Như vậy để đạt được yêu cầu trên, mỗi Chi nhánh cần từng bước hoạch
định, tiêu chuẩn hoá và rà soát sắp xếp lại cán bộ làm công tác TTQT, đảm bảo
từ cán bộ quản lý đến cánbộ chuyên môn nghiệp vụ phải có đủcác tiêu chuẩn
về bằng cấp và trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, vận hành và sử dụng thành thạo
máy vi tính, được đào tạo,bồi dưỡng các nghiệp vụ về XNK, TTQTvà luật quốc
tế. Xây dựng quy trình tuyển dụng cán bộ đảm bảo yêu cầu chất lượng, tạo
nguồn cán bộ ổn địnhcho các chi nhánh, mạnh dạn đề cập cán bộ trẻ có năng
lực, sắp xếp đúng người đúng việc theo trình độ và yêu cầu công việc.
Tiến hành đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ làm công tác TTQT theo
đúng đối tượng, khuyến khích tinh thần tự học của mọi người. Tổ chức các lớp
đào tạo về ngoại ngữ, tin học, chuyên môn nghiệp vụ,nếu cần có thể cấp kinh
phí học ngoài giờ.
- Thường xuyên tổ chức cácđợt kiểm tra sát hạch trình độ cán bộ từ đó có
kế hoạch phân loại đào tạo hoặc chuyển sang vị trí khác phù hợp.
- Tổ chức các lớp tập huấn nghiệp vụ ngắn ngày cho cán bộ, thông qua đó
tạo điều kiện cho các các bộ nghiệp vụ gặp gỡ, trao đổikinh nghiệm, đưa ra các
tình huống khó khăn trong công việc để cùng giải quyết, rút kinh nghiệm, phổ
biến các kỹ thuật kiểm tra bộ chứng từ NK, bộ chứng từ đòi tiền L/C XK, trình tự
thủ tục đòi tiền và thanh toán, kinh nghiệm xử lý các tranh chấp, các quy định
mới của Phòng thương mại quốc tế về TDCT.
75
- Về lâu dài, cần phối hợp với các trường và các trung tâm đào tạo trong và
ngoài nước gửi cán bộ đi học về chuyên môn, ngoại ngữ và các nghiệp vụ khác
liên quan về chuyên sâu.
- Bố trí cán bộ có trình độ, hiểu biết và kinh nghiệm thực tiễn sâu rộng
trong lĩnh vực TTQT làmcông tác tiếp thị để cungcấp cho kháchhàng những
thông tin cập nhật về các xu hướng biến động của tiền tệ, các quy định cụ thể
trong lĩnh vực TTQT, các thông lệ trong thanh toán và các biện pháp phòng ngừa
rủi ro, tư vấn cho khách hàng trong việc lựa chọn các ngân hàng giao dịch, mở
L/C, chọn ngân hàng thông báo, ngân hàng xác nhận, thanh toán, các loại L/C, tư
vấn giúp khách hàng từ khi đàm phán ký kết hợp đồng để có thể đạt được các
điều khoản có lợi, giúp khách hàng trong việc lập chứng từ hàng xuất.
- Có chính sách đãi ngộ thoả đáng đối với những cán bộ giỏi về chuyên
môn nghiệp vụ, hoàn thành tốt công việc được giao, có nhiều sáng tạo, tích cực
xông xáo thu hút nhiều kháchhàng mới về giao dịch. Đồng thời có chế độ kỷ
luật chuyển công tác khácvới những cán bộ ý thức kỷ luật kém, có hành vi vi
phạm đạo đức, chưa hoàn thành nhiệm vụ được giao, gây ra sai sót làm ảnh
hưởng đến hoạt động chung của toàn hệ thống.
