Luận văn Định hướng và giải pháp phát triển dịch vụ của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong quá trình hội nhập

Tình hình kinh tế của Việt Nam vẫn tiếptục phát triển và ổn định là môi

trường thuận lợi cho cáckhách hàng kinh doanh có hiệu quả và ngày càng mở

rộng qui mô hoạt động thì cho thuê tài chính là hình thức cấp tín dụng rất cần

thiết. Với những hạn chế về tài sản thế chấp, về qui mô vốn tự có . nên các

khách hàng khó có khả năng tiếp cận từ nguồn vốn vay ngân hàng. Trong khi đó,

điều kiện cho thuê tài chính tương đối dễ dàng hơn, cùng với lợiích về thuế khi

thuê tài sản nhưng mức phí mà các khách hàng phải gánh chịu không cao hơn

so với lãi suất vay của các NH nhưng với số vốn bỏ ra ban đầucó thể thấp hơn

nên việc thành lập các Công ty cho thuê tài chính và phát triển dịch vụ cho thuê

tài chính của các NHVN là nhằm tạo điều kiện cho khách hàng có thêm nhiều

hình thức lựa chọn trong việc sử dụng tín dụng của NH và làm phong phú thêm

hệ thống dịch vụ ngân hàng.

pdf76 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1244 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Luận văn Định hướng và giải pháp phát triển dịch vụ của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong quá trình hội nhập, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
øng đối tượng khách hàng cũng cần phải khác nhau. Cụ thể như với tiền gởi định kỳ 3 tháng, nếu khách hàng gởi dưới 1.000.000.000 đ thì lãi suất được hưởng là 0,65%/tháng, nhưng nếu gởi trên 10.000.000.000 đ thì lãi suất được hưởng sẽ là 0,655%/tháng. Tiết kiệm có mục đích với số tiền được xác định sẽ có trong tương lai như tiết kiệm du học, tiết kiệm hưu trí, tiết kiệm sinh viên, học sinh … ngoài hình thức huy động bằng tiền đồng Việt Nam, có thể mở rộng ra bằng ngoại tệ và vàng sẽ giúp các NH thu hút ngày càng nhiều hơn nguồn vốn nhàn rỗi trong mọi tầng lớp dân cư. -55- Nâng cao chất lượng của phương thức giao dịch từ xa qua hệ thống Internet banking, home banking, mobile banking … nhằm tiết giảm thời gian giao dịch và chi phí giao dịch cho các khách hàng, cũng nhằm khuyến khích lượng khách hàng là cá nhân giao dịch qua NH. Không chỉ đa dạng hoá và nâng cao chất lượng dịch vụ huy động vốn, các NHVN cần phải quan tâm kết hợp huy động vốn với phát triển các dịch vụ đầu tư, thanh toán không dùng tiền mặt thông qua các hình thức phát hành thẻ trong nước và thẻ quốc tế, nâng cấp chất lượng hoạt động của các máy ATM, dịch vụ tài khoản và quản lý tài sản trên nguyên tắc chia sẻ rủi ro và lợi nhuận giữa khách hàng và NH để góp phần xây dựng hệ thống dịch vụ ngân hàng trọn gói và đa tiện ích. Thay đổi cơ cấu nguồn vốn huy động theo hướng tăng nguồn vốn huy động trung, dài hạn để đáp ứng nhu cầu tín dụng trung và dài hạn cho nền kinh tế dưới hình thức đẩy mạnh phát hành các công cụ nợ và trái phiếu dài hạn phù hợp với thông lệ quốc tế và đảm bảo đủ điều kiện để các NHVN có khả năng niêm yết tại Trung tâm giao dịch chứng khoán/ Sở giao dịch chứng khoán. Cạnh tranh huy động vốn giữa các NH cần thiết phải dựa vào chất lượng, tính tiện lợi, công nghệ, hiệu quả của dịch vụ huy động vốn, uy tín, thương hiệu và mức độ tin cậy của NH thay cho hình thức cạnh tranh chủ yếu dựa vào lãi suất, lợi thế qui mô chi phối