạm phải thường xuyên, cách sửa
chữa, nhân viên nào thực hiện tốt những yêu cầu trên công ty sẽ chiếu lại để các
nhân viên khác cùng học hỏi, cho những nhân viên thực hiện chưa tốt 1 tháng để
sửa chữa và thay đổi. Kết thúc 4 tháng công ty bắt đầu đi vào thực hiện theo dõi
chính thức và có biện pháp xử lý những nhân viên làm việc không đúng yêu cầu:
Trang 51
thuyên chuyển sang bộ phận vệ sinh hay phục vụ (đối với nhân viên nữ), bộ
phận lái xe (đối với nhân viên nam), hoặc chấm dứt hợp đồng lao động.
- Đặc biệt là công ty nên tạo mọi điều kiện thuận lợi và môi trường làm
việc thân thiện trong cửa hàng, bộ phận, phòng ban để giúp cho nhân viên trong
công ty cảm thấy thoải mái, vui vẻ. Nếu có thể công ty sẵn sàng chi một khoản
tiền thưởng khá lớn cho những nhân viên trong công ty tạo được một lượng
khách hàng truyền thống cho họ.
3.1.2. Nâng cao trình độ nhân viên:
Nhân viên cửa hàng là người thường xuyên tiếp xúc trực tiếp với khách
hàng của công ty, là nơi tiếp nhận toàn bộ ý kiến của khách hàng về sự hài lòng
hay không hài lòng khi sử dụng sản phẩm dịch vụ di động, vì thế công ty có thể
thông qua nhân viên tại cửa hàng để có thể thu thập những ý kiến của khách
hàng, đưa ra những hướng cải tiến sản phẩm dịch vụ để tăng sự hài lòng của
khách hàng.
Vậy mức độ chính xác của những thông tin mà công ty có được từ phía các
nhân viên cửa hàng được bao nhiêu phần trăm, nhiều hay ít, chính xác hay
không chính xác hoàn toàn phụ thuộc vào trình độ, chuyên môn của họ, khả
năng nắm bắt ý của khách hàng và khả năng truyền đạt lại những ý đó thông
qua ngôn ngữ và cách hiểu của chính họ.
Từ lý do quan trọng trên công ty VMS – MobiFone nên thực hiện một số
vấn đề sau nhằm khuyến khích nhân viên tại cửa hàng nói riêng và nhân viên
trong toàn công ty nói chung tự nâng cao trình độ chuyên môn của họ, cụ thể là:
- Hỗ trợ kinh phí hoặc tạo thời gian cho nhân viên: thời gian làm việc của
nhân viên trong công ty VMS – MobiFone làm từ thứ 2 đến thứ 6, nếu làm vào
Trang 52
thứ 7 hoặc chủ nhật sẽ được hưởng lương ngoài giờ, 1 tháng làm tối đa 4 ngày
với số tiền được hưởng khoảng 2 đến 3 triệu đồng. Vậy để khuyến khích nhân
viên dành thời gian làm ngoài giờ để đi học công ty nên có chế độ hỗ trợ cho
nhân viên khoảng 10% học phí của toàn khoá học hay cho phép những nhân
viên được làm giờ hành chính để họ có thời gian tham dự các khoá học đêm vì
nhân viên làm việc tại cửa hàng thường làm theo ca: giờ hành chính từ 7g30 đến
16g30, làm ca từ 9g00 đến 6g30.
- Tăng lương cho nhân viên khi có bằng cấp cao hơn: những nhân viên
trong công ty VMS – MobiFone mặc dù có bằng cấp cao hơn nhưng không nộp
vào vì chưa đúng đợt xét, theo tác giả công ty nên có một thay đổi nhỏ trong
chính sách này đó là: khi nào nhân viên nhận được bằng cấp cao hơn bằng hiện
có nên khuyến khích nhân viên nộp vào để được thay đổi hệ số lương hiện nay,
không cần phải theo từng đợt có như thế sẽ thúc đẩy người lao động luôn cố
gắng phấn đấu học hỏi vừa để được tăng lương, vừa để nâng cao trình độ và hơn
thế nữa sẽ có nhiều cơ hội thăng tiến trong nghề nghiệp, có nhà học giả đã nói:
“Mặc dù việc học có nhiều điều mới mẻ, thú vị, song người ta chỉ thấy điều thú vị
đó sau khi học chứ không thấy nó trước khi học”.
- Ngoài ra công ty nên định hướng những khoá học hay các lớp học họ
tham gia có liên quan đến công việc hiện nay đang làm như: tin học, thông tin
sản phẩm dịch vụ di động, nghệ thuật bán hàng, tâm lý học… tránh tình trạng
nhân viên tham dự các khoá học tràn lan không phục vụ nhiều cho công việc
hiện đang làm.
