Nhận thức được tầm quan trọng của nguồn nhân lực trong quá trình phát triển
kinh tế nói chung, ngành du lịch nói riêng, Tỉnh đã và đang có nhiều chính sách
nhằm tăng chất lượng của nguồn nhân lựctrong ngành du lịch. Nhu cầu nhân lực
trong tương lai của ngành này là rất lớn. Chúng ta cần phải có nguồn nhân lực rồi
58
dào, đông về số lượng, mạnh về chất lượng. Một số giải pháp phát triển nguồn nhân
lực hợp lý trong hoàn cảnh hiện nay của Tỉnh là:
Các chương trình đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn:phân loại trình độ nghiệp vụ
của lao động trong ngành này nhằm có phương pháp và kế hoạch đào tạo phù hợp.
Sự phối hợp giữa cácdoanh nghiệp kinh doanh du lịch, Sở Du Lịch với các trung
tâm bồi dưỡng nghiệp vụ du lịch phải được tiến hành thường xuyên, liên tục. Tổ
chức những lớp chuyên đề, các lớp tập huấn nâng cao nghiệp vụ cho nhân viên. Để
nâng cao nghiệp vụ phục vụ khách du lịch quốctế, chúng ta cần phải tranh thủ sự
hợp tác quốc tế tổ chức các chương trình duhọc ngắn hạn. Tổ chức hội thảo, giao
lưu, hội thi nghiệp vụ, tạo cơ hội cho các doanh nghiệp học hỏi lẫn nhau, nâng cao
nghiệp vụ.
Các chương trình đào tạo dài hạn:nghiên cứu mô hình đào tạo của một số
quốc gia phát triển, đặt mốiquan hệ hợp tác lâu dài, tham gia nhiều hội thảo về
phát triển nguồn nhân lực, cập nhật những phương pháp đào tạo, nội dung giảng dạy
mới. Đặt trọng tâm đào tạo nhiều nhân viên trẻ,đội ngũ hướng dẫn viên du lịch, cần
nâng cao trình độ ngoại ngữ, trình độ chuyên môn,đặc biệt là nhân lực trong loại
hình du lịch MICE, loại hình du lịch thế mạnh của Tỉnh. Ngành du lịch cũng cần
khuyến khích nhân viên theo học các chương trình đào tạo tại các trường đại học
chuyên về du lịch, địnhhướng cho các em học sinh phổ thông thi vào các trường đại
học, cao đẳng có đào tạo về du lịch. Trong trường hợp cần thiết, ngành du lịch Tỉnh
hỗ trợ các doanh nghiệp đưa nhân viên nồng cốt ra nước ngoài du học.
Chương trình phát triển nguồn nhân lực của các doanh nghiệp:bản thân
các doanh nghiệp kinh doanh trong ngànhdu lịch phải chủ động có những chính
sách cụ thể để nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên của mình. Đa dạng hóa trình
độ nghiệp vụ, kỹ năng cho nhân viên thông qua các chương trình đào tạo ngắn cũng
như dài hạn. Thông qua phía đốitác, sự trợ giúp của cáctổ chức trong và ngoài nước
các doanh nghiệp có những chương trình phù hợp cho độingũ nhân viên của mình,
thường xuyên tổ chức kiểm tra nghiệp vụ của nhân viên,khuyến khích tinh thần tự
nâng cao tay nghề, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong kinh doanh du
lịch
83 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1103 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Luận văn Định hướng chiến lược phát triển ngành du lịch Tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu đến năm 2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
øo tạo, bồi dưỡng. Thường xuyên mở các lớp
thi tay nghề, nâng cao ý thức giao tiếp, nghiệp vụ của đội ngũ lái taxi, nhân viên
bán hàng, nhân viên bảo vệ, phục vụ khách sạn, nhân viên tại các khu du lịch.