hoặc độc quyền cung cấp dịch vụ. Ngoài ra các NH cần chủ động tiếp cận và tăng nhanh qui mô huy động vốn từ thị trường tài chính quốc tế, đặc biệt là nguồn vốn ủy thác đầu tư, vay thương mại, vay ưu đãi, tiền gửi … từ các tổ chức tài chính, tổ chức phi ngân hàng, tổ chức phi chính phủ và chính phủ các nước. 3.1.2.2. Dịch vụ cấp tín dụng: Đa dạng hoá và nâng cao chất lượng các dịch vụ tín dụng dưới các hình thức cấp tín dụng: cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá, bảo lãnh, bao thanh toán, -56- thấu chi, cho thuê tài chính, tạm ứng và các hình thức cấp tín dụng khác để đáp ứng tốt hơn nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh và tiêu dùng của nền kinh tế, trong đó đối với: ¾ Nghiệp vụ cho vay: Các NH cần tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách tín dụng theo hướng tránh cho vay tập trung vào một số ngành nghề nhất định mang tính rủi ro cao. Phân tán rủi ro bằng hình thức đa dạng các đối tượng cho vay, đa dạng ngành nghề cho vay và khách hàng vay. Thủ tục cấp tín dụng theo hướng đơn giản, thuận tiện và nhanh chóng cho khách hàng nhưng không cố tình bỏ qua các quy định của NHNN và các cơ quan có liên quan. Nâng cao năng lực thẩm định tín dụng cho các cán bộ, nhân viên thực hiện công tác thẩm định, xét duyệt cho vay thông qua các phương thức đào tạo tại chỗ hay cử đi tham quan, học tập nước ngoài. Kiên quyết xử lý các trường hợp cán bộ, nhân viên làm công tác thẩm định, xét duyệt cho vay cố tình thực hiện sai các quy định dẫn đến nợ vay khó thu hồi hay tổn thất cho NH. Thường xuyên giáo dục và nhắc nhỡ nhân viên nâng cao phẩm chất đạo đức nghề nghiệp nhằm ngăn chặn và hạn chế đến mức thấp nhất mọi tiêu cực có thể xảy ra trong hoạt động tín dụng. Chất lượng và an toàn hoạt động tín dụng là mục tiêu ưu tiên hàng đầu với hoạt động cho vay vẫn là dịch vụ mang lại thu nhập chủ yếu cho các NHVN trong điều kiện hiện nay khi mà các dịch vụ phi tín dụng khác chưa có nhiều điều kiện để phát triển. Vì thế, các NHVN cần phải kiểm soát tăng trưởng tín dụng duy trì với tốc độ không quá 25% hàng năm theo như khuyến cáo của Ngân hàng Thế giới. Cần thiết phải gắn kiểm soát tăng trưởng tín dụng với kiểm soát chặt chẽ chất lượng và hiệu quả tăng trưởng tín dụng. Đồng thời đẩy mạnh xử lý nợ xấu và hạn chế sự gia tăng của nợ xấu mới. -57- Chỉ tiếp tục mở rộng tín dụng trên cơ sở bảo đảm phù hợp với qui mô, cơ cấu nguồn vốn và tuân thủ các qui định, giới hạn an toàn hoạt động tín dụng, đồng thời nâng cao khả năng quản lý rủi ro của từng NH. ¾ Cho thuê tài chính: Tình hình kinh tế của Việt Nam vẫn tiếp tục phát triển và ổn định là môi trường thuận lợi cho các khách hàng kinh doanh có hiệu quả và ngày càng mở rộng qui mô hoạt động thì cho thuê tài chính là hình thức cấp tín dụng rất cần thiết. Với những hạn chế về tài sản thế chấp, về qui mô vốn tự có…. nên các khách hàng khó có khả năng tiếp cận từ nguồn vốn vay ngân hàng. Trong khi đó, điều kiện cho thuê tài chính tương đối dễ dàng hơn, cùng với lợi ích về thuế khi thuê tài sản… nhưng mức phí mà các khách hàng phải gánh chịu không cao hơn so với lãi suất vay của các NH nhưng với số vốn bỏ ra ban đầu có thể thấp hơn nên việc thành lập các Công ty cho thuê tài chính và phát triển dịch vụ cho thuê tài chính của các NHVN