- Bên cạnh đó nếu được công ty nên tổ chức những cuộc thi trong nhân
viên về kỹ năng truyền đạt nội dung đã được tiếp nhận cho người khác, nhân
viên nào càng truyền đạt chính xác đúng nội dung nhận được cho người khác và
Trang 53
cách nói ngắn gọn, xúc tích sẽ có những phần thưởng có giá trị. Thông qua
những cuộc thi này sẽ giúp cho công ty biết được những hạn chế trong kỹ năng
truyền thông của nhân viên ở những điểm nào? Và cách khắc phục những hạn
chế đó.
3.2. Hoàn thiện cách tính và các hình thức thu cước phí:
Trong 8 cam kết công ty đưa ra chỉ chú trọng đến các vấn đề có liên quan
đến nhân viên tại cửa hàng (bộ phận tiếp xúc trực tiếp với khách hàng) và nhân
viên các bộ phận khác (tiếp xúc gián tiếp với khách hàng) cần phải thực hiện
nhằm tăng mức độ hài lòng của khách hàng.
Như đã phân tích ở trên khách hàng không chỉ quan tâm đến yếu tố nói
trên mà còn một yếu tố không kém phần quan trọng có tác động lớn đến quyết
định sử dụng sản phẩm, dịch vụ đó là thang đo cách tính và thu cước.
Vậy để hoàn thiện cách tính và thu cước, công ty nên thực hiện một số vấn
đề sau:
3.2.1. Thay đổi dần hệ thống tính cước lạc hậu, cũ kỹ sang hệ thống tính
cước hiện đại và hoàn thiện:
Một điểm yếu của công ty VMS – MobiFone khi kinh doanh trên thị trường
trong giai đoạn này là mức cước phí cho cuộc gọi, phí thuê bao… không phải do
chính công ty được quyền linh động thay đổi mà hoàn toàn phụ thuộc vào tổng
công ty bưu chính viễn thông (VNPT) và đó cũng là lý do cho biết số lượng
khách hàng rời bỏ mạng MobiFone chuyển sang những mạng có cước phí rẻ hơn
như Viettel, S – Fone… là không nhỏ trong vòng 1 năm trở lại đây.
Vì vậy để giữ và lôi kéo khách hàng ở lại mạng, chọn lựa mạng MobiFone
để sử dụng bên cạnh những công tác như: tăng cường lắp đặt trạm thu phát sóng
Trang 54
(BTS), tìm cách thuyết phục Tổng công ty VNPT cho giảm cước, tung ra hàng
loạt các chương trình khuyến mãi, giảm cước hay miễn cước hoà mạng… thì một
vấn đề mà công ty cần phải quan tâm đến đó là cách tính cước phí hàng tháng
cho những thuê bao hiện có trên mạng nói chung và những thuê bao trả sau nói
riêng.
Mục tiêu của công ty MobiFone là làm thế nào để tăng lợi nhuận trên
những thuê bao trả sau và các hoạt động phục vụ dịch vụ giá trị gia tăng, thế
nhưng để có thể “móc túi” khách hàng một cách dễ dàng theo tác giả công ty
cần phải xem và hoàn thiện lại cách tính cước (đây cũng là một nguyên nhân
gây nên sự quá tải của Tổ giải quyết khiếu nại) vì khách hàng cảm thấy không
hài lòng khi phát sinh những cuộc gọi mà khách hàng không hề sử dụng, phải
mất rất nhiều lần, thời gian và công sức để kiểm tra.
Hiện nay công ty VMS – MobiFone đang sử dụng hệ thống máy vi tính để
tính cước phí cho khách hàng, với số lượng khách hàng qúa đông so với trước
kia, hệ thống máy tính cước phí thường xuyên chạy chậm, hay bị lỗi và gây ra
những sai sót trong quá trình tính cước, do đó công ty nên từng bước thay đổi dàn
máy vi tính tính cước, tìm kiếm và sử dụng những phần mềm hiện đại, nên có kế
hoạch kiểm tra định kỳ các máy móc thiết bị để dễ dàng phát hiện ra những lỗi,
có biện pháp khắc phục kịp thời.
3.2.2. Phổ biến các hình thức thu cước hiện có tại công ty và mở thêm một
hình thức thu cước mới có tên “Tài khoản tiện lợi”:
“Sự kết hợp thuận tiện của người mua hàng có giá trị hơn là một ý tưởng thú
vị – vì đó là hiệu quả” - Ron Zemke in Presidents
Trang 55
Có 4 hình thức thu cước hiện đang được công ty áp dụng đó là: thu tại nhà,
thu tại cửa hàng, chuyển khoản và tại các đại lý chuyên. Tuy nhiên 4 cách thu
cước này vẫn chưa được phổ biến rộng rãi đến cho khách hàng của công ty, vì
thế mà có đến 80% khách hàng điều tra lựa chọn hình thức thu tại cửa hàng.