- Duy trì thẩm định, tái thẩm định chất lượng nơi cư trú, đẩy mạnh đưa chương
trình quản lý ISO vào hoạt động kinh doanh lưu trú, thường xuyên kiểm tra vệ sinh
an toàn thực phẩm, phòng cháy chữa cháy, an toàn lao động…Làm cơ sở để các
doanh nghiệp nâng cao chất lượng dịch vụ, đủ khả năng cạnh tranh, đáp ứng nhu
cầu hội nhập quốc tế. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tự nâng cao năng lực,
hiểu rõ vai trò, chức năng và nhiệm vụ trong sự phát triển chung của ngành du lịch
Tỉnh.
- Cải thiện môi trường kinh doanh du lịch, thành lập hiệp hội du lịch bảo vệ
quyền lợi hợp pháp của các doanh nghiệp kinh doanh du lịch. Sở Du Lịch cần phối
hợp với Sở Thương Mại và các ngành hữu quan thường xuyên tổ chức hội chợ
thương mại-du lịch, tích cực giúp đỡ các doanh nghiệp trong công tác tuyên truyền
quảng bá.
3.4.4.Giải pháp về thị trường, xúc tiến phát triển du lịch:
Tuyên truyền quảng bá: cần nâng cao ý thức của người dân về vai trò của
ngành du lịch trong quá trình phát triển kinh tế, nâng cao văn minh trong ứng xử với
khách du lịch, cùng tham gia giữ gìn vệ sinh môi trường. Thí điểm tại thành phố
Vũng Tàu, sau đó lan rộng ra phạm vi toàn Tỉnh. Xuất bản sách hướng dẫn du lịch,
bản đồ du lịch, sách ảnh, tờ dơi, đĩa CD-ROM, nội dung phong phú, cập nhật thường
xuyên những nét mới độc đáo của du lịch Tỉnh phát cho khách du lịch, đặt tại các
công ty kinh doanh tour du lịch, đặt tại các văn phòng kinh doanh lữ hành.
Tổ chức quảng bá hình ảnh du lịch của Tỉnh trên các phương tiện thông tin đại
chúng, hoàn thiện trang Web của ngành bằng nhiều thứ tiếng như tiếng Việt, Anh,
Pháp, Hoa, Nhật…giới thiệu tiềm năng du lịch của Tỉnh cũng như những sản phẩm
56
du lịch độc đáo. Tích cực tham gia các chương trình quảng bá hính ảnh du lịch do
tổng cục du lịch thực hiện.
Tổ chức các chương trình quảng bá gắn với sự kiện văn hóa, thể thao, hội nghị.
Xây dựng kế hoạch tổ chức các sự kiện du lịch tiêu biểu, các lễ hội thu hút người
dân, khách du lịch, các lễ hội này mang tính chất hàng năm. Gắn kết các hoạt động
văn hóa, thể thao, hội nghị quốc tế với du lịch để phát huy thế mạnh của Vũng Tàu.
Các doanh nghiệp phải nỗ lực lớn trong việc xây dựng thương hiệu, chất lượng
sản phẩm theo tiêu chuẩn của ngành du lịch, chủ động nối mạng, quảng bá tiếp thị
đến khách hàng. Phối hợp với sở giao thông công chánh thiết lập các bảng chỉ dẫn
tham quan, sử dụng hệ thống giao thông công cộng bằng nhiều thứ tiếng để gây
ngạc nhiên cho du khách và giúp cho khách quốc tế dễ ràng sử dụng. Cùng nỗ lực
chung với ngành hàng không, hải quan, nhân viên các cửa khẩu xây dựng thái độ
hiếu khách, văn minh, lịch sự từ khi khách du lịch mới bắt đầu đặt chân đến Việt
Nam cho đến khi kết thúc trọn vẹn chuyến du lịch. Nâng cao chất lượng sản phẩm
lưu niệm, hình thành khu bán hàng lưu niệm, tiến hành xuất khẩu tại chỗ.
Xúc tiến đầu tư: tập trung kêu gọi đầu tư vào các dự án đã được phê duyệt,
hướng dẫn cụ thể thủ tục đầu tư nhằm rút ngắn thời gian hoàn thành thủ tục đầu tư.
Thông qua các nhà đầu tư để tìm kiếm các nhà đầu tư mới cũng như giúp ngành du
lịch Tỉnh quảng bá hình ảnh du lịch của mình ra bên ngoài.
