Nội dung chủ yếu của luận văn là tập trung nghiên cứu ứng dụng mạng
nơron cho khắc độ dụng cụ đo và cảm biến thông minh. Luận văn bao gồm
năm chương, trong đó chương 1 là phần tổng quan về các phương pháp khắc
độ thiết bị đo bao gồm các phương pháp khắc độ cho dụng cụ đo tương tự,
dụng cụ đo có sử dụng vi xử lý hoặc máy vi tính và các chuyển đổi đo lường
sơ cấp. Chương này cũng nêu ra các hướng ứng dụng mạng nơron cho việc xử
lý số liệu đo và hiệu chỉnh đặc tính thang đo của cảm biến.4
Chương 2 trình bày phần lý thuyết cơ sở của mạng nơron cho việc
nghiên cứu ứng dụng trong việc xử lý số liệu nhằm giảm sai số ngẫu nhiên,
khắc độ tự động đặc tính và hiệu chỉnh sai số hệ thống của cảm biến.
Ở chương 3, tác giả đã tập trung vào việc nghiên cứu ứng dụng mạng
nơron nhân tạo để xử lý số liệu đo ngẫu nhiên nhằm giảm sai số ngẫu nhiên,
từ các giá trị lấy mẫu đã được xử lý để giảm sai số ngẫu nhiên bằng mạng
nơron chúng tôi đề xuất sử dụng hàm nội suy Lagrange để khắc độ tự động
đường đặc tính của cảm biến thông minh. Đồng thời chương này cũng đã
nghiên cứu việc ứng dụng mạng nơron để khắc độ tự động đặc tính của cảm
biến đảm bảo độ chính xác cao.
97 trang |
Chia sẻ: phuongt97 | Lượt xem: 394 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Luận văn Dụng cụ đo và cảm biến, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iá trị xác suất đáng tin P với đại lượng ngẫu nhiên có phân bố
chuẩn và số lượng phép đo là vô hạn n ∞→ , thì theo bảng 3.1 ta tìm được hệ
số k và như vậy tìm được khoảng đáng tin *2,1 σk=Δ
63
Khi số lượng các phép đo n ≥20 khoảng đáng tin đó có thể tính gần
bằng :
*
2,1 Xkσ=Δ (3-18)
Trong thực tế ta không thể tiến hành nhiều phép đo được thường chỉ hạn
chế trong 2≤ n <20, khi đó thì khoảng đáng tin được tính theo biểu thức:
*'
2,1 Xsth σ=Δ (3-19)
Ở đây hst là hệ số phân bố Student, phụ thuộc vào xác suất đã cho P và số
lượng phép đo n và được xác định bằng cách tra bảng. Số liệu trong bảng này
được tính theo công thức:
[ ] 2/2 )/1(
1
! 2/)1()1(
)!2/();( nntnn
nntS +−−= π (3-20)
S(t;n) là mật độ phân bố Student ;
t=( */) XoXX σ− là phân số Student ;
n - số lần đo
Trường hợp n ∞→ (thực tế với n ≥ 20) thì phân bố Student sẽ tiến đến
phân bố chuẩn, lúc đó hst có thể thay thế bằng hệ số k như ở biểu thức (3-18).
Kết quả đo với ước lượng khoảng, nhờ có phân bố Student có thể viết
dưới dạng ( ) ( )' 2,1' 2,1 Δ+<<Δ− XXX o (3-21)
Từ 3-21 ta thấy rằng độ lệch giá trị trung bình đại số so với giá trị thực
của đại lượng đo không vượt quá ' 2,1Δ
Khi thực hiện gia công kết quả đo người ta còn xác định khái niệm sai số
bình quân phương tương đối theo biểu thức sau đây :
100
*
X
X
X
σγ = (3-22)
Quá trình gia công kết quả đo được biểu diễn theo sơ đồ thuật toán ở
hình 3.2
64
65
Bắt đầu
n phép đo xi
Kì vọng toán học M[x]= X
Sai số dư vi=xi- X
Kiểm tra 0
1
=∑
=
n
i
iv
Tính ∑
=
n
i
iv
1
2
Tính ∑
=
−=
n
i
i nv
1
2* )1/(σ
nX /
** σσ =
Cho xác suất P tìm hst
Khoảng đáng tin *' 2,1 Xsth σ=Δ
Kết quả đo = ' 2,1Δ±X
Kết thúc
Hình 3.2: Lưu đồ gia công kết quả đo
66
Quá trình gia công này có thể thực hiện trên máy tính. Kết quả cho ta giá
trị thực Xo = X và khoảng đáng tin ' 2,1Δ . Kết quả đo được sau khi gia công là :
'
2,1Δ±X
Nhận xét : Phương pháp xử lý thống kê cho ra kết quả nằm trong khoảng
đáng tin phụ thuộc xác suất P và số lượng phép đo n. Thông thường ta sử
dụng giá trị trung bình X để xây dựng đường đặc tính của cảm biến. Giá trị
trung bình X mắc phải một sai số nằm trong khoảng đáng tin ' 2,1Δ so với giá
trị thực X0. Do đó đường đặc tính của cảm biến nếu loại trừ được sai số hệ
thống thì vẫn tồn tại một sai số ngẫu nhiên do sử dụng giá trị trung bình X
gây ra.