Theo tác giả với 4 cách thu cước trên thì hình thức thu cước tại cửa hàng
được khách hàng đánh giá là tốt nhất vì có thể liền một lúc tại một nơi thực hiện
được nhiều yêu cầu tuy nhiên phải mất thời gian đi đến các cửa hàng và phải
dành một khoảng thời gian chờ đợi, riêng các hình thức còn lại gặp khá nhiều
bất tiện, chẳng hạn như:
- Hình thức thu tại nhà: nhiều khi khách hàng đi làm chỉ có mặt ở nhà vào
ban đêm, hay khách hàng đi công tác hoặc có những khách hàng sử dụng sau đó
không có ý định thanh toán nợ… nhân viên công ty phải mất công, thời gian và
công ty tốn chi phí để để trả lương cho họ nhưng vẫn thu không được kết quả như
mong đợi.
- Hoặc hình thức chuyển khoản: khách hàng phải tốn thời gian và thủ tục
phiền phức tại ngân hàng để mở tài khoản, hàng tháng tốn một khoản chi phí
chuyển…
- Còn đối với cách thu cước tại các đại lý chuyên còn tuỳ thuộc vào khu
vực ở của khách hàng và các dịch vụ hiện có tại các đại lý nơi gần khách hàng ở
hoặc làm việc.
Mặc dù 4 hình thức thu cước trên có những ưu và nhược điểm thế nhưng
công ty vẫn nên giữ để cho khách hàng lựa chọn cách thanh toán cước sao cho
phù hợp nhất đối với họ. Ngoài ra công ty cũng nên có những hình thức giới
Trang 56
thiệu thông qua các phương tiện đại chúng, các tờ giới thiệu tại cửa hàng để
khách hàng được biết và so sánh cũng như lựa chọn.
Hơn thế nữa theo tác giả nhằm hoàn thiện cách thu cước phí công ty nên
mở một hình thức thu cước mới đó là: “Tài khoản tiện lợi”: để thực hiện cách
này những khách hàng của công ty MobiFone có thể mở một tài khoản tại công
ty MobiFone với số tiền tối thiểu là 50 ngàn đồng (mỗi khách hàng sẽ có một
mật mã bí mật do công ty cung cấp), hàng tháng hoặc bất cứ khi nào khách hàng
cũng có thể nộp tiền vào tài khoản riêng của họ tại tất cả các cửa hàng, đại lý,
bưu điện… mà không tốn một khoản chi phí nào.
Hàng tháng nếu như những khách hàng sử dụng thuê bao trả sau công ty sẽ
tự động rút tiền từ tài khoản của khách hàng sẵn có để thanh toán cước, còn đối
với những khách hàng sử dụng thuê bao trả trước công ty sẽ kiểm tra thường
xuyên và cài đặt tiền vào tài khoản của khách hàng… khi thực hiện các nghiệp
vụ trên, công ty sẽ có tin nhắn gởi vào máy của khách hàng và đến cuối tháng
tất cả khách hàng sẽ nhận được hoá đơn thông báo cước phí và hoá đơn đóng
cước hay đơn nạp tiền vào tài khoản. Nếu thực hiện cách này công ty VMS –
MobiFone nói chung và trung tâm thông tin di động khu vực II nói riêng sẽ giảm
và xoá được các khoản nợ khó đòi do những thuê bao trả sau không thanh toán
cước phí khi đến hạn.
Ngoài ra chỉ cần nhắn tin hay đọc mật mã (áp dụng cho thuê bao trả trước),
và số chứng minh (áp dụng cho thuê bao trả sau), khách hàng có thể thực hiện
được tất cả các dịch vụ theo yêu cầu: đổi tên, cài đặt các dịch vụ Wap, GPRS,
tặng quà, tặng bài hát… thông qua điện thoại mà không cần đích thân khách hàng
phải đến tận cửa hàng hay lo sợ ngày đi công tác hoặc đang công tác ở nơi hẻo
lánh không có nơi đóng cước hoặc mua thẻ cào.
Trang 57
Khi thực hiện cách này công ty chuyển những nhân viên làm việc trong bộ
phận thu cước lưu động sang làm các công việc mở sổ giao dịch tại cửa hàng hay
các địa điểm khác, đồng thời công ty cũng tạo điều kiện dễ dàng cho khách hàng
khi muốn rút tài khoản thừa của họ sau khi trừ cước cho đến ngày khách hàng
yêu cầu khi muốn cắt hai chiều hoặc chấm dứt không sử dụng mạng MobiFone.
Đồng thời công ty có thể khuyến khích khách hàng vẫn giữ tài khoản tại công ty
sau khi tạm cắt và số tiền đó sẽ được hưởng lãi theo lãi suất không thời hạn của
ngân hàng.