Khai thác thị trường trong và ngoài nước: lựa chọn các thị trường trọng điểm
để xây dựng chương trình quảng bá phù hợp. Hình thành các nhóm nghiên cứu thị
trường xúc tiến thương mại tìm kiếm khách hàng, hình thành cầu du lịch.
Tham gia các hội chợ, hội nghị quốc tế để tìm kiếm đối tác, tạo cơ hội kinh
doanh, mở rộng thị trường. Tổ chức các tuần lễ văn hóa ẩm thực, nghệ thuật văn
hóa, họp báo quốc tế. Tạo lập mối quan hệ tốt với báo chí trong và ngoài nước, mời
các công ty kinh doanh lữ hành, công ty du lịch, nhà báo đến thăm tìm hiểu về du
lịch của Tỉnh. Phối hợp với các cơ quan ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài, các
hãng hàng không của chúng ta quảng bá hình ảnh du lịch của Tỉnh ở nước ngoài.
3.4.5.Giải pháp về cơ chế chính sách:
Cơ chế chính sách về thuế: ưu tiên, miễn giảm thuế đất nhằm thu hút đầu tư
vào các khu du lịch tài nguyên hoang sơ, thu hút vào các loại hình kinh doanh du
57
lịch mới mẻ có khả năng tăng thời gian lưu trú của khách hàng, khuyến khích các
doanh nghiệp tăng vốn đầu tư. Giảm thuế đối với các loại thiết bị, máy móc nhập
khẩu chuyên dùng trong ngành du lịch.
Cơ chế và chính sách đầu tư: tạo điều kiện cho các chủ thể có quyền sử dụng
đất đai, tài nguyên du lịch hoặc cùng khai thác kinh doanh. Thủ tục hành chính đơn
giản gọn nhẹ, bảo đảm quyền lợi của nhà đầu tư, không mang tính phân biệt giữa
các thành phần kinh tế, bảo đảm khai thác kinh doanh tài nguyên du lịch đúng theo
quy hoạch. Đảm bảo hành lang pháp lý phù hợp với thông lệ quốc tế, luật về du lịch
của thế giới, như vậy thì ngành du lịch mới thuận lợi trong quá trình hội nhập quốc
tế.
Cơ chế chính sách về thị trường: cơ chế chính sách phải khuyến khích được
các doanh nghiệp khai thác tiềm năng của thị trường quốc tế. Kiến nghị cải tiến thủ
tục hải quan đối với một số nước Châu Á, Tây Aâu, Bắc Mỹ, Đông Aâu, đây là thị
trường khách du lịch truyền thống của Việt Nam nói chung và của Bà Rịa-Vũng Tàu
nói riêng. Chính sách dịch vụ bảo hiểm đối với khách du lịch, liên kết giữa các ngân
hàng giúp cho khách du lịch thuận tiện trong việc sử dụng các loại thẻ tín dụng.
Với thị trường nội địa, chính sách phải phù hợp với sự phát triển của các doanh
nghiệp nhằm giúp các doanh nghiệp khai thác tối đa lượng khách du lịch nội địa.
Đặc biệt là các thị trường chính của Tỉnh như thành phố Hồ Chí Minh, các Tỉnh
miền Đông Nam Bộ, đồng bằng Sông Cửu Long.
Cơ chế chính sách về tổ chức quản lý, phát triển và hỗ trợ hợp tác, liên
doanh, liên kết: sự kết hợp chặt chẽ giữa các hệ thống chính sách và quá trình tổ
chức năng lực thực thi của bộ máy quản lý và cán bộ lãnh đạo. Chính sách phối hợp
chặt chẽ quản lý các dự án có liên quan trong và ngoài Tỉnh, chính sách hình thành
quỹ phát triển du lịch, chính sách khuyến khích, khen thưởng.
