Cùng với sự gia nhập tổ chức WTO, nền kinh tế Việt Nam bước vào một thời kỳ phát triển vô cùng mạnh mẽ. Các doanh nghiệp muốn tham gia vào quá trình hội nhập này thì không thể không có một chiến lược kinh doanh đúng đắn cũng như một môi trường tài chính lành mạnh và hoạt động có hiệu quả. Sớm nắm bắt được nhu cầu đó của khách hàng, các kiểm toán viên cao cấp và các nhà tư vấn đầy kinh nghiệm của công ty kiểm toán và tư vấn STT đã cho ra đời công ty để nhanh chóng xâm nhập vào thị trường đầy tiềm năng của Việt Nam. Các lĩnh vực hoạt động của công ty STT tương đối phong phú với nhiều đối tượng khách hàng khác nhau. Vì vậy được thực tập ở STT là một cơ hội tốt để em học hỏi thêm kiến thức về kế toán, kiểm toán cũng như cơ hội được cọ xát với thực tế công tác kiểm toán. Sau một thời gian ngắn tìm hiểu, em đã có được một số thông tin cơ bản về đặc điểm hoạt động tổ chức kinh doanh lẫn quy trình kiểm toán của công ty. Đặc biệt là trong giai đoạn cuối của khoá thực tập, được tham gia trong nhiều cuộc kiểm toán dự án đã tạo cho em một cơ hội tốt để tiếp cận với một phần kiểm toán mới mẻ mà em chưa có dịp học trên trường lớp và sách vở. Chính bởi vậy, với việc chọn đề tài về kiểm toán dự án mà cụ thể là giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, em hy vọng sẽ có thêm những kiến thức sâu hơn về dự án cũng như kiểm toán dự án.
Luận văn tốt nghiệp gồm ba phần chính:
Phần I: Cơ sở lý luận về quy trình lập kế hoạch kiểm toán dự án
Phần II: Thực trạng quy trình lập kế hoạch kiểm toán dự án do Công ty Hợp danh Kiểm toán và Tư vấn STT thực hiện
Phần III: Hoàn thiện quy trình lập kế hoạch kiểm toán dự án tại Công ty Hợp danh Kiểm toán và Tư vấn STT
117 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 943 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Luận văn Cung cấp cho các khách hàng của chúng tôi những dịch vụ có chất lượng tốt nhất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
KTV : Kiểm toán viên
VSA : Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
BCTC : Báo cáo tài chính
KSNB : Kỉểm soát nội bộ
STT : Số thứ tự
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ
STT
Tên
Trang
Sơ đồ 1.1
Sơ đồ 1.1 Lập kế hoạch và thiết kế phương pháp kiểm toán
18
Sơ đồ 2.1
Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty Hợp danh Kiểm toán và Tư vấn STT
39
Sơ đồ 2.2
Chương trình kiểm toán tại STT
60
Sơ đồ 2.3
Tháp thể hiện sự phân công theo quyền hạn của KTV
64
Sơ đồ 2.4
Phương pháp kiểm toán dự án tại Công ty Hợp danh Kiểm toán và Tư vấn STT
68
2.Bảng
STT
Tên
Trang
Bảng 2.1
Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động tại STT
41
Bảng 2.2
Doanh thu hoạt động kinh doanh của STT trong các năm 2004, 2005, 2006
42
Bảng 2.3
So sánh quy trình lập kế hoạch cho hai dự án X và Y
100
Đồ thị
Đồ thị 3.1
Đường cong hình chữ S để phân tích chi phí
112
4. Biểu
STT
Tên
Trang
Biểu 2.1
Mẫu thư chào hàng kiểm toán cho khách hàng mới
73
Biểu 2.2
Mẫu thư hẹn kiểm toán của Công ty Hợp danh
Kiểm toán và Tư vấn STT
74
Biểu 2.3
Bảng câu hỏi đánh giá rủi ro ban đầu
76
Biểu 2.4
Bảng đánh giá lại khách hàng hàng năm
78
Biểu 2.5
Mẫu Hợp đồng kiểm toán tại Công ty Hợp danh
Kiểm toán và Tư vấn STT
79
Biểu 2.6
Kế hoạch làm việc của nhóm kiểm toán
81
Biểu 2.7
Thời gian biểu của cuộc kiểm toán
82
Biểu 2.8
Phiếu yêu cầu cung cấp tài liệu cho cuộc kiểm toán Dự án Y
83
Biểu 2.9
Hiểu biết về môi trường kiểm soát
85
Biểu 2.10
Các hoạt động giao dịch chính
88
Biểu 2.11
Đánh giá cơ sở thông tin
90
Biểu 2.12
Tóm tắt các chính sách kế toán chủ yếu của khách hàng
91
Biểu 2.13
Đánh giá hệ thống kế toán của khách hàng.
