Tuổi thọ con ngư người càng kéo dài, nên tỷ lệ phụ
nữ quanh và sau tuổi MK tăng tăng cao trong XH
PNMK làm gia tăng tăng trách nhiệm của XH cũng
như như vai trò truyền thống của gia đình
MK là sự ngưng ngưng hoàn toàn và vĩnh viển các
xuất huyết trong chu kỳ kinh nguyệt
Đặc đi đi ểm nổi bật: xáo trộn về nội tiết và rối
loạn tâm sinh lý
41 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1235 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Luận văn Đánh giá kết quả 10 thông số nư nư ớc tiểu ở phụ nữ mãn kinh tại xã Hương Hương Long- Thành Phố Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
Trần Thị DạThảo - Trương Vĩnh Long
Đánh giá kết quả 10 thông số nước tiểu
ở phụ nữ mãn kinh
tại xã Hương Long- Thành Phố Huế
Luận văn tốt nghiệp bác sỹ y khoa
Người hướng dẫn
TS Võ Tam
ĐẶT VẤN ĐỀ
Cactus
Tuổi thọ con người càng kéo dài, nên tỷ lệ phụ
nữ quanh và sau tuổi MK tăng cao trong XH
PNMK làm gia tăng trách nhiệm của XH cũng
như vai trò truyền thống của gia đình
MK là sự ngưng hoàn toàn và vĩnh viển các
xuất huyết trong chu kỳ kinh nguyệt
Đặc điểm nổi bật: xáo trộn về nội tiết và rối
loạn tâm sinh lý
ĐẶT VẤN ĐỀ
Estrogen là chất bảo vệ tim mạch, có tác dụng
trên chuyển hoá lipid nó làm tăng nồng độ
HDL- C, tăng triglicerid, giảm nồng độ
cholesterol và LDL- C đồng thời giữ nước và
muối khoáng,…
Chính sự thiếu hụt estrogen ở phụ nữmãn kinh
dẫn đến các rối loạn chuyển hoá lipid, rối loạn
chức năng thận,…
ĐẶT VẤN ĐỀ
Năm 2030,PNMK trên thế giới sẽ tăng gấp đôi
so với năm 1990, khoảng 1,2 tỉ người và 60-70%
sống ở các nước đang phát triển.
Tuổi thọ trung bình phụ nữ Việt Nam hiện nay
vào khoảng 70, có nghĩa là sau mãn kinh người
phụ nữ còn sống hơn 20 năm nữa
Phụ nữ từ lúc MK trở đi thì thận có những thay
đổi vềmặt hình thái và chức năng
ĐẶT VẤN ĐỀ
PNMK suy giảm chức năng thận có liên quan đến
nồng độ estrogen, đây là vấn đề cần lưu tâm nhất
là khi sử dụng thuốc vì nguy cơ độc cho thận.
Những biến đổi về hình thái cũng góp phần vào
gia tăng một số bệnh lý thận tiết niệu ở FNMK:
nhiễm trùng đường tiểu, tắc mạch thận do
cholesterol,..