Với những cán bộ TTQT hội tụ được cả ba yếu tố trên đồng thời kết hợp
với những chính sách phù hợp nhằm đào tạo bồi dưỡng và thu hút cán bộ thì chắc
chắn các Chi nhánh tại Tp.HCM sẽ hoàn thành tốt được nhiệm vụ được giao là
thực hiện các giao dịch TTQT an toàn, nhanh chóng và chính xác
99 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 976 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Luận văn Giải pháp hoàn thiện và phát triển thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại các Chi nhánh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nôngthôn Việt Nam trên địa bàn Tp.HCM, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ớc củng cố hoàn thiện bằng cách xây dựng được mục
tiêu và lộ trình hoạt động của ngân hàng theo từng giai đoạn phù hợp với chiến
lược phát triển kinh tế của đất nước. Trong đề án phát triển kinh doanh được
Tổng Giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam phê duyệt, mục tiêu của NHNo&PTNT
Việt Nam đến 2010 đã được đưa ra là:
" NHNo&PTNT Việt Nam phải thực sự trở thành lực lượng chủ đạo và chủ
lực trong vai trò cung cấp tín dụng cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá phát triển
nông nghiệp, nông thôn phù hợp với chính sách, mục tiêu của Đảng, Nhà nước,
mở rộng hoạt động một cách vững chắc, an toàn, bền vững về tài chính; áp dụng
công nghệ thông tin hiện đại, cung cấp các dịch vụ và tiện ích thuận lợi, thông
thoáng đến mọi loại hình doanh nghiệp và dân cư ở thành phố, thị xã, tụ điểm
kinh tế nông thôn; nâng cao và duy trì khả năng sinh lời; phát triển và bồi dưỡng
nguồn nhân lực để có sức cạnh tranh và thích ứng nhanh chóng trong quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế".
Về mục tiêu phát triển kinh doanh ngoại tệ đến 2010 là:
"Triển khai đầy đủ các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ, tăng trưởng nhanh
huy động và có khối lượng vốn ngoại tệ mạnh đủ lớn đáp ứng nhu cầu kinh
doanh; tăng nhanh thị phần chi trả kiều hối; mở thanh toán biên mậu dịch ở tất
các các tỉnh có biên giới với Trung Quốc, Lào và Campuchia; tăng nhanh TTQT
và doanh số mua bán ngoại tệ".
71
Bảng 3.1: Các chỉ tiêu cụ thể phát triển đến 2010 của NHNo&PTNT VN.
Chỉ tiêu hoạt động Năm 2005 Mục tiêu 2010
1. Vốn tự có 7-10.000 tỷđ 15 - 17.000 tỷđ
2. Tỷ lệ an toàn vốn 8% 8%
3. Dư nợ tín dụng 170-175.000tỷđ 312-400.000tỷđ
4. Dư nợ cho thuê tài chính 8.000tỷđ 15 - 20.000tỷđ.
5. Tốc độ tăng trưởng cho vay 20-22% 13-18%
6. Nguồn vốn 196-206.000tỷđ 394-512.000tỷđ
7. Tỷ lệ tăng trưởng nguồn vốn 22% 15-20%
8. Sản phẩm dịch vụ theo tiêu
chuẩn quốc tế
20 40
( Nguồn tài liệu giới thiệu về tổ chức và hoạt động của NHNo&PTNT Việt
nam tháng 5/2006)
Trên cơ sở chiến lược và mục tiêu của NHNo&PTNT Việt Nam, định
hướng phát triển kinh doanh của NHNo&PTNT Việt Nam trên địa bàn các đô thị
loại I (trong đó có Tp.Hồ Chí Minh) đã được Tổng giám đốc NHNo&PTNT VN
phê duyệt như sau:
- NHNo&PTNT VN vừa giữ vững và nâng cao chất lượng hoạt động kinh
doanh trên địa bàn Nông nghiệp - Nông thôn nhằm góp phần phục vụ tốt nhất
"đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước" vừa mở rộng
kinh doanh có chọn lọc để giữ vững và phát triển trên địa bàn thành phố, thu hút
vốn, công nghệ tạo lực cho NHNo&PTNT VN phát triển trong bối cảnh cạnh
tranh và hội nhập kinh tế thế giới.
- Các chi nhánh tiếp tục củng cố và kiện toàn màng lưới hiện có, gắn với
công nghệ hiện đại, cơ sở vật chất, các dịch vụ tiện ích, trình độ đội ngũ
CBCNV, đáp ứng yêu cầu phát triển ngân hàng hiện đại để vừa nâng cao kết
quả hoạt động của Chi nhánh, vừa nâng cao vị thế của NHNo&PTNT VN.
- Đẩy mạnh kinh doanh tài sản nợ, trong đó tập trung huy động các nguồn
vốn của các tổ chức và doanh nghiệp lớn; nguồn vốn ngoại tệ; nguồn vốn dân cư
nhất là nguồn vốn trên 12 tháng. Đồng thời chú trọng kinh doanh nguồn vốn trên
thị trường vốn.