3.4.6.Giải pháp về đào tạo phát triển nguồn nhân lực:
Nhận thức được tầm quan trọng của nguồn nhân lực trong quá trình phát triển
kinh tế nói chung, ngành du lịch nói riêng, Tỉnh đã và đang có nhiều chính sách
nhằm tăng chất lượng của nguồn nhân lực trong ngành du lịch. Nhu cầu nhân lực
trong tương lai của ngành này là rất lớn. Chúng ta cần phải có nguồn nhân lực rồi
58
dào, đông về số lượng, mạnh về chất lượng. Một số giải pháp phát triển nguồn nhân
lực hợp lý trong hoàn cảnh hiện nay của Tỉnh là:
Các chương trình đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn: phân loại trình độ nghiệp vụ
của lao động trong ngành này nhằm có phương pháp và kế hoạch đào tạo phù hợp.
Sự phối hợp giữa các doanh nghiệp kinh doanh du lịch, Sở Du Lịch với các trung
tâm bồi dưỡng nghiệp vụ du lịch phải được tiến hành thường xuyên, liên tục. Tổ
chức những lớp chuyên đề, các lớp tập huấn nâng cao nghiệp vụ cho nhân viên. Để
nâng cao nghiệp vụ phục vụ khách du lịch quốc tế, chúng ta cần phải tranh thủ sự
hợp tác quốc tế tổ chức các chương trình du học ngắn hạn. Tổ chức hội thảo, giao
lưu, hội thi nghiệp vụ, tạo cơ hội cho các doanh nghiệp học hỏi lẫn nhau, nâng cao
nghiệp vụ.
Các chương trình đào tạo dài hạn: nghiên cứu mô hình đào tạo của một số
quốc gia phát triển, đặt mối quan hệ hợp tác lâu dài, tham gia nhiều hội thảo về
phát triển nguồn nhân lực, cập nhật những phương pháp đào tạo, nội dung giảng dạy
mới. Đặt trọng tâm đào tạo nhiều nhân viên trẻ, đội ngũ hướng dẫn viên du lịch, cần
nâng cao trình độ ngoại ngữ, trình độ chuyên môn, đặc biệt là nhân lực trong loại
hình du lịch MICE, loại hình du lịch thế mạnh của Tỉnh. Ngành du lịch cũng cần
khuyến khích nhân viên theo học các chương trình đào tạo tại các trường đại học
chuyên về du lịch, định hướng cho các em học sinh phổ thông thi vào các trường đại
học, cao đẳng có đào tạo về du lịch. Trong trường hợp cần thiết, ngành du lịch Tỉnh
hỗ trợ các doanh nghiệp đưa nhân viên nồng cốt ra nước ngoài du học.
Chương trình phát triển nguồn nhân lực của các doanh nghiệp: bản thân
các doanh nghiệp kinh doanh trong ngành du lịch phải chủ động có những chính
sách cụ thể để nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên của mình. Đa dạng hóa trình
độ nghiệp vụ, kỹ năng cho nhân viên thông qua các chương trình đào tạo ngắn cũng
như dài hạn. Thông qua phía đối tác, sự trợ giúp của các tổ chức trong và ngoài nước
các doanh nghiệp có những chương trình phù hợp cho đội ngũ nhân viên của mình,
thường xuyên tổ chức kiểm tra nghiệp vụ của nhân viên, khuyến khích tinh thần tự
nâng cao tay nghề, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong kinh doanh du
lịch.
Một số chương trình hỗ trợ khác: Bộ Giáo Dục Đào Tạo cần phối hợp chặt
chẽ với Tổng Cục Du Lịch thống nhất các chương trình đào tạo của các trường đào
59
tạo nghiệp vụ du lịch trong cả nước, các khoa du lịch phải xây dựng chương trình
học phù hợp với tình hình thực tiễn. Phải có trang Web riêng về lao động của ngành
này nhằm chia sẻ thông tin, điều hòa lao động, giúp các doanh nghiệp dễ ràng tìm
kiếm nguồn lao động phù hợp. Ngược lại, người lao động cũng dễ ràng tìm kiếm cho
mình công việc, môi trường làm việc phù hợp. Các doanh nghiệp cũng cần phải có
những chính sách ưu đãi hấp dẫn như lương cao, thưởng, cơ hội được đào tạo, cơ hội
thăng tiến trong nghề nghiệp, các chế độ theo quy định của Nhà Nước… để thu hút
thêm nhiều nhân tài vào trong ngành này. Không loại trừ khả năng phải thuê lao
động, chuyên gia nước ngoài làm việc tại một số bộ phận quan trọng hoặc cố vấn
cho doanh nghiệp.