Trong luận văn này tôi đề xuất việc ứng dụng mạng nơron để xử lý số
liệu đo hội tụ về giá trị thực với độ chính xác tùy ý để giảm sai số ngẫu nhiên
một cách rất hiệu quả. Sử dụng giá trị đo đã được xử lý giảm sai số ngẫu
nhiên bằng mạng nơron để xây dựng đường đặc tính của cảm biến bằng hàm
nội suy Lagrange cho phép cảm biến đạt cấp chính xác cao.
3.2 Giảm sai số ngẫu nhiên bằng mạng nơron để khắc độ tự động
thiết bị đo và cảm biến
3.2.1 Đặt vấn đề
Để xây dựng đường đặc tính của cảm biến Y=f(x), trong đó x là đại
lượng đo chủ yếu. Theo phương pháp tuyến tính hóa từng đoạn ta cần lấy mẫu
nhiều giá trị trên toàn thang đo. Tần số lấy mẫu được tính theo công thức :
M
e CF
T 1= với ε
π
8
2=C , ε là sai số hồi phục đường cong [TL4].
Thông thường người ta tiến hành đo nhiều giá trị tại mỗi điểm lấy mẫu
để giảm sai số ngẫu nhiên của phép đo. Tại mỗi điểm lấy mẫu kết quả đo sau
khi gia công theo lý thuyết xác suất thống kê là : kk XX Δ± , k=1,..n và n là số
điểm lấy mẫu. Điều này cho thấy giá trị trung bình kX thường dùng để khắc
độ cảm biến vẫn mắc phải một sai số nằm trong khoảng kXΔ so với giá trị
67
thực Xk. Tương tự Y cũng tuân theo luật phân phối xác suất như X và độ lệch
của kY so với giá trị thực Yk cũng nằm trong khoảng kYΔ .
Đối với mỗi tập giá trị đo ngẫu nhiên tại mỗi điểm lấy mẫu ta có thể sử
dụng mạng nơron để đưa ra được giá trị sát với giá trị thực hơn so với giá trị
trung bình. Giả sử ta đã biết được giá trị thực tại mỗi điểm lấy mẫu và tập các
giá trị đo ngẫu nhiên phân tán xung quanh giá trị thực theo hàm phân phối
chuẩn.
Hình 3.3: Các kết qủa đo phân bố ngẫu nhiên xung quanh giá trị thực
Tại điểm lấy mẫu thứ k, k=1,..n, ta đo m lần để có tập giá trị đo ngẫu
nhiên {x(1),x(2)....x(m) } và {y(1),y(2),...y(m) } phân bố xung quanh cặp giá trị thực
(xk,yk). Các tập giá trị đo ngẫu nhiên này sẽ được đưa vào huấn luyện mạng
nơron để được đầu ra là các giá trị thực Xk và Yk mong muốn. Sau khi đã có
mạng nơron được huấn luyện để có đáp ứng gần với giá trị thực nhất thì với
mỗi tập đầu vào số liệu đo ngẫu nhiên ta sẽ có giá trị đầu ra *kX , *kY gần với
các giá trị thực Xk và Yk. Các giá trị đầu ra này có thể được dùng để khắc độ
cảm biến bằng hàm nội suy Lagrange cho độ chính xác cao, (Xem mục 1.5).
y
x 0
ky
kxXk
Yk
Mạng nơron
W
x(1)
x(2)
x(m)
-
+
Xk
*
kX
Hình 3.4 : Sơ đồ huấn luyện mạng cho giá trị ngẫu nhiên X
68
69
Hình 3.5: Sơ đồ huấn luyện mạng cho giá trị ngẫu nhiên Y.
3.2.2 Xử lý số liệu đo bằng mạng nơron để giảm sai số ngẫu nhiên
Xét đường đặc tính của cảm biến có dạng y=x2.
Với giải đo từ 0-xmax= 0-10 tương ứng với 0-ymax= 0-100. Thực hiện lấy
mẫu tại n điểm và tại mỗi điểm lấy mẫu thứ k, k=1..n, ta đo m lần để được tập
giá trị {x(1), x(2)...x(m)} và {y(1), y(2),...y(m) } phân bố xung quanh giá trị thực Xk
và Yk.