72
- Tiếp tục đẩy nhanh ứng dụng công nghệ hiện đại vào hoạt động kinh
doanh trước hết là công nghệ thanh toán ít nhất phải bằng các NHTM quốc
doanh khác, tạo tiện ích tối đa cho khách hàng giao dịch và nâng cao năng suất
lao động, tăng cường quản lý có hiệu quả, nối mạng thanh toán và dịch vụ với
các tổ chức và doanh nghiệp lớn; mở rộng màng lưới dịch vụ ATM, đa chức
năng, dịch vụ thẻ cho khu vực cá nhân. Công nghệ hiện đại sẽ thúc đẩy phát
triển dịch vụ và tạo thuận lợi thu hút nguồn vốn qua thanh toán cả về khối lượng
vốn và có chi phí đầu vào thấp.
- Mở rộng hoạt động tín dụng khép kín với thanh toán, kinh doanh cả nội tệ
và ngoại tệ mạnh; giữ vững quan hệ tín dụng vừa đảm bảo thu hồi vốn, vừa đảm
bảo kết quả tài chính đối với tất cả các thành phần kinh tế.
- Tăng nhanh thị phần trên địa bàn thành phố lớn cả về nguồn vốn, dư nợ,
tỷ trọng dịch vụ, số sản phẩm mới và các dịch vụ, số lượng và chất lượng ATM.
Bảng 3.2: Các chỉ tiêu kinh doanh chủ yếu đến năm 2010 của 5 thành phố
loại I.
Đơn vị: tỷ đồng.
Chỉ tiêu Tổng số Hà Nội Tp.HCM Đà Nẵng Hải phòng Cần Thơ
Tổng nguồn
vốn
200.890 104.540 79.930 7.300 5.120 4.000
Tổng dư nợ 102.190 39.970 48.810 6.400 3.880 3.130
Nợ xấu < 4 < 3 < 3 < 3 < 2
Chênh lệch lãi
suất (%)
0,35-0,4 0,35-0,4 0,3 0,42 0,4
Thu ngoài tín
dụng (%)
12-25 25 20 18 15
Thị phần (%)
- Nguồn vốn
- Dư nợ
24-25
18-20
25
20
25-30
25-28
18-20
20-22
28
10
(Nguồn Thông báo phê duyệt đề án phát triển kinh doanh của NHNo&PTNT
VN trên địa bàn thành phố loại I số 3176/NHNo&PTNT-NCCL ngày 06/9/2006
của Tổng Giám đốc NHNo&PTNT VN).
73
3.2. NHỮNG GIẢI PHÁP XUẤT PHÁT Ở CÁC CHI NHÁNH
NHNo&PTNT VIỆT NAM TẠI TP.HCM:
3.2.1. Giải pháp nhân sự và đào tạo nhân sự:
Cần tăng cường năng lực quản lý, điều hành đối với các cấp lãnh đạo của
Chi nhánh thông quan việc lựa chọn, quy hoạch cán bộ lãnh đạo, tập trung đào
tạo ngoại ngữ, kiến thức kinh tế thị trường đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.
Tối thiểu 100% cán bộ lãnh đạo phụ trách TTQT được trang bị kiến thức quản lý
rủi ro các nghiệp vụ TTQT, kinh doanh ngoại tệ.
Yêu cầu đặt ra cho cán bộ làm nghiệp vụ TTQT như sau:
+ Vững về pháp lý: Thanh toán viên ngân hàng phải hiểu rõ các quy định
của luật pháp trong nước cũng như luật pháp quốc tế về các nghiệp vụ TTQT
như các phương thức, các phương tiện thanh toán… để vận dụng và tuân thủ. Các
quy định của luật pháp Việt Nam hiện nay thường xuyên có sự sửa đổi bổ sung
nên các cán bộ TTQT phải liên tục cập nhật để tránh vi phạm pháp luật. Bên
cạnh đó việc nắm vững các luật pháp, nguyên tắc và thông lệ quốc tế cũng đòi
hỏi cao như luật về hối phiếu và kỳ phiếu quốc tế, UCP 500, UCP 600, ISBP
645, eUCP 1.0, URC 522, URDG 458, ISP 590.. . Trên cơ sở nắm vững được, thì
cán bộ TTQT mới có khả năng tư vấn, hướng dẫn và phổ biến cho các khách
hàng - là những chủ thể tham gia trực tiếp vào hoạt động XNK và thực hiện tốt
được quy trình nghiệp vụ TTQT ngân hàng.