là nhằm tạo điều kiện cho khách hàng có thêm nhiều hình thức lựa chọn trong việc sử dụng tín dụng của NH và làm phong phú thêm hệ thống dịch vụ ngân hàng. ¾ Bao thanh toán: Đây là hình thức cấp tín dụng gần như chưa phổ biến tại các NHVN. Muốn phát triển dịch vụ bao thanh toán, các NH cần phải xây dựng quy định và quy trình thực hiện bao thanh toán; thẩm định kỹ năng lực của người mua và người bán; xây dựng danh mục người mua; đưa ra phương pháp tính toán chính xác thời gian bao thanh toán để tránh trường hợp nợ đến hạn nhưng NH chưa thu hồi được khoản phải thu từ người mua hàng; và trên hết các NH cần xây dựng quy định cụ thể để quản trị rủi ro trong nghiệp vụ này. 3.1.2.3. Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ: Phát triển mạnh các dịch vụ thanh toán qua ngân hàng, thanh toán không dùng tiền mặt trên cơ sở hệ thống công nghệ kỹ thuật và hệ thống thanh toán -58- ngân hàng hiện đại, an toàn, tin cậy, hiệu quả, phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế, nâng cao các tiện ích thanh toán qua ngân hàng để khuyến khích các thành phần kinh tế, đặc biệt là các cá nhân sử dụng dịch vụ thanh toán qua ngân hàng và giảm mức độ phổ biến sử dụng tiền mặt trong lưu thông. Kết hợp chặt chẽ dịch vụ thanh toán với các dịch vụ ngân hàng, tài chính khác, đặc biệt là huy động vốn, tín dụng và ngoại hối. Hợp tác chặt chẽ giữa các tổ chức cung ứng dịch vụ ngân hàng với các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức cung ứng dịch vụ, hàng hoá tiêu dùng và công cộng trong việc cung cấp và sử dụng các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt, dịch vụ thẻ thanh toán tiện lợi và chi phí thấp nhằm tạo sự tiện tích cao nhất và khuyến khích khách hàng sử dụng dịch vụ của NH. Bên cạnh đó, các NH cần triển khai rộng rãi các dịch vụ thanh toán điện tử và các hệ thống giao dịch điện tử, tự động, đồng thời đẩy mạnh đầu tư, nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi các công cụ thanh toán mới theo tiêu chuẩn quốc tế, bao gồm tiền điện tử, thẻ thanh toán chuẩn quốc tế, thẻ đa năng, thẻ thông minh và séc. Tập trung đẩy mạnh các dịch vụ tài khoản, trước hết là tài khoản cá nhân với các thủ tục thuận lợi, an toàn và các tiện ích đa dạng kèm theo để thu hút nguồn vốn rẻ trong thanh toán và tạo cơ sở phát triển các dịch vụ thanh toán thẻ, séc cá nhân và thanh toán không dùng tiền mặt. Mở rộng các hình thức thanh toán quốc tế (thư tín dụng, bao thanh toán, chuyển tiền quốc tế…) nhằm hỗ trợ các hoạt động đầu tư quốc tế và xuất nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ. Mở rộng các dịch vụ làm đại lý phát hành và thanh toán thẻ, séc quốc tế, đồng thời từng bước mở rộng phát hành thẻ thanh toán quốc tế của NHTMVN. Tạo điều kiện thuận lợi phát triển dịch vụ chuyển tiền kiều hối qua hệ thống ngân hàng và có biện pháp hữu hiệu để thu hút kiều hối qua hệ thống ngân hàng, đồng thời có cơ chế quản lý phù hợp để hạn chế tình trạng đô la hoá. -59- Tổ chức các chương trình tuyên truyền, quảng cáo về dịch vụ kiều hối và chuyển tiền quốc tế. Thiết lập kênh chuyển tiền kiều hối trực tiếp với các ngân hàng đại lý ở các quốc gia có nhiều người Việt Nam sinh sống và làm việc. Mở rộng các điểm chi trả kiều hối và các phương thức chi trả kiều hối thuận tiện. 3.1.2.4. Các