3.4.7.Giải pháp ổn định trật tự an toàn xã hội, an toàn cho khách du lịch:
Một môi trường du lịch an toàn, thân thiện luôn là điều du khách mong muốn,
là yếu tố quan trọng để phát triển kinh tế xã hội cũng như phát triển ngành du lịch
của Tỉnh. Trên tinh thần chỉ thị số 07/2000/CT-TTg ngày 30/3/2000 của Thủ Tướng,
nghị định số 50/2002/NĐ-CP ngày 25/4/2002 của Chính Phủ, nghị quyết số 17 của
Thường Vụ Tỉnh Uûy và chỉ thị số 27/2000/CT-UB của UBNN Tỉnh, ban chỉ đạo phát
triển du lịch đề ra “Đảm bảo trật tự an toàn và vệ sinh môi trường tại các điểm tham
quan du lịch, các bãi tắm”. Đòi hỏi phải có sự phối hợp giữa UBNN các huyện, thị
xã, thành phố với các ngành hữu quan triển khai đề án, bảo đảm trật tự an toàn xã
hội, bảo đảm an toàn cho du khách. Các vấn đề cần thực hiện như:
- Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến pháp luật, củng cố ban quản lý các khu du
lịch: Sở Văn Hóa Thông Tin, Đài Phát Thanh Truyền Hình Tỉnh phải tăng cường
tuyên truyền, quảng bá vì sự nghiệp phát triển ngành du lịch. Kết hợp các chương
trình lễ hội, thể thao với các mục tiêu tuyên truyền, chấn chỉnh công tác quản lý
trong các hoạt động văn hóa, tại các khu bảo tồn thiên nhiên, bảo tàng lịch sử. Vận
động nhân dân tham gia đấu tranh với các hoạt động làm ảnh hưởng đến trật tự tại
các điểm tham quan du lịch, bãi tắm. Đưa nội dung tuyên truyền đến các khu dân
cư, hình thành nếp sống mới, nếp sống văn hóa văn minh đô thị, ghóp phần xây
dựng bộ mặt văn minh đô thị tại Tỉnh. Củng cố sắp xếp lại các ban quản lý kém
hiệu quả tại các khu du lịch, ban quản lý phải chịu trách nhiệm về một số lĩnh vực
do mình quản lý. Ban quản lý phải đảm bảo an toàn, công tác cứu hộ, cứu nạn, đảm
bảo tính mạng, tài sản cho du khách, gìn giữ vệ sinh môi trường nơi du lịch.
60
- Sắp xếp ổn định hoạt động của các doanh nghiệp kinh doanh trong các khu
du lịch, điểm tham quan, bãi tắm: Sở Xây Dựng, Sở Địa Chính, Sở Du Lịch, Giao
Thông Vận Tải, UBNN các cấp và ban quản lý các dự án phải đẩy nhanh tiến độ thi
công các công trình phục vụ du lịch, ổn định các hoạt động kinh doanh du lịch tại địa
phương. Phải quản lý được những người kinh doanh tự do, đưa họ vào một tổ chức
dưới sự quản lý của ban quản lý kinh doanh du lịch và chính quyền địa phương nhằm
dễ ràng quản lý họ và đảm bảo văn minh du lịch, an toàn vệ sinh, gìn giữ môi
trường. Quy hoạch các bãi giữ xe, phân luồng tuyến, cắm biển báo giao thông tại
các khu du lịch, cấm hình thức buôn bán hàng rong trong các khu du lịch.