Mạng nơron
W
y(1)
y(2)
y(m)
-
+
Yk
*
kY
x
y
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
Hình 3.6: Đặc tính cảm biến
70
Ứng với các tập giá trị đo ngẫu nhiên X tại điểm lấy mẫu thứ k, ta sử
dụng mạng nơron hai lớp và thuật học lan truyền ngược để huấn luyện mạng
cho ra kết quả chính xác gần với Xk. Với tập giá trị ngẫu nhiên Y ta cũng sử
dụng mạng tương tự như đối với biến X, tức là dùng hai mạng nơron để huấn
luyện tập các giá trị X và Y tương ứng.
+ Xây dựng mạng nơron:
Ta sử dụng mạng nơron truyền thẳng hai lớp như sau :
- Lớp vào : có m đầu vào và số nơron bằng số tự nhiên làm tròn của giá
trị đúng tại điểm lấy mẫu. Trong chương trình mô phỏng Matlab số nơron
được tính bằng hàm round(t(k)+1) trong đó t(k) là giá trị đúng tại điểm lấy
mẫu thứ k. Hàm truyền sử dụng cho lớp này là hàm sigmoid lưỡng cực :
1
1
2)( −+= −neng . Hàm này được dùng trong Matlab với tên hàm là tansig
- Lớp ra : một nơron với hàm truyền tuyến tính : nng =)( . Trong Matlab
hàm này được dùng với tên purelin.
- Thuật học sử dụng cho mạng : Ta dùng thuật học lan truyền ngược
Levenberg-Marquardt. Algorith này là nhanh nhất trong việc dạy mạng có
kích thước vừa phải và giảm bộ nhớ khi tập mẫu học quá lớn.
Nếu số mẫu học tại mỗi điểm lấy mẫu càng lớn đồng thời sai số học càng
nhỏ thì kết quả thu được càng chính xác. Trong trường hợp này chỉ cần dùng
200 mẫu học tại mỗi điểm lấy mẫu đủ để đạt được độ chính xác mong muốn.
Với 20 điểm lấy mẫu (n=20), số giá trị đo tại mỗi điểm lấy mẫu là 10
(m=10) và số mẫu học tại mỗi điểm lấy mẫu là 200 (h=200). Mạng được huấn
luyện theo thuật học lan truyền ngược, số lần lặp tối đa là 3000 và giá trị sai
số học là 10-10 đủ để đạt được mục tiêu của bài toán đề ra. Sau khi huấn luyện
mạng tại mỗi điểm lấy mẫu ta sẽ có một ma trận trọng số tối ưu. Ta kiểm tra
lại kết quả bằng cách lấy m=10 giá trị ngẫu nhiên tại mỗi điểm cho vào mạng
71
nơron đã huấn luyện để được giá trị đầu ra *kX , *kY thoã mãn : kk XX −* <
kk XX − và kk YY −* < kk YY −* với k=1,..n.
Lưu đồ thuật toán quá trình học như hình 3.7
72
Bắt đầu
- Nhập số điểm lấy mẫu, số giá trị
ngẫu nhiên, số mẫu học, sai số cho
phép
- k=0
- Tạo mạng ở điểm lấy mẫu thứ k
- Tạo mẫu học ở điểm lấy mẫu thứ k
- Tính sai lệch trọng và cập nhật
trọng theo thuật toán lan truyền
ngược
- Tính sai lệch Emới
Emới≤ ε sai
- Tạo tập giá trị ngẫu nhiên mô phỏng
- Tính kết quả bằng mạng đã huấn
luyện
- Gán k=k+1
k> số điểm
lấy mẫu
sai
đúng
đúng
- Vẽ đồ thị sai số
- lưu kết quả
Kết thúc
Hình 3.7: Lưu đồ thuật toán qúa trình học
73
Kết quả mô phỏng:
Số điểm lấy mẫu: n=20
Số giá trị đo ngẫu nhiên tại mỗi điểm lấy mẫu: m=10
Số mẫu học tại mỗi điểm lấy mẫu: h =200
- Mô phỏng đối với các giá trị ngẫu nhiên X (0≤ x ≤10) ta được kết quả
với các đồ thị sai số tuyệt đối thể hiện trên hình 3.8 và hình 3.9.