+ Thông về nghiệp vụ: Thực tế cho thấy ứng với mỗi tình huống thì có quy
trình và hướng xử lý khác nhau với trách nhiệm và quyền lợi của các đối tác
tham gia khác nhau. Bên cạnh đó, hoạt động TTQT tại ngân hàng còn liên quan
đến nhiều nghiệp vụ khác như dịch vụ vận tải, bảo hiểm, giao nhận, kiểm
định…Và các nghiệp vụ này có liên hệ chặt chẽ với nhau. Như vậy cán bộ TTQT
phải nắm chắc quy trình, tinh thông không chỉ nghiệp vụ TTQT mà còn phải am
hiểu các nghiệp vụ liên quan để từ đó biết các thao tác xử ký trong từng giao
dịch thì mới hạn chế được rủi ro.
74
+ Giỏi về quản lý vận hành các phương tiện thanh toán: mỗi phương thức
thanh toán có đặc điểm ưu thế riêng cho nhà XK, nhà NK và trách nhiệm ràng
buộc đối với ngân hàng liên quan là khác nhau. Cán bộ ngân hàng phải có khả
năng tư vấn cho khách hàng lựa chọn phương thức thanh toán an toàn nhất, phù
hợp nhất với khả năng thực hiện và tập quán thương mại của các bên cũng như
các loại hàng hoá, tiền tệ giao dịch.
Như vậy để đạt được yêu cầu trên, mỗi Chi nhánh cần từng bước hoạch
định, tiêu chuẩn hoá và rà soát sắp xếp lại cán bộ làm công tác TTQT, đảm bảo
từ cán bộ quản lý đến cán bộ chuyên môn nghiệp vụ phải có đủ các tiêu chuẩn
về bằng cấp và trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, vận hành và sử dụng thành thạo
máy vi tính, được đào tạo, bồi dưỡng các nghiệp vụ về XNK, TTQT và luật quốc
tế. Xây dựng quy trình tuyển dụng cán bộ đảm bảo yêu cầu chất lượng, tạo
nguồn cán bộ ổn định cho các chi nhánh, mạnh dạn đề cập cán bộ trẻ có năng
lực, sắp xếp đúng người đúng việc theo trình độ và yêu cầu công việc.
Tiến hành đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ làm công tác TTQT theo
đúng đối tượng, khuyến khích tinh thần tự học của mọi người. Tổ chức các lớp
đào tạo về ngoại ngữ, tin học, chuyên môn nghiệp vụ, nếu cần có thể cấp kinh
phí học ngoài giờ.
- Thường xuyên tổ chức các đợt kiểm tra sát hạch trình độ cán bộ từ đó có
kế hoạch phân loại đào tạo hoặc chuyển sang vị trí khác phù hợp.
- Tổ chức các lớp tập huấn nghiệp vụ ngắn ngày cho cán bộ, thông qua đó
tạo điều kiện cho các các bộ nghiệp vụ gặp gỡ, trao đổi kinh nghiệm, đưa ra các
tình huống khó khăn trong công việc để cùng giải quyết, rút kinh nghiệm, phổ
biến các kỹ thuật kiểm tra bộ chứng từ NK, bộ chứng từ đòi tiền L/C XK, trình tự
thủ tục đòi tiền và thanh toán, kinh nghiệm xử lý các tranh chấp, các quy định
mới của Phòng thương mại quốc tế về TDCT.
75
- Về lâu dài, cần phối hợp với các trường và các trung tâm đào tạo trong và
ngoài nước gửi cán bộ đi học về chuyên môn, ngoại ngữ và các nghiệp vụ khác
liên quan về chuyên sâu.