- Thực hiện chính sách xã hội: Sở Lao Động-Thương Binh và Xã Hội phối hợp
với UBNN các cấp lên danh sách những người buôn bán hàng rong, vận động họ
chuyển nghề, tổ chức từng khu buôn bán nhỏ, giúp đỡ vốn nhằm ổn định cuộc sống
cho họ. Đưa người già tàn tật, trẻ em lang thang vào trung tâm bảo trợ xã hội, cơ sở
giáo dục dạy nghề hoặc khuyến khích họ về quê. Tạo việc làm cho những người có
hoàn cảnh cực kỳ khó khăn, người hoàn lương. Đây là một trong những cách tốt nhất
để giảm tệ nạn xã hội, tệ nạn tại các khu du lịch, bãi tắm…
- Kiểm tra xử lý các hành vi vi phạm: Sở Du Lịch phối hợp với Thanh tra,
Công an, Sở Lao Động-Thương Binh Xã Hội tăng cường công tác kiểm tra, giám sát
và xử lý các vi phạm trật tự an ninh tại các điểm du lịch. Đưa các đối tượng hình sự
ra khỏi địa bàn, ngăn chặn các hành vi ép giá, đeo bám, trộm cắp tài sản của du
khách. Củng cố phong trào an ninh, quốc phòng tại địa phương.
- Bảo đảm an toàn cho du khách: thực hiện việc mua bảo hiểm cho du khách,
hoàn thiện nhiều kênh thông tin cho khách hàng, xây dựng các trạm thông tin giúp
đỡ du khách xử lý những sự cố hoặc các nhu cầu cần thiết như: trạm thông tin tại
sân bay, nhà ga, bến tàu, tại các đường phố trung tâm, tại các điểm du lịch.
- Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật trong quản lý du lịch: Sở Tư Pháp
phối hợp với Sở Du Lịch triển khai chỉ thị 07 của Thủ Tướng Chính Phủ, chỉ thị 27
của UBNN Tỉnh. Bổ xung và hoàn thiện các quy định trong quản lý hoạt động du
lịch, xây dựng quy chế hoạt động cho các ban quản lý khu du lịch, điểm du lịch, dịch
vụ môi giới, hoạt động vận tải phục vụ du lịch.
61
3.4.8.Giải pháp phát triển du lịch bền vững:
Quan điểm của ngành du lịch Việt Nam cũng như ngành du lịch Tỉnh Bà Rịa-
Vũng Tàu là phải phát triển ngành du lịch bền vững. Làm thế nào để vừa phát triển
ngành du lịch vừa đảm bảo mục tiêu bền vững? Để mục tiêu này trở thành hiện
thực, ngành du lịch Tỉnh cần phải nỗ lực rất nhiều. Ngành du lịch Tỉnh phải phối hợp
cùng với các ban ngành khác, UBNN các cấp, người dân trong Tỉnh cũng như khách
du lịch phải làm sao hạn chế những tác động đến môi trường cũng như các nguồn tài
nguyên do quá trình tổ chức hoạt động du lịch gây ra. Để ngành du lịch Tỉnh phát
triển bền vững chúng ta phải tập trung vào những việc sau:
- Phải có sự hợp tác chặt chẽ giữa các ban ngành như: Sở Du Lịch, Sở Thương
Mại, Sở Tài Nguyên Môi Trường, Sở Xây Dựng…để cùng nhau giải quyết những
khó khăn trong quá trình phát triển kinh tế-xã hội. Cùng nhau có trách nhiệm giám
sát việc thực thi về luật môi trường, quản lý và xử lý chất thải bảo vệ môi trường
khỏi bị ô nhiễm. Các bên cùng tham gia giám sát, ghóp ý kiến trong quá trình xây
dựng và thực hiện quy hoạch phát triển ngành du lịch.
- Quy hoạch phát triển ngành du lịch phải chú trọng đến yếu tố phát triển bền
vững, cần quy hoạch các khu du lịch rõ ràng, hợp lý với điều kiện tự nhiên của Tỉnh.
Nghiêm khắc từ chối, loại bỏ những dự án có khả năng gây ảnh hưởng không tốt
đến môi trường sinh thái. Quy hoạch phải đồng bộ, tránh tình trạng quy hoạch chồng
chéo giữa các ngành làm mất mỹ quan đô thị. Ưu tiên những dự án có phương án
bảo vệ môi trường tự nhiên, không nên chạy theo số lượng dự án mà phải chú trọng
đến chất lượng của dự án.