Bảng 3.2: Liệt kê các kết quả mô phỏng
Đầu ra mạng ( *X ) Giá trị trung bình ( X ) Giá trị thực X
0,00000006060542
0,50000000002978
0,99999999992853
1,50000000000253
1,99999999973687
2,49999928158084
2,99998934352460
3,49999999830347
3,99999657058059
4,49999999989793
4,99999999995207
5,49999999831897
5,99999999986617
6,49999994654007
6,99999996939560
7,49999651946078
7,99999728632537
8,49999304449184
8,99999869244313
9,49999999125812
9,99999999828265
0,00000000000015
0,50007836778220
1,00221730947259
1,49837875201959
2,00129209733474
2,50667369385198
3,00409276259502
3,50120637498524
4,00778532001772
4,49785243112724
4,98920624163394
5,49489551061936
5,98401929137361
6,51640259371695
6,97407969009206
7,50741352837351
7,98356088223748
8,51771984922467
9,00466876286380
9,50912038327919
9,97734890122512
0,00
0,50
1,00
1,50
2,00
2,50
3,00
3,50
4,00
4,50
5,00
5,50
6,00
6,50
7,00
7,50
8,00
8,50
9,00
9,50
10,00
74
Hình 3.9 : Đồ thị sai số tuyệt đối giữa giá trị trung bình và giá trị đúng
Hình 3.8 : Đồ thị sai số tuyệt đối giữa giá trị đầu ra của mạng và giá trị
đúng
X
Sa
i s
o
Sa
i s
o
X
75
- Mô phỏng cho các giá trị ngẫu nhiên Y (0≤ y ≤100) ta có kết quả với
các đồ thị sai số tuyệt đối thể hiện trên hình 3.10 và hình 3.11.
Bảng 3.3: Liệt kê các kết quả mô phỏng
Đầu ra mạng ( *Y ) Giá trị trung bình (Y ) Giá trị thực Y
0,00000000010387
0,24999999989464
1,00000005729888
2,24999931078880
4,00000000002612
6,24999999997494
8,99999999993234
12,24999576927858
15,99999273844916
20,24999935577222
24,99999880818501
30,24999547344620
35,99999830162605
42,24998820977342
48,99999932707719
56,24999920228370
63,99999461792213
72,24999346342256
80,99999841811624
90,25000023922870
99,99998768170779
0,00000000000210
0,24942875405719
0,99915747684112
2,25121691543895
4,00113099459300
6,25075112808389
8,98525138405521
12,24274314798082
16,01898970014716
20,24321902584729
24,92475117531456
30,25789879401264
36,06930622057524
42,28807302912637
49,01084163554467
56,34915904413644
63,99708132808966
72,25535966859097
80,91901315192682
90,16951604848173
99,71198783869305
0,00
0,25
1,00
2,25
4,00
6,25
9,00
12,25
16,00
20,25
25,00
30,25
36,00
42,25
49,00
56,25
64,00
72,25
81,00
90,25
100,00
76
Hình 3.10 : Đồ thị sai số tuyệt đối giữa giá trị đầu ra mạng và giá trị đúng
Hình 3.11 : Đồ thị sai số tuyệt đối giữa giá trị trung bình và giá trị đúng
Nhận xét: Sai số tuyệt đối lớn nhất của giá trị đầu ra của mạng nơron so
với giá trị đúng của biến X là 1,1x10-5 trong khi đó sai số tuyệt đối lớn nhất
giữa giá trị trung bình và giá trị đúng là:0,026. Tương tự các giá trị sai số
0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
1.2
1.4 x 10
-5
0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100
0
0.05
0.1
0.15
0.2
0.25
0.3
0.35
Y
sa
i s
o
Y
sa
i s
o
77
tuyệt đối tương ứng đối với biến Y là 1,2x10-5 và 0,29. Như vậy việc sử dụng
mạng nơron đã cho ta kết quả chính xác hơn so với giá trị trung bình rất
nhiều. Bằng cách tăng số lượng mẫu học và giảm sai số học của mạng ta có
thể thu được giá trị đầu ra của mạng với độ chính xác tuỳ ý. Tức là với một
sai số ε tuỳ ý cho trước ta có thể dùng nhiều mẫu học cho việc huấn luyện
mạng để thoã mãn: kk XX −* <ε hoặc kk YY −* <ε với k=1,..n. Từ các kết quả
đầu ra mạng sau khi đã được huấn luyện **, kk YX , có thể tiến hành khắc độ tự
động bằng một số phương pháp như phương pháp tuyến tính hóa, phương
pháp nội suy Lagrange hoặc sử dụng mạng nơron... Tiếp theo ta sẽ xem xét
việc sử dụng phương pháp nội suy Lagrange và mạng nơron để khắc độ tự
động cảm biến.