- Bố trí cán bộ có trình độ, hiểu biết và kinh nghiệm thực tiễn sâu rộng
trong lĩnh vực TTQT làm công tác tiếp thị để cung cấp cho khách hàng những
thông tin cập nhật về các xu hướng biến động của tiền tệ, các quy định cụ thể
trong lĩnh vực TTQT, các thông lệ trong thanh toán và các biện pháp phòng ngừa
rủi ro, tư vấn cho khách hàng trong việc lựa chọn các ngân hàng giao dịch, mở
L/C, chọn ngân hàng thông báo, ngân hàng xác nhận, thanh toán, các loại L/C, tư
vấn giúp khách hàng từ khi đàm phán ký kết hợp đồng để có thể đạt được các
điều khoản có lợi, giúp khách hàng trong việc lập chứng từ hàng xuất.
- Có chính sách đãi ngộ thoả đáng đối với những cán bộ giỏi về chuyên
môn nghiệp vụ, hoàn thành tốt công việc được giao, có nhiều sáng tạo, tích cực
xông xáo thu hút nhiều khách hàng mới về giao dịch. Đồng thời có chế độ kỷ
luật chuyển công tác khác với những cán bộ ý thức kỷ luật kém, có hành vi vi
phạm đạo đức, chưa hoàn thành nhiệm vụ được giao, gây ra sai sót làm ảnh
hưởng đến hoạt động chung của toàn hệ thống.
Với những cán bộ TTQT hội tụ được cả ba yếu tố trên đồng thời kết hợp
với những chính sách phù hợp nhằm đào tạo bồi dưỡng và thu hút cán bộ thì chắc
chắn các Chi nhánh tại Tp.HCM sẽ hoàn thành tốt được nhiệm vụ được giao là
thực hiện các giao dịch TTQT an toàn, nhanh chóng và chính xác.
3.2.2. Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, đặc biệt là công nghệ ứng
dụng vào nghiệp vụ TTQT:
Hiện đại hóa công nghệ thông tin của hệ thống NHNo&PTNT VN và ở các
Chi nhánh tại Tp.HCM có một vai trò rất quan trọng. Trong thời kỳ bùng nổ về
công nghệ thông tin thì chỉ có công nghệ thông tin hiện đại mới giúp các Chi
nhánh cạnh tranh được với các ngân hàng khác và hạn chế được rủi ro trong
TTQT.
76
- Cần gấp rút thực hiện phần mềm lưu trữ, tra cứu thông tin nội bộ, khách
hàng, ngân hàng … Phần mềm này sẽ giúp thanh toán viên đánh giá nhanh chóng
chính xác tình hình tài chính doanh nghiệp, uy tín của ngân hàng phát hành, phát
hiện ra những rủi ro tiềm ẩn. Phần mềm này sẽ giúp hạn chế được những rủi ro
do thiếu thông tin.
- Hoàn thiện chương trình mạng TTQT nội bộ đáp ứng việc truyền điện
thông suốt từ Chi nhánh đến hội sở và ngược lại. Tự động hóa khâu thanh toán,
thu phí L/C. Bổ sung chức năng phát hiện lỗi tự động cho phần mềm soạn thảo
điện MT103, 700, 707…
- Trang bị thêm máy tính và các thiết bị khác cho Phòng TTQT, thuê đường
truyền riêng cho việc truyền tin TTQT, có như vậy mới đẩy nhanh tốc độ giao
dịch, loại trừ rủi ro sai sót của đường truyền mà các Chi nhánh phải gánh chịu.
Bổ sung máy chủ dự phòng tránh tình trạng một máy chủ như hiện nay rất dễ
dẫn đến rủi ro mất dữ liệu hay không phát được điện đi nước ngoài do máy chủ
hỏng.
3.2.3. Xây dựng mạng lưới khách hàng liên các Chi nhánh
NHNo&PTNT VN tại Tp.HCM và cũng như tại khu vực Miền Nam trong lĩnh
vực TTQT:
Mặc dù Tổng giám đốc NHNo& PTNT VN đã có văn bản số 4851/NHNo-
QHQT ngày 08/12/2004 về việc phối hợp xử lý bộ chứng từ hàng xuất trong
nghiệp vụ TTQT, tuy nhiên thực tế các Chi nhánh NHNo&PTNT tại TP.HCM
hầu như không có mối liên kết nào trong lĩnh vực xử lý bộ chứng từ hàng xuất và
ngay cả trong nghiệp vụ TTQT.