dịch vụ khác: Tập trung các nguồn ngoại tệ vào hệ thống ngân hàng để đáp ứng tốt nhất các nhu cầu chính đáng, hợp pháp về ngoại tệ của các doanh nghiệp và cá nhân, đồng thời kiểm soát một cách có hiệu quả chu chuyển ngoại tệ trong nền kinh tế để góp phần giảm bớt tình trạng đô la hoá. Bảo đảm quyền sở hữu, mua, bán và sử dụng ngoại tệ của các doanh nghiệp và cá nhân theo qui định của pháp luật. Củng cố, chấn chỉnh hoạt động thu đổi ngoại tệ để tạo điều kiện thu hút ngoại tệ trôi nổi trên thị trường và phục vụ nhu cầu của người cư trú và không cư trú. Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tiếp cận thị trường ngoại hối và các dịch vụ ngoại hối và các NH cần triển khai các dịch vụ quản lý rủi ro và các nghiệp vụ ngân hàng đầu tư và kinh doanh tiền tệ mới, đặc biệt là các nghiệp vụ phái sinh tiền tệ, lãi suất, tỷ giá (giữa VND và các loại ngoại tệ; giữa các loại ngoại tệ, kể cả vàng) trên thị trường tài chính trong nước và quốc tế theo thông lệ quốc tế để góp phần đáp ứng tốt hơn nhu cầu sử dụng ngoại tệ của khách hàng, nâng cao khả năng phòng ngừa rủi ro tỷ giá và lãi suất liên quan đến các tài sản và thu nhập bằng ngoại tệ của các NH, doanh nghiệp và cá nhân, đồng thời thúc đẩy thị trường tài chính, đặc biệt là thị trường liên ngân hàng nhằm sử dụng có hiệu quả vốn khả dụng và bảo đảm an toàn khả năng thanh toán. Tạo điều kiện cho các NH tham gia có hiệu quả vào việc cung cấp các dịch vụ tài chính phi ngân hàng để đa dạng hoá cơ cấu nguồn thu và tăng thu nhập của NH, đồng thời giúp các NH tham gia tích cực hơn vào thị trường vốn và thị trường bảo hiểm để đa dạng hoá hoạt động kinh doanh, nâng cao khả năng -60- chuyển đổi và phòng ngừa rủi ro của NH. Phát triển các dịch vụ tài chính phi ngân hàng như kinh doanh bảo hiểm – môi giới, đại lý, kinh doanh trực tiếp, kinh doanh chứng khoán – môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành, lưu ký, quản lý quĩ đầu tư; tư vấn tài chính danh mục đầu tư, quản lý tài sản theo uỷ quyền… kinh doanh vàng, môi giới đầu tư, bảo hiểm rủi ro hàng hoá qua các công cụ phái sinh … để trở thành các dịch vụ bổ trợ quan trọng trong chiến lược đa dạng hoá hoạt động kinh doanh, mở rộng cơ sở khách hàng và khai thác tối đa cơ sở vật chất kỹ thuật và năng lực cung cấp dịch vụ ngân hàng của các NHVN. 3.2. Các giải pháp nhằm phát triển dịch vụ ngân hàng VN: Phát triển dịch vụ ngân hàng là một trong những giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHVN khi nền kinh tế hội nhập quốc tế. Các NHVN cần xây dựng cho mình những bước đi thích hợp nhằm vượt qua những thách thức của quá trình hội nhập trên cơ sở đã có những định hướng chiến lược trong việc xây dựng hệ thống dịch vụ hiện đại và đa năng. Bên cạnh đó, để hệ thống dịch vụ ngân hàng phát triển không chỉ từ nội lực của các ngân hàng mà chắc chắn cần phải có những giải pháp đồng bộ từ các cơ quan quản lý Nhà nước. 3.2.1. Nhóm giải pháp đối với bản thân các NHTMVN: 3.2.1.1.Tăng cường năng lực tài chính: Đây được xem là một trong những giải pháp quan trọng nhất nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các NH và tạo điều kiện để phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại. Để tăng cường năng lực tài chính các NH cần phải: ¾ Tăng vốn tự có : Tăng nhanh vốn tự