3.3 Khắc độ tự động thiết bị đo và cảm biến
3.3.1 Sử dụng hàm nội suy Lagrange để khắc độ tự động
Dùng các kết quả đầu ra của mạng nơron sau khi đã được huấn luyện:
**, kk YX , k=1,..n để tiến hành khắc độ tự động đặc tính của cảm biến. Trong
luận văn này tôi đề xuất phương pháp dùng hàm nội suy Lagrange với lý do
hàm này sẽ đi qua tất cả những điểm lấy mẫu **, kk YX .
Hàm nội suy Lagrange được cho bởi phương trình:
n
nnnn
n
n
n
n
n
y
xxxxxx
xxxxxx
y
xxxxxx
xxxxxx
y
xxxxxx
xxxxxx
y
))...()((
))...()((
......
))...()((
))...()((
))...()((
))...()((
121
121
2
23212
31
1
13121
32
−
−
−−−
−−−+
+−−−
−−−+−−−
−−−=
Hàm này sẽ đi qua tất cả các điểm (Xk,Yk) , k=1,..n. Ta thay các giá trị
(Xk,Yk) bằng các giá trị (
**, kk YX ) đã tìm được ở trên vào phương trình
Lagrange để có đường đặc tính cần tìm của cảm biến. Đường đặc tính này đi
qua tất cả những điểm lấy mẫu đã giảm sai số ngẫu nhiên bằng mạng nơron.
78
Kết quả mô phỏng:
Với các giá trị mô phỏng **, kk YX đã tìm được ở bảng 3.2 và bảng 3.3
của mục 3.2.2, ta xây dựng được đường đặc tính bằng hàm nội suy Lagrange.
Đường này gần trùng khít với đường cong đặc tính chuẩn y=x2 tạo thành một
đường thể hiện trên hình 3.12.
Đường sai số giữa đường đặc tính dùng hàm nội suy và đặc tính chuẩn
y=x2 như hình 3.13.
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
Hình 3.12: Đường đặc tính cảm biến dùng hàm nội suy Lagrange
X
Y
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 1 0 -0 .0 8
-0 .0 7
-0 .0 6
-0 .0 5
-0 .0 4
-0 .0 3
-0 .0 2
-0 .0 1
0
0 .0 1
sa
i s
o
X
Hình 3.13: Đường sai số giữa hai đường đặc tính
79
Nhận xét: Sử dụng phương pháp nội suy Lagrange để xây dựng đường
đặc tính mắc phải sai số tương đối nhỏ (trong ví dụ này sai số tương đối mắc
phải là 0.006 %). Như vậy việc ứng dụng mạng nơron để xử lý số liệu đo
ngẫu nhiên hội tụ về giá trị thực cho phép giảm sai số ngẫu nhiên. Từ các giá
trị đã được xử lý để giảm sai số ngẫu nhiên bằng mạng nơron, có thể dùng
hàm nội suy Lagrange để tiến hành khắc độ đường đặc tính của cảm biến đạt
độ chính xác cao.
3.3.2 Khắc độ tự động bằng mạng nơron
Phương trình đặc tính của cảm biến y=f(x), là hàm quan hệ giữa đại
lượng điện y và giá trị thực của đại lượng cần đo x, được xây dựng từ n điểm
lấy mẫu (Xi,Yi), i=1,..n. Đường đặc tính của cảm biến phải nằm trong giới hạn
sai số 0ε nhất định tùy vào cấp chính xác của cảm biến.
Gọi đặc tính chuẩn của cảm biến là y=f0(x) và trong trường hợp cảm biến
có sai số hệ thống ta ký hiệu đường đặc tính thực tế là y=fs(x). Đường đặc tính
thực tế cần phải nằm trong hai đường giới hạn sai số trên và dưới như biểu
diễn trên hình 3.14 để đảm bảo cấp chính xác cần thiết của cảm biến.
Khả năng xấp xỉ hàm phi tuyến hoặc tuyến tính với độ chính xác cao của
mạng nơron có thể ứng dụng vào việc khắc độ tự động cũng như hiệu chỉnh
đường đặc tính của cảm biến khi sai số hệ thống vượt quá giới hạn cho phép.
Hình 3.14 : Đặc tính của cảm biến
100%
Đường giới hạn dưới
Đường giới hạn trên Đặc tính chuẩn y=f0(x)
Đường đặc tính thực tế y=fs(x)
x
y
80
Mạng nơron để khắc độ tự động cảm biến có thể được huấn luyện lại để
hiệu chỉnh đường đặc tính trong trường hợp sai số hệ thống vượt quá giới hạn
cho phép.
Ta có sơ đồ cấu trúc khắc độ tự động đặc tính của cảm biến sử dụng
mạng nơron như hình 3.15.