MỤC TIÊU
Đánh giá kết quả 10 thông số nước tiểu ở phụ nữ
mãn kinh tại xã Hương Long- Thành Phố Huế
Sơ bộ khảo sát các bệnh lý có liên quan đến thận
tiết niệu ở phụ nữmãn kinh.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
(trình bày ở kết quả và bàn luận)
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Gồm 161 phụ nữmãn kinh ở thôn An Ninh Hạ,
xã Hương Long, thành phố Huế
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 11/2007 đến
03/2008
Tiêu chuẩn chẩn đoán mãn kinh
Mãn kinh được xác định khi đã dừng kinh liên
tục kéo dài quá 12 tháng
Tất cả phụ nữ trong nhóm nghiên cứu > 45 tuổi
Bảng xếp loại THA theo tổ chức Y tế
thế giới và hội THA thế giới (2003)
>=110>=180THA nặng (gđ 3)
100-109160-179THA vừa (giai đoạn 2)
90-99140-159THA nhẹ (giai đoạn 1)
85-89130-139Bình thường cao
<85<130Bình thường
<80<120Tối ưu
HATTr (mmHg)HATT (mmHg)Xếp loại
Tiêu chuẩn chẩn đoán một số
bệnh lí thận tiết niệu
Bệnh lí cầu thận
Nhiễm trùng đường tiểu
Sỏi thận tiết niệu
Kết quả xét nghiệm
10 thông số nước tiểu
TíaTrắng ngàBạch cầu10
Xanh đậmVàngHồng cầu9
HồngTrắngNitrite8
Hông đậmGạch nhạtUrobilinogène7
XanhVang nhạtProtein6
Xanh đậmGạchpH5
Vàng đậmXanh đậmTỷ trọng4
TímĐà nhạtKetone3
Đà nhạtHồng nhạtBilirubin2
Đà đậmXanh nhạtGlucose1
Bệnh líBình thườngThông sốSTT
Phương pháp xử lý số liệu
Xử lý số liệu: Excel 2003 và SPSS 11.5
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
VÀ BÀN LUẬN
Phân bố theo tuổi mãn kinh
< 0,001p
10017,3965,2217,39Tỷ lệ
%
1612810528n
Tổng≥ 5551 - 54≤ 50Tuổi
Tuổi MK của chúng tôi là 52,3
Trị số này cao hơn so với nghiên cứu
- Nguyễn Thị Ngọc Phượng (BV Từ Dũ,
TPHCM) là 47,5
- Michael Runge là 48
- Trần Đình Đạt (Huế) là 48
Phân bố giá trị huyết áp theo nhóm
tuổi hiện tại
(1) với (2) 0,05p
NX: Hầu như toàn bộ sự khác biệt trị số HA tâm thu lẫn tâm trương
giữa ba nhóm tuổi của đối tượng n/c là có ý nghĩa thống kê. Chỉ có
sự khác biệt trị số HA tâm trương giữa nhóm <60 tuổi với nhóm 60-
75 tuổi là không có ý nghĩa thống kê
80,06±7,1284,78±6,6582,37±6,5276,96±6,28HATTr (mmHg)
(1) với (2) <0,001; (1) với (3) <0,001; (2) với (3) <0,001p
124,41±9,54136,09±9,41126,78±8,6119,24±5,94HATT (mmHg)
321
Chung
(n= 161)
>75 tuổi
(n=23)
60-75 tuổi
(n= 59)
< 60 tuổi
(n= 79)
Nhóm
Phân bố giá trị huyết áp theo tuổi
mãn kinh
(1) với (2) >0,05; (1) với (3) >0,05; (2) với (3) >0,05p
NX: Sự khác biệt trị số huyết áp tâm thu lẫn tâm trương
giữa ba nhóm tuổi mãn kinh là không có ý nghĩa thống kê
80,06±7,1282,5±6,4679,71±7,1378,93±7,37HATTr (mmHg)
(1) với (2) >0,05; (1) với (3) >0,05; (2) với (3) >0,05p
124,41±9,54125±6,38124,48±9,9123,57±10,96HATT (mmHg)
321
Chung
(n= 161)
≥ 55 tuổi
(n=28)
51-54 tuổi
(n= 105)
≤ 50 tuổi
(n= 28)