- Quy định, hướng dẫn và quản lý kiến trúc của các công trình xây dựng, luôn
luôn phải đảm bảo tính hài hòa giữa kiến trúc với cảnh quan thiên nhiên. Các khu
du lịch phải có bảng nội quy, cơ sở vệ sinh công cộng, thùng rác, hệ thống thoát
nước…
- Công tác tuyên truyền ý thức người dân địa phương cũng như du khách là hết
sức quan trọng. Hiện nay ý thức của người dân địa trong việc bảo vệ môi trường tự
nhiên là không tốt, nhiều hiện tượng xả rác bừa bãi, phá hoại cảnh quan tự nhiên
thường xuyên xảy ra. Tuyên truyền, khuyến khích khách du lịch giữ gìn vệ sinh môi
trường, bỏ rác vào nơi quy định, xây dựng ý thức văn minh đô thị sẽ giảm được tình
62
trạng bừa bộn tại các khu du lịch. Công tác tuyên truyền phải được thực hiện thông
qua các phương tiện thông tin đại chúng, sách báo và các quy định tại các khu du
lịch. Bên cạnh đó cũng cần xây dựng quy chế phạt nặng những đối tượng có ý thức
kém, thường xuyên vi phạm. Gìn giữ vệ sinh môi trường rất quan trọng, nó giúp cho
chúng ta tránh được tình trạng xuống cấp của môi trường vì vậy muốn có môi trường
tự nhiên không bị ô nhiễm đòi hỏi phải có sự tham gia của đại bộ phận dân chúng
và du khách.
- Tập trung quản lý, xây dựng các phương án thu gom rác tại những nơi tập
trung đông khách du lịch, dễ bị ô nhiễm như các bãi biển trung tâm thành phố Vũng
Tàu. Công tác kiểm tra, giám sát phải được thực hiện đồng bộ, thường xuyên.
- Khai thác tài nguyên du lịch phải đi liền với đầu tư tôn tạo, đối với tài
nguyên tự nhiên chúng ta cần khai thác hiệu quả nhưng phải luôn đầu tư gìn giữ
chúng, đối với tài nguyên nhân văn chúng ta không được xem nhẹ, phải dành một
nguồn vốn lớn khôi phục và gìn giữ. Hiện nay rất nhiều nhà kinh doanh không xem
trọng đầu tư vào tài nguyên nhân văn vì chi phí đầu tư rất lớn mà hiệu quả chưa cao.
Đầu tư vào nguồn tài nguyên nhân văn là rất quan trọng, vì nó là đặc trưng văn hóa
của mỗi quốc gia, nó là sản phẩm du lịch quan trọng trong loại hình du lịch nghiên
cứu. Ngành du lịch Tỉnh phải chú trọng nhiều hơn đến tài nguyên nhân văn, phải có
những khoản đầu tư hợp lý để tôn tạo, phát triển chúng phục vụ cho du lịch. Điều
quan trọng là chúng ta phải tránh tình trạng khai thác tài nguyên nhân văn bừa bãi,
thương mại hóa tài nguyên nhân văn.
- Từng bước di rời đội tàu đánh cá sang cảng Long Sơn, trả lại không gian phục
vụ du lịch. Bãi tắm tại Vũng Tàu bị ô nhiễm trong những năm vừa qua một phần
cũng là do đội tàu đánh cá này gây ra. Mặt khác, việc di rời đội tàu đánh cá này đi
nơi khác sẽ giúp cho không gian du lịch lớn hơn, bộ mặt du lịch hoàn thiện hơn.
3.5.Kiến nghị:
3.5.1.Kiến nghị đối với Trung ương:
Tăng cường mở rộng hợp tác quốc tế, tạo điều kiện cho ngành du lịch Việt
Nam hội nhập với thế giới. Miễn giảm thuế đối với thiết bị máy móc, xe chuyên
dụng phục vụ du lịch. Tăng cường chức năng hiện có của tham tán thương mại ở các
nước để thực hiện quảng bá ngành du lịch cho Việt Nam. Phải cho phép thành lập
63
lực lượng chuyên trách tình hình an ninh trật tự, an toàn cho du khách tại các khu du
lịch.