Hình 3.15: Cấu trúc cảm biến sử dụng mạng nơron để khắc độ tự động
Trong trường hợp không có sai số hệ thống, mạng nơron khắc độ cảm
biến cần phải được huấn luyện để xấp xỉ hàm đặc tính chuẩn x=f0(y). Khi cảm
biến có sai số hệ thống vượt quá giới hạn cho phép, mạng nơron cần được
huấn luyện lại để thực hiện việc bù sai số bằng cách xấp xỉ theo đường đặc
tính thực tế x=fs(y).
Với các giá trị mô phỏng **, kk YX đã tìm được ở bảng 3.2 và bảng 3.3
của mục 3.2.2, sử dụng mạng nơron có cấu trúc như sau để khắc độ tự động
đặc tính của cảm biến :
- Chọn mạng nơron truyền thẳng hai lớp.
- Lớp vào : một đầu vào và số nơron bằng giá trị tự nhiên làm tròn lớn
nhất của thang đo. Hàm truyền sử dụng cho lớp này là hàm sigmoid :
1
1
2)( −+= −neng hoặc neng −+= 1
1)(
- Lớp ra : có một đầu ra, một nơron với hàm truyền tuyến tính : nng =)( .
- Thuật học cho mạng nơron : Dùng thuật học lan truyền ngược.
Lưu đồ thuật toán quá trình học như hình 3.16.
CĐCH CB A/D
VXL
MNN Chỉ thị
số
Đối
tượng
đo x
y
xđo y
Bắt đầu
- Nhập điểm lấy mẫu
- Nhập mẫu học
- Nhập sai số học ε
81
Hình 3.16 : Lưu đồ thuật toán quá trình học
Kết quả mô phỏng :
Dựa trên các giá trị mô phỏng **, kk YX đã tìm được ở bảng 3.1 và bảng
3.2 của mục 3.2.2, sử dụng mạng nơron đã thiết kế để khắc độ đặc tính với sai
số học yêu cầu là 10-6. Ta có kết quả mô phỏng thể hiện trên các hình 3.17,
3.18 và 3.19.
82
Hình 3.18: Đường đặc tính chuẩn và đặc tính khắc độ bằng mạng nơron
+ Điểm lấy mẫu
-- Đặc tính khắc độ bằng mạng nơron
Đặc tính chuẩn
X
Y
Hình 3.17: Sai số học giảm dần khi tăng số chu kỳ học
i s
o
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
0.02
0.03
0 200 400 600 800 1000 1200 1400 1600 1800
10
-6
10
-4
10
-2
10
0
10
2
1964 Epochs
Tr
ai
ni
ng
-B
lu
e
G
oa
l-B
la
ck
Performance is 9.64924e-007, Goal is 1e-006
83
Nhận xét : Mạng nơron đã thiết kế để khắc độ tự động đặc tính của cảm
biến, dựa trên các giá trị lấy mẫu đã qua xử lý giảm sai số ngẫu nhiên, cho
phép đạt độ chính xác cao. Với yêu cầu sai số học là 10-6, sai số tương đối quy
đổi của đặc tính khắc độ bằng mạng nơron trong ví dụ này là 0,025%. Tuy
nhiên trong bài toán này thì sai số khắc độ bằng mạng nơron (0,025%) vẫn
lớn hơn sai số khắc độ bằng hàm Lagrange (0,006%).
Như vậy việc sử dụng phương pháp nội suy Lagrange để khắc độ tự
động đặc tính của thiết bị đo và cảm biến, dựa trên các giá trị lấy mẫu đã được
xử lý giảm sai số ngẫu nhiên bằng mạng nơron, cho độ chính xác cao. Ngoài
ra phương pháp này còn cho phép giảm khối lượng tính toán cũng như dung
lượng bộ nhớ chương trình và đơn giản, dễ ứng dụng trong thực tế.
84
Chương 4
ỨNG DỤNG MẠNG NƠRON ĐỂ HIỆU CHỈNH ĐẶC TÍNH
THANG ĐO CỦA CẢM BIẾN
4.1 Đặt vấn đề
Đường cong đặc tính của cảm biến x=f(y) là một hàm đơn trị, giữa x và
y có ánh xạ một-một. Ta có thể biểu diễn : y=f-1(x), f-1 là hàm ngược của f.
Giả sử đường đặc tính thực tế có phương trình là: x=f1(y) và đường đặc
tính lý thuyết của cảm biến có phương trình : x=f2(y). Ta ký hiệu x1 là giá trị
đo đúng và x2 là giá trị đo thực tế của cảm biến. Sơ đồ cấu trúc và các đường
đặc tính của cảm biến như hình 4.1.