Nhóm
Phân bố giá trị huyết áp theo thời
gian sau mãn kinh
(1) với (2) <0,01; (1) với (3) <0,05; (1) với (4) <0,001;
(2) với (3) >0,05; (2) với (4) >0,05; (3) với (4) >0,05p
NX: Sự khác biệt trị số HA tâm thu chủ yếu là giữa nhóm 4 (≥ 16 năm sau MK)
với các nhóm còn lại, ngược lại, sự khác biệt trị số HA tâm trương chủ yếu là giữa
nhóm 1 (≤ 5 năm sau MK) với các nhóm còn lại
83,6±6,6381,82±7,5180,67±7,477±5,98HATTr (mmHg)
(1) với (2) <0,05; (1) với (3) <0,01; (1) với (4) <0,001;
(2) với (3) >0,05; (2) với (4) <0,001; (3) với (4) <0,01p
132,6±10,06123,64±5,05123,67±9,28119±4,55HATT (mmHg)
4321Nhóm
≥ 16 năm
(n= 41)
11-15 năm
(n=11)
6-10 năm
(n= 30)
≤ 5 năm
(n= 70)Thời gian
Kết quả xét nghiệm nước tiểu
theo nhóm tuổi hiện tại
0000Bilirubin niệu (+)
NX: Tỷ lệ bạch cầu niệu (+) cao ở nhóm 60-75 tuổi và >75 tuổi. Trong khi không
có trường hợp nào có Nitrit niệu (+), Ceton niệu (+), Urobilinogen niệu (+) và
Bilirubin niệu (+) ở đối tượng nghiên cứu
0000Urobilinogen niệu (+)
0000Ceton niệu (+)
>0,051,8638,721,6910Glucose niệu (+)
0,62101,6910Nitrit niệu (+)
>0,056,831113,0436,7845,064Hồng cầu niệu (+)
<0,0131,065047,831147,462813,9211Bạch cầu niệu (+)
>0,053,1154,3511,6913,83Protein niệu (+)
%n%n%n%n
pChung
(n= 161)
>75 tuổi
(n=23)
60-75 tuổi
(n= 59)
< 60 tuổi
(n= 79)
Nhóm
Kết quả xét nghiệm nước tiểu
theo tuổi mãn kinh
0000Bilirubin niệu (+)
NX: Tỷ lệ bạch cầu niệu (+) đều chiếm tỷ lệ cao (>30% ) trong cả
03 nhóm tuổi mãn kinh. Trong khi, tỷ lệ hồng cầu niệu (+) cao
(14,28%) ở nhóm đối tượng nghiên cứu ≤ 50 tuổi
0000Urobilinogen niệu (+)
0000Ceton niệu (+)
>0,051,8633,5711,920Glucose niệu (+)
0,62100,9510Nitrit niệu (+)
>0,056,83117,1424,76514,284Hồng cầu niệu (+)
<0,0131,065032,14930,483232,149Bạch cầu niệu (+)
>0,053,11502,8637,142Protein niệu (+)
%n%n%n%n
pChung
(n= 161)
≥ 55 tuổi
(n=28)
51-54 tuổi
(n= 105)
≤ 50 tuổi
(n= 28)
Nhóm
Kết quả xét nghiệm nước tiểu
theo thời gian mãn kinh
0000Bilirubin niệu (+)
NX: Tỷ lệ bạch cầu niệu (+) ở 02 nhóm sau mãn kinh 11-15 năm và ≥ 16 năm
lần lượt là 54,54% và 58,54%. Không có trường hợp nào protein niệu (+) ở
nhóm sau mãn kinh 11-15 năm
0000Urobilinogen niệu (+)
0000Ceton niệu (+)
>0,054,88203,3310Glucose niệu (+)
003,3310Nitrit niệu (+)
>0,0512,259,0916,6724,293Hồng cầu niệu (+)
<0,0158,542454,54630915,7111Bạch cầu niệu (+)
>0,054,88206,6721,431Protein niệu (+)
%n%n%n%n
p≥ 16 năm
(n= 41)
11-15 năm
(n=11)
6-10 năm
(n= 30)
≤ 5 năm
(n= 70)
Thời gian mãn kinh
Theo tác giả Bestram L.Kasiste, độ nhạy của protein
niệu trong chẩn đoán bệnh thận là 81%, theo Võ Tam,
Nguyễn Đức Lâm, Nguyễn Thị Xuân Lệ thì độ nhạy là
74,2%, độ đặc hiệu là 93,3%
chúng tôi có tỷ lệ protein niệu (+) 5/161=3,11%.