Tổng cục du lịch cần tăng cường quảng bá mạnh hơn nữa hình ảnh du lịch Việt
Nam ra thế giới, tận dụng mọi cơ hội cho các doanh nghiệp kinh doanh du lịch trong
nước tiếp cận đến các thị trường du lịch lớn. Tổng cục du lịch phải là đầu tàu trong
quá trình phát triển.
Mở rộng thêm nhiều diện được miễn visa nhập cảnh vào Việt Nam cho khách
hàng đi du lịch của các thị trường lớn, tiềm năng. Cải tiến thủ tục đăng ký khách du
lịch tại các điểm lưu trú. Đơn giản thủ tục khai báo tạm trú bằng cách nối mạng giữa
các doanh nghiệp với cơ quan có thẩm quyền. Khi kiểm tra các cơ sở lưu trú phải
bảo đảm văn minh lịch sự, tránh làm phiền đến du khách.
Phải xây dựng được ấn tượng tốt cho du khách ngay từ lúc ban đầu khi họ mới
đến Việt Nam vì vậy nhân viên tại các sân bay, tại các cửa khẩu phải có trách
nhiệm xây dựng hình ảnh thân thiện, nhiệt tình tránh gây phiền hà cho du khách,
đặc biệt là du khách nước ngoài.
Phối hợp chặt chẽ hơn với ngành du lịch các địa phương nhằm cung cấp thông
tin dự báo kinh tế, trong đó vai trò của tham tán thương mại, bộ Thương Mại và các
cơ quan nghiên cứu trong nước là rất quan trọng. Phải quảng bá nhiều hơn nữa về
chủ trương phát triển du lịch Việt Nam tới các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
Hoàn thiện hệ thống pháp luật về du lịch, ban hành triển khai hiệu quả các
nghị định, thông tư về kinh doanh lưu trú, lữ hành, hướng dẫn viên, vận tải du lịch.
Thanh tra, kiểm tra thường xuyên các khu du lịch, xử phạt các đơn vị kinh doanh vi
phạm nhằm tạo hành lang pháp lý rõ ràng trong hoạt động kinh doanh du lịch.
Chính Phủ phải khuyến khích, tác động làm cho các ngành hợp tác với nhau
chặt chẽ hơn. Bộ Giao Thông Vận Tải và các doanh nghiệp vận chuyển phối hợp
với ngành Du Lịch xây dựng, triển khai chiến lược vận tải hàng không, đường thủy,
đường sắt và đường bộ. Bộ bưu chính viễn thông phải hoàn thiện nâng cấp cơ sở hạ
tầng kỹ thuật và từng bước giảm giá cước các loại dịch vụ.
Cần hỗ trợ, quan tâm nhiều hơn đến ngành du lịch Tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
trong đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, thu hút vốn đầu tư. Cần đầu tư nâng cấp sân
bay Vũng Tàu và sân bay Cỏ Oáng để thuận tiện trong việc vận chuyển hành khách.
64
Nâng cấp trường nghiệp vụ du lịch Vũng Tàu nhằm phục vụ công tác đào tạo nhân
lực tại chỗ cho ngành du lịch Tỉnh.
3.5.2.Kiến nghị đối với địa phương:
Trên cơ sở định hướng về tổ chức không gian phát triển du lịch cần phải có kế
hoạch xúc tiến ngay các dự án chi tiết tại những cụm, điểm du lịch trên cơ sở xem
xét các dự án ưu tiên. Các địa phương phải quản lý tốt tài nguyên du lịch tại địa
phương, các dự án lớn phải tham khảo các bộ ngành Trung Ương và tổng cục Du
Lịch.
Tăng cường liên doanh với các đối tác trong nước, ưu tiên cho các dự án đầu tư
trong nước, từng bước nâng cao tỷ lệ ghóp vốn của phía Việt Nam trong các dự án.
Hướng đầu tư nước ngoài vào các dự án lớn tại thành phố Vũng Tàu, Long Hải-
Phước Hải, Côn Đảo. Nhằm tư
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 44025.pdf