Hình 4.1 : Sơ đồ cấu trúc và các đường đặc tính của cảm biến
Đường đặc tính thực tế có sai số so với đường đặc tính lý thuyết vượt quá
giới hạn cho phép do đó kết quả đo cần phải được hiệu chỉnh theo phương
trình: x1=f1(y)= f1( 12−f (x2))=ϕ(x2).
CB CĐCH A/D
VXL
Đối
tượng
đo
x1 y y x2
x1 =f1(y)
Đặc tính thực tế Đặc tính lý thuyết
x1=f1(y)= f1( 12−f (x2))=ϕ(x2)
x2=f2(y) hay
y= 12
−f (x2)
85
Theo lý thuyết mạng nơron ta có thể thực hiện xấp xỉ hoá hàm phi tuyến
x1=ϕ(x2) với độ chính xác tuỳ ý. Hàm x1=ϕ(x2) là hàm đơn trị, đồng biến hoặc
nghịch biến do đó để xấp xỉ hàm này ta có thể sử dụng mạng nơron hai lớp
sigmoid/linear. Mạng này có thể xấp xỉ hầu hết các hàm phi tuyến với độ
chính xác tùy ý nếu có đủ số nơron cần thiết. Ta có sơ đồ huấn luyện mạng
như hình 4.3.
Ở sơ đồ trên {x1} và {x2} là tập các giá trị đo của cảm biến chuẩn (xem
như là tập giá trị đúng) và cảm biến sai tương ứng. Tập {x2} là tập giá trị đầu
Đặc tính thực tế - (1)
Đường hiệu chuẩn (Đặc tính lý thuyết) – (2)
Ym= 100% Y
100% X
0
Y
2X
1X
Hình 4.2: Đường cong đặc tính thực tế và lý thuyết
Hình 4.3: Sơ đồ huấn luyện mạng nơron hiệu chỉnh sai số
Cảm biến sai
x1=ϕ(x2) x
1 {x2 } MNN
W
x1 ≈ ϕ(x2)
Đối
tượng
đo
Cảm biến
chuẩn
{x1 } +
86
vào và tập {x1} là tập giá trị đích dùng để huấn luyện mạng. Sau khi huấn
luyện mạng sẽ cho ra hàm xấp xỉ mong muốn x1=ϕ(x2).
Mạng nơron đặc biệt hữu hiệu trong việc hiệu chỉnh sai số hoặc tự động
khắc độ của hệ thống đo gồm nhiều điểm đo. Mạng này được thiết kế với một
đầu vào và nhiều đầu ra.
Trong tự động khắc độ nhiều cảm biến thì mỗi đầu ra thứ i tương ứng với
một chuyển đổi và hàm đặc tính của chuyển đổi thứ i: X=fi(Y).
Để hiệu chỉnh sai số ta cũng sử dụng cấu trúc mạng tương tự, đầu ra thứ i
tương ứng với hàm biến đổi hiệu chỉnh sai số: x1=ϕi (x2). Giả sử hệ thống đo
gồm n điểm đo cùng một đại lượng, ta có mô hình mạng nơron dùng để hiệu
chỉnh sai số:
Tín hiệu đo thực tế của các chuyển đổi x2 được đưa vào mạng nơron để
xấp xỉ hoá các hàm x1=ϕi (x2) đồng thời. Mạng nơron đã huấn luyện sẽ dùng
chung cho nhiều chuyển đổi.
Y
X=f1 (Y).
X=f2 (Y).
X=fn (Y).
MNN
Hình 4.4: Khắc độ cảm biến bằng mạng nơron
MNN x
2
x1=ϕ1 (x2).
x1=ϕ2 (x2).
x1=ϕn (x2).
Hình 4.5: Hiệu chỉnh sai số cảm biến bằng mạng nơron
87
4.2 Hiệu chỉnh đặc tính thang đo của cảm biến sử dụng mạng nơron
Xét bài toán thực tế :
Đo điện áp xoay chiều từ 0-1000 V và đưa ra chỉ thị số kết quả đo đảm
bảo sai số hệ thống nhỏ hơn 0.5%. Giả sử chuyển đổi chuẩn hóa có điện áp
đầu vào từ 0-500V và cho điện áp đầu ra là 0-5VDC. Ta cần dùng biến áp có
tỉ số biến k (k=2) để biến đổi điện áp 0-1000 V thành 0-500 V để đưa vào
biến truyền. Thực tế biến áp không thể đạt cấp chính xác trên toàn thang đo,
do đó tỉ số biến không phải là hằng số mà có thể là một hàm số gần bằng k.
Kết quả đo tính toán theo tỉ số biến k có thể mắc phải một sai số vượt quá giới
hạn cho phép. Ta có thể sử dụng mạng nơron để tiến hành hiệu chuẩn đường
cong đặc tính thực tế về đường cong đặc tính lý thuyết với một độ chính xác
tuỳ ý.