có qua nhiều hình thức khác nhau: huy động từ thị trường qua hình thức phát hành cổ phiếu, trái phiếu, tăng vốn từ lợi nhuận được phép giữ lại, từ nguồn nhà nước bổ sung và từ nguồn thu nợ đã được xử lý nhưng qui mô tài sản có trên nguyên tắc đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo chuẩn -61- mực quốc tế (≥ 8%); nâng cao chất lượng tài sản có (giảm tỷ trọng tài sản có rủi ro, tăng tỷ trọng tài sản có sinh lời trong tổng tài sản có). Đối với các NHTMNN cần sớm đẩy mạnh tiến độ cổ phần hoá nhằm tạo cho doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu và sẽ sử dụng một cách hiệu quả hơn vốn cùng tài sản Nhà nước hiện có, cũng như huy động thêm nhiều nguồn lực vào kinh doanh ngân hàng; làm tăng khả năng tiềm lực tài chính cho mỗi ngân hàng. Và đây là con đường nhanh nhất giúp các NHTMNN vươn lên đạt được chỉ tiêu an toàn vốn theo thông lệ quốc tế. Tăng nhanh vốn tự có là cơ sở để NH mở rộng hoạt động kinh doanh, phát triển sản phẩm, dịch vụ mới. Vốn cũng là điều kiện để thu hút khách hàng, đứng vững trước rủi ro. Do vậy, các NHTMCP cũng cần tăng nhanh vốn điều lệ thông qua hình thức phát hành cổ phiếu cho các cổ đông trong nước và cổ đông nước ngoài (như Ngân hàng Á Châu và Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín đã thực hiện). Việc thu hút vốn từ các định chế tài chính nước ngoài giúp các NHVN có nhiều cơ hội để tranh thủ về kinh nghiệm quản lý, điều hành, về cơ cấu tổ chức bộ máy của một ngân hàng hiện đại cũng nhằm để các NHTMVN tiếp cận nhanh các dịch vụ ngân hàng hiện đại mà ở các nước phát triển đã và đang thực hiện. ¾ Xử lý nợ xấu: Xử lý nợ xấu của các NH có 3 ý nghĩa lớn gồm: giải phóng hàng nghìn tỷ đồng nợ tồn đọng để tái quay vòng vốn đầu tư cho nền kinh tế, làm lành mạnh hoá môi trường tín dụng của NH và nâng cao năng lực tài chính cho các NHVN trong tiến trình hội nhập quốc tế. Đẩy mạnh xử lý nợ xấu phải theo thông lệ và chuẩn mức quốc tế, giảm nợ xấu đi đôi với việc xây dựng cơ chế kiểm soát, giám sát hữu hiệu chất lượng tín dụng của các NHVN. 3.2.1.2. Nâng cao năng lực quản trị rủi ro: Rủi ro hầu như có mặt trong từng nghiệp vụ ngân hàng. Muốn có lợi nhuận các NH buộc phải chấp nhận rủi ro ở mức thấp nhất và hiệu quả kinh -62- doanh của các NHTM tuỳ thuộc vào năng lực quản trị rủi ro. Trong xu thế kinh doanh hiện đại, các NH sẽ giảm dần tỷ trọng thu tín dụng, tăng tỷ trọng thu nhập từ các hoạt động dịch vụ khác, như vậy rủi ro sẽ có mặt trong từng dịch vụ của NH nếu những dịch vụ đó không được quản lý theo một quy trình chặt chẽ. Trong bối cảnh cạnh tranh và hội nhập quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng, đòi hỏi ngành NH phải có những cải cách mạnh mẽ để nâng cao năng lực quản trị rủi ro trong từng hoạt động dịch vụ. Để làm được điều này, các NHVN cần thực hiện những giải pháp đồng bộ sau: Thứ nhất, phải xây dựng và hoàn thiện chiến lược chính sách quản trị rủi ro đúng đắn. Thực hiện cải tổ toàn diện các yếu tố có ảnh hưởng tác động đến năng lực quản trị bao gồm hoạch định và xây dựng chiến lược và chính sách quản trị rủi ro, tái cơ cấu bộ máy tổ chức, đẩy mạnh áp dụng các công cụ đo lường rủi ro. Hoàn thiện hệ thống giám sát NH nhằm nâng cao chất lượng phân tích tình hình tài chính và phát triển hệ thống cảnh báo sớm