Do một số nguyên nhân khách quan và chủ quan làm cho các Chi nhánh
còn hoạt động riêng lẻ trong việc tìm kiếm, thu hút khách hàng cũng như xử lý
nghiệp vụ. Điều này hạn chế rất nhiều trong việc cung cấp và sử dụng những
thông tin quan trọng về khách hàng trong nội bộ hệ thống, nhằm hạn chế rủi ro
77
một cách thấp nhất trong việc quyết định cấp tín dụng, mở L/C cũng như việc sử
dụng mạng lưới để phục vụ cho khách hàng một cách thuận tiện nhất.
Khi xây dựng được mạng lưới khách hàng, sẽ tạo được sức mạnh tốt để thu
hút ngày càng nhiều khách hàng đến giao dịch, cụ thể như việc tiếp nhận chứng
từ có thể thực hiện tại một Chi nhánh gần nhất và phí giao dịch có thể thu xếp
giữa Chi nhánh thu hút được và Chi nhánh trực tiếp tham gia giao dịch, hoặc Chi
nhánh này quản lý hàng cầm cố, tài sản thế chấp cho Chi nhánh khác cho vay,
thanh toán chứng từ…
Cũng như vậy, vì lợi thế của các Chi nhánh tại Tp.HCM là ở tại trung tâm
kinh tế lớn của cả nước, để phát triển rộng ra toàn khu vực, Các Chi nhánh tại
Tp.HCM cũng có thể kết hợp với các Chi nhánh NHNo&PTNT VN khác trong
khu vực miền Nam để tham gia nghiệp vụ TTQT.
3.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát:
Để đảm bảo hoạt động TTQT đặc biệt là hoạt động thanh toán hàng hoá
XNK theo phương thức TDCT đi đúng định hướng phát triển và theo đúng hành
lang pháp lý của Nhà nước và của NHNo&PTNT&PTNT Việt Nam, các Chi
nhánh NHNo&PTNT VN tại Tp.HCM cần tăng cường công tác kiểm tra kiểm
soát.
Cần lựa chọn cán bộ tham gia kiểm tra kiểm soát là những người công tư
phân minh, thiết tha với sự nghiệp phát triển của Ngân hàng, có năng lực trình
độ tinh thông nghiệp vụ giỏi hơn cả cán bộ TTQT. Sự hoạt động hiệu quả của bộ
phẩn kiểm tra kiểm soát nội bộ sẽ giúp cảnh báo sớm những rủi ro, mức độ sai
sót sẽ giảm đi, thông qua đó hiệu quả của nghiệp vụ TTQT bằng TDCT sẽ ngày
một nâng cao.
3.2.5. Tăng cường chính sách khách hàng
Mục tiêu của chính sách khách hàng là xây dựng và củng cố uy tín của
Ngân hàng đối với khách hàng. NHNo&PTNT VN cũng như các Chi nhánh tại
Tp.HCM cần xác định chiến lược khách hàng hướng vào mục tiêu nâng cao hiệu
78
quả dịch vụ ngân hàng, mở rộng phạm vi kinh doanh và tăng khối lượng thanh
toán, tăng tốc độ thanh toán, tính an toàn chính xác của dịch vụ thanh toán, các
Chi nhánh NHNo&PTNT VN phải là chỗ dựa cho khách hàng trong việc tư vấn
để quản lý tài chính, đầu tư kinh doanh,...
Trong chính sách khách hàng của một ngân hàng theo quan điểm
Marketing Mix, cần phải tập trung chủ yếu vào các mặt sau: Sản phẩm, Giá cả,
Khuyếch trương và Phân phối.
Về "Sản phẩm"
Tích cực nghiên cứu phát triển việc ứng dụng đa dạng các hình thức L/C
NK đặc biệt như L/C chuyển nhượng, L/C giáp lưng, L/C tuần hoàn, L/C áp dụng
điều khoản đỏ ... để bắt kịp với hoạt động TTQT của thế giới.
Giúp đỡ cho các doanh nghiệp kinh doanh XK tạo vốn bằng cách thương
lượng với bên đối tác nước ngoài mở các L/C theo điều kiện ứng trước tiền hàng,
tức là áp dụng điều khoản đỏ, nước ngoài mở L/C qua các Chi nhánh
NHNo&PTNTVN và Chi nhánh sẵn sàng bảo lãnh nguồn tiền ứng trước này.