Giả sử biến áp thực tế có quan hệ vào/ra : Uv1=0.004 2rU
Với k=2 ta có đường đặc tính lý thuyết : Uv2=2Ur
Hình 4.7 : Đường đặc tính lý thuyết và đặc tính thực tế
0 50 100 150 200 250 300 350 400 450 500
0
100
200
300
400
500
600
700
800
900
1000
Uv2
Uv1
Ur
Đặc tính lý thuyết
Đặc tính thực tế
CĐCH
A/D
0-5VDC 0-500V 0-1000V
VXL Chỉ
thị số
Hình 4.6: Sơ đồ đo điện áp
Uv Ur
88
Ta có hàm chuyển đổi để biến đổi đường cong lý thuyết về đường cong
thực tế: Uv1=0.001 22vU với Uv2 từ 0÷1000V.
Hệ thống đo với những giả thiết như trên mắc phải sai số 12.5%. Sử
dụng mạng nơron được huấn luyện bởi tập các giá trị Uv1 và Uv2 tương ứng sẽ
cho ra kết quả xấp xỉ hàm chuyển đổi đảm bảo sai số cho phép.
+ Xây dựng mạng nơron :
- Lớp vào : một đầu vào và số nơron bằng giá trị tự nhiên làm tròn lớn
nhất của thang đo. Hàm truyền sử dụng cho lớp này là hàm sigmoid :
1
1
2)( −+= −neng hoặc neng −+= 1
1)(
- Lớp ra : có một đầu ra, một nơron với hàm truyền tuyến tính : nng =)( .
- Thuật học cho mạng nơron : Dùng thuật học lan truyền ngược.
Lưu đồ thuật toán quá trình học như hình 4.8
Bắt đầu
- Nhập số điểm lấy mẫu
- Nhập mẫu học
- Nhập sai số học ε
- Cập nhật trọng theo thuật
toán lan truyền ngược
- Tính sai lệch Emới
Emới≤ ε
- Mô phỏng kết quả qua
mạng đã huấn luyện
- Vẽ đồ thị
- Lưu kết quả
Kết thúc
sai
đúng
89
Kết quả mô phỏng :
Mạng nơron được huấn luyện với yêu cầu sai số học là 10-10. Ta có kết
quả sai số tương đối quy đổi giảm dần khi tăng số điểm lấy mẫu như bảng 4.1
và hình 4.9
Bảng 4.1 : Kết quả mô phỏng sai số phụ thuộc số điểm lấy mẫu
Số điểm lấy mẫu N Số chu kỳ học Sai số %
5 606 1.107
6 724 0.723
7 1207 0.096
8 1800 0.029
Hình 4.8: Lưu đồ thuật toán quá trình học để hiệu chỉnh đường đặc tính
90
9 1844 0.021
10 1256 0.008
Hình 4.9 : Sai số tương đối quy đổi giảm dần khi tăng số điểm lấy mẫu
Số điểm lấy mẫu cần thiết để đạt sai số yêu cầu 0.5% là N=7. Với N =7
ta có các kết quả thể hiện trên các hình 4.10, 4.11 và 4.12.
Hình 4.10 : Sai số học giảm dần khi tăng số chu kỳ học
Sa
i s
o
%
N
0 200 400 600 800 1000 1200
10-15
10-10
10
-5
10
0
1207 Epochs
Tr
ai
ni
ng
-B
lu
e
G
oa
l-B
la
ck
Performance is 4.34745e-018, Goal is 1e-010
91
Mạng xấp xỉ gần đúng đường cong chuyển đổi Uv1=0.001 22vU tạo thành
một đường cong như trên hình 4.11 sau :
Hình 4.11 : Đường cong xấp xỉ hàm bằng mạng nơron và đường cong
chuyển đổi
Hình 4.12 : Đường sai số giữa đường cong xấp xỉ bằng mạng nơron và
đường cong chuyển đổi
Uv2
Uv1
0 100 200 300 400 500 600 700 800 900 1000
-0.2
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
1.2
Sa
i s
o
Uv2
+ Điểm lấy mẫu
-- Đường chuyển đổi
Đường xấp xỉ bằng mạng nơron
92
Nhận xét : Hệ thống đo sử dụng mạng nơron để hiệu chỉnh sai số của bài
toán trên đã giảm được sai số của hệ thống từ 12.5% xuống còn 0.096 % đảm
bảo nằm trong giới hạn sai số 0.5% cho phép chỉ với 7 điểm
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_dung_cu_do_va_cam_bien.pdf