những tiềm ẩn trong hoạt động của các NHTM, bao gồm việc phân tích báo cáo tài chính và xác định các “điểm” nhạy cảm, phát triển và thống nhất cách thức giám sát ngân hàng trên cơ sở lý luận và thực tiễn, xây dựng cách tiếp cận đến công việc đánh giá chất lượng quản lý rủi ro nội bộ các NH, nâng cao đòi hỏi kỹ thuật trong việc trích lập dự phòng rủi ro theo qui định hiện hành của NHNN. Thứ hai, tái cơ cấu bộ máy tổ chức quản trị rủi ro theo hướng bộ phận chuyên trách quản lý, tách bạch bộ máy quản trị rủi ro độc lập với kinh doanh để có thể kiểm soát tốt mọi rủi ro đặc biệt trong lĩnh vực tín dụng. Phân cấp quản lý dịch vụ ngân hàng nên theo ngành dọc nhằm giảm dần mức độ ủy quyền phân cấp theo hàng ngang để có thể quản lý tốt, tránh dồn quyền hạn quản lý tập trung cho một người và kiểm soát tốt đối với từng loại dịch vụ ngân hàng và trong từng mặt hoạt động của ngân hàng. -63- Thứ ba, thực hiện quy trình, quy chế hoá mọi hoạt động trong ngân hàng cũng như quy trình, quy chế đối với từng dịch vụ ngân hàng cụ thể. Thứ tư, nâng cao chất lượng các công cụ đo lường rủi ro và tiếp tục áp dụng các công cụ đo lường rủi ro mới. Cần thực hiện Bảng xếp hạng tín dụng đối với tất cả các khách hàng, công cụ hạn mức tín dụng, hệ thống thông tin tín dụng đầy đủ, nhất là thông tin về khách hàng và môi trường kinh doanh, ngành nghề kinh doanh. Đồng thời phải thiết lập hệ thống quản lý rủi ro tín dụng hữu hiệu, xây dựng cơ chế phòng ngừa, xử lý rủi ro tín dụng thích hợp của từng NH. Chuẩn hoá quy trình nghiệp vụ tín dụng và đơn giản hoá các thủ tục cấp tín dụng vẫn phải bảo đảm thực hiện đúng các qui định của pháp luật và an toàn hoạt động của chính NH. Thứ năm, thực hiện minh bạch và công khai hoá thông tin. Chức năng này chính là cơ sở, động lực để nâng cao chất lượng quản trị rủi ro. Các NH phải được kiểm toán độc lập hàng năm và định kỳ công bố thông tin về hoạt động tài chính không chỉ giữa các NH TM với NHNN mà còn giữa các NHTM với công chúng. 3.2.1.3. Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng: Hiện nay, việc ứng dụng công nghệ hiện đại trong hoạt động cung cấp dịch vụ ngân hàng là xu hướng tất yếu. Với nhu cầu ngày càng đa dạng của người sử dụng và mở rộng hoạt động của các NH, các NHTMVN cần xúc tiến khẩn trương xây dựng và triển khai các ứng dụng, giải pháp hỗ trợ cho giao dịch qua mạng và Internet. Sự phát triển công nghệ thông tin luôn đi đôi với việc tăng cường bảo mật dữ liệu, an toàn hệ thống. Các NH đang phải chịu nhiều áp lực: để cạnh tranh phải phát triển dịch vụ ngân hàng về số lượng và nâng cao chất lượng dịch vụ, giảm chi phí, giảm thiểu rủi ro để bảo vệ khách hàng cũng như đảm bảo sự hoạt động của chính mình. -64- Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng là một trong những giải pháp quan trọng để giúp các NHVN có điều kiện phát triển được các dịch vụ ngân hàng truyền thống và dịch vụ ngân hàng hiện đại nhưng phải đạt được các mục tiêu sau: Thứ nhất, hệ thống CNTT phải đảm bảo nâng cao chất lượng của các dịch vụ ngân hàng truyền thống, đồng thời đảm bảo điều kiện để phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại đặc biệt là dịch vụ ngân hàng điện tử Internet banking, home banking, mobile banking …, các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt như các loại thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ, dịch vụ đầu tư, dịch vụ bảo hiểm, các công cụ phái sinh tiền tệ, lãi suất, tỷ giá … Thứ hai, sự phát triển CNTT phải luôn đi đôi với việc tăng cường bảo mật dữ liệu, an toàn qua mạng nhằm bảo vệ các nguồn thông tin nội bộ cũng như chống lại sự xâm nhập vào hệ thống của một số thông tin không mong muốn như virus. Thứ ba, lựa chọn giải pháp kỹ thuật, trang thiết bị tiên tiến để rút ngắn khoảng cách về trình độ công nghệ với các nước phát triển. Xây dựng chương trình phần mềm ứng dụng hợp lý, chuẩn mực quốc tế và phù hợp với điều kiện Việt Nam có khả năng kết nối, mở rộng trong môi trường công nghệ cao và hội nhập kinh tế quốc tế. Thứ tư, tăng cường hợp tác, liên kết giữa NH với các tổ chức kinh tế, giữa các NH với nhau trong lĩnh vực công nghệ, mở rộng các dịch vụ ngân hàng điện tử, đổi mới phương thức phục vụ khách hàng, đẩy mạnh tuyên truyền, quảng bá các dịch vụ ngân hàng mới tới mọi tầng lớp dân cư nhằm thu hút khách hàng, phát triển thị trường. Thứ năm, đào tạo nguồn nhân lực với trình độ kỹ thuật nghiệp vụ đủ sức tiếp cận được với công nghệ mới. Đặc biệt chú trọng phát triển nguồn nhân lực CNTT qua công tác đào tạo, đào tạo lại và tuyển dụng mới. -65- Đổi mới công nghệ ngân hàng không chỉ mang lại hiệu quả trong hoạt động ngân hàng, cho nền kinh tế mà còn mang lại cho người sử dụng sự thuận tiện, nhiều sự lựa chọn dịch vụ ngân hàng và đảm bảo an toàn tài sản. 3.2.1.4. Phát triển nguồn nhân lực: Thách thức lớn nhất của hội nhập quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng không những đến từ bên ngoài mà đến từ chính nhân tố bên trong của hệ thống các NHVN. Cùng với việc đầu tư hiện đại hoá công nghệ, giải pháp để phát triển dịch vụ ngân hàng không thể thiếu đó là phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Nguồn nhân lực luôn là mối quan tâm hàng đầu của các NHVN hiện nay và còn là điểm yếu khi hệ thống NHVN đang trong quá trình hội nhập quốc tế. Để nâng cao chất lượng và phát triển nguồn nhân lực, các NHVN cần quan tâm, xem xét đến những giải pháp sau: Một là, cần tổ chức đào tạo đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có khả năng về ngoại ngữ tốt để tiếp cận nhanh với những dịch vụ ngân hàng hiện đại như nghiệp vụ phái sinh tiền tệ, lãi suất, tỷ giá, nghiệp vụ kinh doanh hối đoái, dịch vụ đầu tư, tư vấn tài chính… Để có thể đạt được kết quả như mong muốn, ngoài việc đào tạo tại chỗ, các NH có thể cử nhân viên sang học tập trực tiếp tại các ngân hàng đại lý, ngân hàng nước ngoài. Cần có kế hoạch và chiến lược đào tạo nhân sự cụ thể trước khi NH triển khai các dịch vụ mới trong tương lai. Dịch vụ mới của ngân hàng có thành công hay không còn phụ thuộc rất nhiều vào công tác đào tạo của NH. Tổ chức các khoá học của NH để bổ sung cho nhân viên kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn đối với các dịch vụ truyền thống, nâng cao khả năng thẩm định tín dụng, thẩm định dự án đầu tư … cũng là biện pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng và nhằm giúp nhân viên có điều kiện phát huy tối đa năng lực chuyên môn. Từ đó hình thành đội ngũ nhân viên giàu năng lực, giỏi

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf43432[1].pdf
Tài liệu liên quan