Nếu thực hiện như vậy sẽ có lợi cho ngân hàng và cả đơn vị: Đối với các
Chi nhánh thu được phí, tăng lợi nhuận do đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, tạo
thiện cảm và uy tín với khách hàng, giảm bớt rủi ro khi cấp hạn mức tín dụng
hay bảo lãnh mở L/C cho đơn vị. Đối với đơn vị mở đáp ứng được yêu cầu nhập
hàng thường xuyên, số lượng lớn, tiết kiệm được phí mở L/C và tiền ký quỹ,
không tốn nhiều công sức và thời gian mở nhiều lần L/C.
Về "Phân phối":
Đa dạng hoá việc cung cấp dịch vụ thanh toán bằng L/C đối với các loại
hình doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp tư nhân hay TNHH mà có uy tín, doanh số
thanh toán qua Ngân hàng cao thì vẫn có thể được hưởng mức ưu đãi về lãi suất,
tỷ lệ ký quỹ như các doanh nghiệp Nhà nước lớn.
Đối với những khách hàng có uy tín, có quan hệ giao dịch với ngân hàng
trong thời gian dài và ổn định, ngân hàng có thể có những thoả thuận cụ thể với
79
họ cho phép chuyển hồ sơ thanh toán qua fax, qua mạng internet và sau đó sẽ bổ
sung bản chính sau. Làm như vậy khách hàng sẽ tiết kiệm được thời gian đi lại,
sửa chữa hoàn thiện hồ sơ ngay tại chỗ đồng thời kiểm soát được luôn nội dung
L/C ngân hàng sẽ phát hành.
Tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng có khả năng vay vốn ngân hàng để
thực hiện nghiệp vụ XNK, giúp các doanh nghiệp tăng cường khả năng cạnh
tranh. Hoạt động ngoại thương ngày càng phát triển, các hình thức thanh toán đòi
hỏi phải có một hình thức tài trợ tương ứng phục vụ và đảm bảo cho nó.
Về "Giá cả":
Quá trình cạnh tranh khốc liệt trên thương trường để tồn tại và phát triển
đòi hỏi các doanh nghiệp phải lấy phương châm hiệu quả với chi phí thấp nhất
làm mục tiêu hoạt động của mình. Chính vì vậy hệ thống NHNo&PTNT VN nói
chung và các Chi nháNHNo&PTNT nói riêng muốn nâng cao doanh số hoạt
động và chiếm được thị phần lớn cần phải xây dựng một chính sách giá cả phù
hợp để tranh thủ và thu hút được nhiều khách hàng đến với ngân hàng.
Theo một số tiêu thức, các Chi nhánh cần thường xuyên đánh giá và phân
loại khách hàng để có chính sách thích hợp khuyến khích khách hàng giao dịch.
Ngân hàng cần đưa ra danh sách một số khách hàng đặc biệt và cho họ hưởng lãi
suất thấp hơn các khách hàng khác, phí dịch vụ giảm, tỷ lệ ký quỹ mở L/C thấp
hơn, phục vụ nhanh chóng những khách hàng lớn để giữ được những khách hàng
quen thuộc.
Áp dụng chính sách ký quỹ L/C NK linh hoạt, phù hợp với tình hình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sử
dụng vốn tốt hơn nhưng vẫn đảm bảo an toàn trong khâu thanh toán của Ngân
hàng, đồng thời giảm bớt khó khăn về tài chính, khích lệ động viên họ mở L/C
NK tại Chi nhánh.
Khuyếch trương:
80
Thực tế tại địa bàn Tp.HCM hiện nay, cạnh tranh giữa các ngân hàng, chi
nhánh của các ngân hàng nước ngoài diễn ra gay gắt, muốn tồn tại và phát triển,
các Chi nhánh không thể chờ đợi khách hàng tìm đến mà phải chủ động tìm
khách hàng. Hiện nay, hoạt động tiếp thị của hầu hết các Chi nhánh chưa được
chú trọng, chưa thành lập phòng Marketing hay phòng Khách hàng. Do đó, các
Chi nhánh phải nhanh chóng thành lập phòng Marketing, từ đó có biện pháp thúc
đẩy công tác nghiên cứu thị trường, công tác tiếp thị tăng cường hoạt động quảng
cáo, thường xuyên tiếp xúc tìm hiểu nhu cầu của khách hàng. Mục đích chủ yếu
là tuyên truyền rộng rãi làm cho khách hàng hiểu rõ về các mặt hoạt động và
dịch vụ của ngân hàng.