Không có sự khác biệt giữa 3 nhóm tuổi hiện tại cũng
như giữa các nhóm đối tượng phân chia theo tuổi mãn
kinh và thời gian sau mãn kinh
So sánh với các tác giả khác kết quả của chúng tôi
thấp hơn
Kết quả xét nghiệm protein niệu
3,11URS-102008HuếChúng tôi
7,5URS-102006HuếNguyễn Phong Vương Tôn, Trà VănTrinh
6,7Multistix2004HuếVõ Tam, Nguyễn Đức Lam, HuỳnhThị Xuân Lệ
5,6Multistix2004Biên HoàVũ Đình Hùng
6,76Multistix2000Phú Vang, TT HuếVõ Tam- Võ Phụng
11,5Multistix1996Huế(>60tuổi)Hoàng Văn Ngoạn
5,27
5,07
Uritest
Multistix
1996
1997
Quãng Thọ
Phong Sơn
Võ Phụng- Lê Thị Dung
Võ Tam
22,9Multistix1995Hải PhòngTrần Hoài Nam
0-7,89Acid
Sulfosalicylic
1978Hà Nội và phụ cậnLương Tấn Thành- PhạmKhuê
2,3
3,87
Albustic
Uristic
1976QNĐN 16-6 (>60 tuổi)Đinh Thế Bản
Tỷ lệ%
(+)Phương pháp
Năm
nghiên cứuĐối tượngTác giả
Kết quả xét nghiệm bạch cầu niệu
Chúng tôi ghi nhận: tỷ lệ bạch cầu niệu
(+) là 50/161=31,06%
Cao hơn tỷ lệ bạch cầu niệu dương tính ở
người nữ giới cao tuổi do Nguyễn Phong
Vương Tôn, Trà Văn Trinh nghiên cứu
(4,92%).
Kết quả xét nghiệm nitrit niệu
0,62URS-102008HuếChúng tôi
4,17URS-102006HuếNguyễn Phong VươngTôn, Trà Văn Trinh
11,7Multistix2004HuếVõ Tam, Nguyễn ĐứcLam, Huỳnh Thị Xuân Lệ
2,25Multistix1996Huế(>60tuổi)Hoàng Văn Ngoạn
2,37
2,38
Uritest
Multistix
1996
1997
Quãng Thọ
Phong Sơn
Võ Phụng- Lê Thị Dung
Võ Tam
21,4Multistix1995Hải PhòngTrần Hoài Nam
Tỷ lệ
% (+)
Phương
pháp
Năm
nghiên cứuĐối tượngTác giả
Giá trị pH và tỉ trọng nước tiểu theo
nhóm tuổi hiện tại
(1) với (2) >0,05; (1) với (3) <0,01; (2) với (3) <0,01p
NX: Sự khác biệt về giá trị pH niệu giữa các nhóm tuổi của đối
tượng n/c không có ý nghĩa thống kê. Trong khi đó tỉ trọng nước tiểu
của nhóm >75 tuổi (1,01222±0,007) là cao nhất trong 3 nhóm
1,00761±0,005061,01222±0,0071,00678±0,0039131,0069±0,00448Tỉ trọng
(1) với (2) >0,05; (1) với (3) >0,05; (2) với (3) >0,05p
5,5 ± 0,695,67 ± 0,875,5 ± 0,645,45 ± 0,66pH niệu
321
Chung
(n= 161)
>75 tuổi
(n=23)
60-75 tuổi
(n= 59)
< 60 tuổi
(n= 79)
Nhóm
Giá trị pH niệu và tỉ trọng nước
tiểu theo tuổi mãn kinh
(1) với (2) >0,05; (1) với (3) <0,05; (2) với (3) <0,05p
NX: Tỉ trọng nước tiểu của nhóm ≥ 55 tuổi (1,00611±0,00314) là thấp nhất, trong
khi tỉ trọng nước tiểu nhóm ≤ 50 tuổi (1,00857±0,00559) cao nhất trong nhóm
n/c.Khác biệt về giá trị pH niệu giữa các nhóm tuổi của đối tượng n/c không có ý
nghĩa thống kê
1,00761±0,005061,00611±0,003141,00776±0,005281,00857±0,00559Tỉ trọng
(1) với (2) >0,05; (1) với (3) >0,05; (2) với (3) >0,05p
5,5 ± 0,695,3 ± 0,765,51 ± 0,665,66 ± 0,69pH niệu
321
Chung
(n= 161)
≥ 55 tuổi
(n=28)
51-54 tuổi
(n= 105)