3.3. Các giải pháp khác:
3.3.1. Tăng diện tích sử dụng tại các cửa hàng lớn, trang bị những phương
tiện phục vụ cho công việc giao dịch:
Theo mẫu điều tra thời gian chờ đợi để được thực hiện dịch vụ theo yêu
cầu của khách hàng khoảng 15’ (chưa kể ngày cắt cước diễn ra từ 28 tháng này
đến ngày 10 tháng sau thời gian khách hàng chờ đợi sẽ tăng gấp 50 lần), trong
khi đó diện tích của cửa hàng nhỏ, ghế ngồi dành cho khách còn ít… nên khách
hàng phải thường xuyên đứng đợi, ngày cắt cước số lượng khách hàng tăng lên
rất nhiều, diện tích cửa hàng và số lượng ghế chờ ít (khoảng 30 ghế) nên khách
hàng phải ra sân đứng đợi.
Vì thế công ty nên xem xét lại cách bố trí, sử dụng những không gian thừa
hiện chưa sử dụng đến đi vào hoạt động, nếu có thể công ty nên có phòng chờ
với đầy đủ các thông tin về thủ tục thực hiện dịch vụ, giới thiệu các sản phẩm
dịch vụ, chương trình khuyến mãi dự kiến, sách báo… nhằm rút ngắn vô hình thời
gian chờ đợi (ý kiến đề xuất này trùng lắp với những kiến nghị của các cửa hàng
của công ty VMS – MobiFone).
Trang 58
Nếu công ty áp dụng thêmhình thức thu cước “tài khoản tiện lợi” theo tác
giả công ty vẫn giữ nguyên diện tích như cũ không cần thay đổi.
Ngoài ra công ty nên thay những thiết bị hiện đại: máy vi tính, máy fax,
màn hình thông tin, micro… để hỗ trợ nhân viên tại các cửa hàng thực hiện các
dịch vụ và phục vụ khách hàng được tốt nhất vì hiện nay những cửa hàng này
các máy móc thiết bị đã cũ không đủ mạnh để có thể thực hiện công việc phát
sinh nhiều như hiện nay. Số lượng khách hàng nhiều nếu không dùng micro
khách hàng đứng ngoài đợi khó có thể nghe được giao dịch viên gọi tên đến lượt
để vào làm dịch vụ.
3.3.2. Một số lĩnh vực khác:
Ngoài tất cả những giải pháp vừa nêu để nâng cao chất lượng dịch vụ
thông tin di động tại công ty MobiFone nói chung và trung tâm thông tin di động
khu vực II nói riêng, theo tác giả công ty cần thực hiện thêm một số vấn đề khác
như:
- Lắp đặt sẵn 1 thùng thư góp ý tại mỗi cửa hàng, để sẵn giấy và viết kế
bên nhằm tạo thuận lợi cho khách hàng dễ dàng có những ý kiến đóng góp hay
phàn nàn, từ nguồn này có thể giúp cho công ty có những thông tin để đưa ra kế
hoạch sắp tới. Hãy tôn trọng và nâng niu những ý kiến đóng góp quí báu của
khách hàng nếu không công ty sẽ không tồn tại. “Chỉ có một ông chủ duy nhất:
đó là khách hàng. Và khách hàng có thể sa thải mọi người trong công ty kể cả
chủ tịch hội đồng quản trị, đơn giản bằng cách tiêu tiền của mình ở chỗ khác” –
Sam Walton.
- Yêu cầu nhân viên đài 145 phải biết rõ thủ tục của từng nghiệp vụ để khi
khách hàng thắc mắc nhân viên trả lời được chính xác, theo số liệu điều tra của
Trang 59
tác giả khi gặp khó khăn có khoảng 30% (tương đương 60 mẫu điều tra) khách
hàng nhờ 145 giúp đỡ (thật ra số lượng khách hàng có thể đông hơn nhưng do
gọi vào 145 rất khó vì hiện tượng nghẽn mạch). Bên cạnh đó công ty nên in
những tờ rơi hoặc cuốn sách giới thiệu nhỏ trình bày các thủ tục thực hiện dịch
vụ để khách hàng có thể nắm được. Hiện nay số lượng biết rõ các thủ tục thực
hiện dịch vụ theo yêu cầu chỉ chiếm 14,7% (một con số quá ít), trong khi lượng
khách hàng biết sơ sơ chiếm khoảng 50%. Nếu công ty giải quyết vấn đề này sẽ
làm tăng sự hài lòng của khách hàng lên vì giảm số lần đến cửa hàng để làm
dịch vụ.
- Công ty nên có những đợt phát động cuộc thi hay khuyến khích những
nhân viên cửa hàng nói riêng và toàn công ty nói chung đưa ra những biện pháp
thực hiện công việc một cách hiệu quả nhất, có chính sách khen thưởng cho
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 43841.pdf