Đối với chính sách khách hàng, thái độ, phong cách giao tiếp là nghệ thuật
lôi kéo khách hàng và giữ khách hàng. Vì vậy đổi mới phong cách, thái độ giao
tiếp, ứng xử của cán bộ là một trong những biện pháp thu hút và giữ khách hàng.
Hiện nay, phần lớn các Chi nhánh đã thực hiện cho cán bộ mặc đồng phục như
cần phải xây dựng vào nề nếp cho tất cả các cán bộ đều có phong cách lịch sự,
niềm nở, nhiệt tình giải quyết công việc nhanh chóng, chính xác, không gây khó
khăn phiền hà cho khách hàng, luôn hướng dẫn và giúp đỡ khách hàng làm thủ
tục nhanh chóng, không lỡ hẹn với khách hàng, sẵn sàng tư vấn giúp khách hàng
ký kết hợp đồng XNK và áp dụng phương thức thanh toán an toàn và hiệu quả
nhất. Có như vậy mới lôi cuốn và giữ được khách đến với ngân hàng.
3.2.6. Đa dạng hoá các loại ngoại tệ trong kinh doanh và dịch vụ.
Hiện nay hầu hết các NHTM và các doanh nghiệp XNK nước ta có tập
quán sử dụng USD trong mua bán, cho vay, huy động, dự trữ và TTQT. Không
ngoài tình trạng đó, tại các chi nhánh NHNo&PTNT VN ở Tp.HCM, ngoại tệ
chính chiếm tỷ trọng lớn trong TTQT vẫn là USD, sau đó đến EUR. Rõ ràng
USD và EUR là ngoại tệ mạnh, có khả năng chuyển đổi cao, tuy nhiên nó
không phải là ngoại tệ mạnh duy nhất trong hệ thống tiền tệ quốc tế, bởi bên
81
cạnh đó còn có đồng JPY Nhật, tiếp sau đó là đồng CNY Trung Quốc - một nước
lớn có tiềm năng quan hệ thương mại lớn đối với Việt Nam.
Bên cạnh đó, cùng với sự khôi phục lại của nền kinh tế các nước Châu Á
sau cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực năm 1997, thị trường Châu Á
đang dần chiếm lại niềm tin đối với các đối tác phương Tây và hoạt động XNK
của Việt nam cũng sẽ có cơ hội tăng trưởng, nhu cầu về ngoại tệ sẽ tăng lên. Do
đó, các Chi nhánh cần phát triển các bàn thu đổi ngoại tệ, thanh toán thẻ, séc du
lịch, chi trả kiều hối... nhằm khai thác các nguồn ngoại tệ mạnh khác để sẵn
sàng đáp ứng nhu cầu thanh toán hàng hoá XNK của khách hàng.
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ:
3.3.1. Đối với NHNo&PTNT Việt Nam:
3.3.1.1 – Tăng cường công tác tiếp thị, khuyến mãi nhằm thu hút khách
hàng trong nghiệp vụ TTQT:
Hiện nay NHNo&PTNT VN cũng đã được đánh giá là một trong những
ngân hàng phát triển khá ổn định và bền vững, uy tín ngân hàng ngày càng được
nâng cao ở trong nước cũng như nước ngoài. Tuy nhiên, trong nghiệp vụ TTQT
so với các ngân hàng khác lại rất hạn chế, không chỉ về cả doanh số cũng như về
số lượng khách hàng đến giao dịch. Vì vậy để đưa hình ảnh về một ngân hàng đa
dạng hoá các loại hình sản phẩm dịch vụ ngân hàng với công nghệ tiên tiến hiện
đại đến với công chúng, NHNo&PTNT VN cần phải giải quyết những vấn đề
sau:
- Cung cấp cho khách hàng những tờ rơi mang tính đặc trưng của hệ thống
NHNo&PTNT Việt Nam, trong đó hướng dẫn cụ thể những thông tin cơ bản liên
quan trực tiếp đến nghĩa cụ và quyền lợi của khách hàng trong quy trình thực
hiện nghiệp vụ TTQT nói chung và L/C nói riêng. Từ đó khách hàng sẽ dễ theo
dõi và chuẩn bị thủ tục chứ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 46789.pdf