≤ 50 tuổi
(n= 28)
Nhóm
Giá trị pH niệu và tỉ trọng nước
tiểu theo thời gian sau mãn kinh
(1) với (2) >0,05; (1) với (3) >0,05; (1) với (4) <0,01;
(2) với (3) >0,05; (2) với (4) <0,01; (3) với (4) <0,001
p
NX: Giá trị pH niệu của nhóm 4 (thời gian sau MK ≥ 16 năm) là cao nhất (5,69±0,79), có
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm 4 với nhóm 1 và nhóm 2. Tương tự, giá trị tỉ
trọng nước tiểu của nhóm 4 (thời gian sau MK ≥ 16 năm) là cao nhất (1,00982±0,00084), có
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm 4 với nhóm 1,2 và nhóm 3
1,00982±0,000841,00545±0,00271,00617±0,004681,007±0,00429Tỉ trọng
(1) với (2) >0,05; (1) với (3) >0,05; (1) với (4) <0,05;
(2) với (3) >0,05; (2) với (4) 0,05p
5,69 ± 0,795,27 ± 0,485,57 ± 0,615,37 ± 0,64pH niệu
4321Nhóm
≥ 16 năm
(n= 41)
11-15 năm
(n=11)
6-10 năm
(n= 30)
≤ 5 năm
(n= 70)
Thời gian
Kết quả tỉ trọng nước tiểu
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến tỉ trọng nước tiểu
Tỉ trọng nước tiểu góp phần vào chẩn đoán một số
bệnh lý thận mà chủ yếu là bệnh lý ở ống thận
Nghiên cứu của chúng tôi: tỉ trọng nước tiểu ở phụ
nữmãn kinh là 1,00761±0,00506
Kết quả này thấp hơn tỉ trọng nước tiểu của
Nguyễn Phong Vương Tôn và Trà Văn Trinh khi
nghiên cứu ở người phụ nữ cao tuổi (1,016 ±0,007)
Kết quả pH nước tiểu
chúng tôi ghi nhận: pH nước tiểu trung
bình là 5,5 ± 0,69
Kết quả này thấp hơn giá trị pH nước
tiểu trung bình ở người phụ nữ cao tuổi
(6,75±0,75) trong nghiên cứu của Nguyễn
Phong Vương Tôn và Trà Văn Trinh.
Phân bố triệu chứng lâm sàng liên
quan đến bệnh thận-tiết niệu
0,621Sỏi thận tiết niệu
31,6851Tăng huyết áp
2,484Bệnh cầu thận
Thực thể
1,242Tiểu đỏ
1,242Tiểu đục
2,484Tiểu đêm
1,242Tiểu rát buốt
Cơ năng
Tỷ lệ%nTriệu chứng lâm sàng
Triệu chứng cơ năng có liên quan đến bệnh lý thận tiết
niệu ở PNMK thường gặp là tiểu đêm (2,48%) kế đến
là tiểu rát buốt, tiểu đục, tiểu đỏ (1,24%).
Triệu chứng thực thể có liên quan đến bệnh lý thận tiết
niệu ở phụ nữmãn kinh thường gặp là tăng huyết áp
(31,68%), tiếp theo là nhiễm trùng đường tiểu (31,06%)
sau đó là bệnh cầu thận (2,48%) thấp nhất là bệnh lý
sỏi thận tiết niệu (0,62%). Điều này cũng tương tự như
các tác giả Nguyễn Phong Vương Tôn và Trà Văn Vinh
010
20
30
40
THA Bệnh cầu
thận
NTĐT Sỏi
THA
Bệnh cầu thận
NTĐT
Sỏi
Các bệnh lý liên quan đến bệnh
thận-tiết niệu
THA: 31,68%
NT đường tiểu: 31,06%
Bệnh cầu thận: 2,48%
Bệnh lý sỏi thận tiết niệu:
0,62%
Võ Tam, Huỳnh Văn Minh, Lê Thị Hoa, Phạm Khắc
Khiết nghiên cứu trên 100 người lớn có tiếp xúc với chì
tại thành phố Huế đưa ra kết quả: THA - 3%; NTĐT-
11%, bệnh cầu thận- 2%.
Hoàng Văn Ngoạn, Võ Nguyên Diễm Thuý, Bùi Văn
Tiến, Võ Ngọc Xin khi tiến hành nghiên cứu 460 NCT ở
phường Phước Vĩnh, tp Huế: tỷ lệ THA có protein niệu
(+):16,21%
Theo P.Simon thì protein niệu ở người THA cao gấp 3
lần người không THA
Theo Phạm Gia Khải và cộng sự nghiên cứu dịch tễ
THA tại Hà Nội năm 1999 cũng chi thấy THA kèm theo
bệnh thận cũng khá cao
So sánh với các tác giả trên, các kết quả của chúng tôi
đều cao hơn
Điều này cũng phù hợp theo nhận định của Allan và
Pane: ở phụ nữ đường niệu đạo ngắn hơn nam dễ dàng
cho nhiễm trùng ngược dòng
Về sinh lý phụ khoa và đặc điểm giải phẫu hệ tiết niệu,
sinh dục nữ giới khó tránh khỏi nhiễm bẩn nên tỷ lệmắc
nhiễm trùng tiết niệu cao
Đồng thời, kèm theo đó đối tượng nghiên cứu của chúng
tôi là FNMK, đây cũng là những người lớn tuổi vì vậy tỷ
lệ THA cũng cao hơn
KẾT LUẬN
1.Về kết quả của 10 thông số trong nước tiểu ở PNMK
- Protein niệu dương tính là 3,11% ở phụ nữmãn kinh chung,
trong đó dương tính là 7,14% ở độ tuổi mãn kinh trước 50 tuổi,
2,86% ở độ tuổi từ 51 đến 54 tuổi . Prôtêin niệu dương tính
1,43% ở phụ nữmãn kinh dưới hoặc bằng 5 năm, 6,67% ở phụ
nữmãn kinh 6 đến 10 năm
- Tỷ lệ bạch cầu niệu dương tính là 50/161=31,06%.
+ Nhóm trên 75 tuổi là 47,83%.
+ Nhóm mãn kinh là dưới hoặc bằng 50 tuổi và trên hoặc bằng
55 tuổi là 32,14%.
+ Nhóm có thời gian sau mãn kinh trên hoặc bằng 16 năm là
58,54%
- Nitrit niệu dương tính là 0,62% ở phụ nữmãn kinh
chung, trong đó dương tính 1,69% ở độ tuổi 60 đến
75 tuổi
-Tỷ lệ hồng cầu niệu dương tính: 6,83%
- Tỷ lệ glucose niệu dương tính 1,86%
- Tỉ trọng nước tiểu trung bình: 1,00761±0,00506
- Kết quả pH nước tiểu trung bình: 5,69 ± 0,79
- Ceton, bilirubin, urobilinogen niệu dương tính với
tỷ lệ rất thấp hoặc không có
2. Bệnh lý liên quan đến thận tiết niệu ở PNMK
- Tăng huyết áp: 31,68%
- Nhiễm trùng đường tiểu: 31,06%
- Bệnh cầu thận: 2,48%.
- Sỏi thận tiết niệu : 0,62%
ĐỀ NGHỊ
Cần áp dụng thử nước tiểu bằng que thửmột cách
thường quy trong thăm khám bệnh lý thận tiết niệu ở
phụ nữ mãn kinh
Trong các thông số của que thử cần chú ý đến protein
niệu vì đây là thông số có giá trị định hướng chẩn đoán
bệnh lý thận tiết niệu
Em xin chân thành cám ơn quý thầy cô
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 10_thong_so_nuoc_tieu_5896.pdf