92
Biểu 2.14
Đánh giá mức độ trọng yếu
94
Biểu 2.15
Kế hoạch kiểm toán chi tiết cho khoản mục tiền mặt và tiền gửi ngân hàng
97
Biểu 2.16
Kế hoạch kiểm toán chi tiết cho khoản mục thiết bị không tiêu hao
98
Biểu 2.17
Đánh giá mức độ trọng yếu mới
110
Lời mở đầu
Cùng với sự gia nhập tổ chức WTO, nền kinh tế Việt Nam bước vào một thời kỳ phát triển vô cùng mạnh mẽ. Các doanh nghiệp muốn tham gia vào quá trình hội nhập này thì không thể không có một chiến lược kinh doanh đúng đắn cũng như một môi trường tài chính lành mạnh và hoạt động có hiệu quả. Sớm nắm bắt được nhu cầu đó của khách hàng, các kiểm toán viên cao cấp và các nhà tư vấn đầy kinh nghiệm của công ty kiểm toán và tư vấn STT đã cho ra đời công ty để nhanh chóng xâm nhập vào thị trường đầy tiềm năng của Việt Nam. Các lĩnh vực hoạt động của công ty STT tương đối phong phú với nhiều đối tượng khách hàng khác nhau. Vì vậy được thực tập ở STT là một cơ hội tốt để em học hỏi thêm kiến thức về kế toán, kiểm toán cũng như cơ hội được cọ xát với thực tế công tác kiểm toán. Sau một thời gian ngắn tìm hiểu, em đã có được một số thông tin cơ bản về đặc điểm hoạt động tổ chức kinh doanh lẫn quy trình kiểm toán của công ty. Đặc biệt là trong giai đoạn cuối của khoá thực tập, được tham gia trong nhiều cuộc kiểm toán dự án đã tạo cho em một cơ hội tốt để tiếp cận với một phần kiểm toán mới mẻ mà em chưa có dịp học trên trường lớp và sách vở. Chính bởi vậy, với việc chọn đề tài về kiểm toán dự án mà cụ thể là giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, em hy vọng sẽ có thêm những kiến thức sâu hơn về dự án cũng như kiểm toán dự án.
Luận văn tốt nghiệp gồm ba phần chính:
Phần I: Cơ sở lý luận về quy trình lập kế hoạch kiểm toán dự án
Phần II: Thực trạng quy trình lập kế hoạch kiểm toán dự án do Công ty Hợp danh Kiểm toán và Tư vấn STT thực hiện
Phần III: Hoàn thiện quy trình lập kế hoạch kiểm toán dự án tại Công ty Hợp danh Kiểm toán và Tư vấn STT
Phần I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY TRÌNH LẬP KẾ HOẠCH CHO KIỂM TOÁN DỰ ÁN
1.1. Khái quát về dự án
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại dự án
1.1.1.1. Khái niệm dự án
Trong những năm gần đây, khái niệm “dự án” đã được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế quốc dân. Có nhiều cách định nghĩa dự án. Tuỳ theo mục đích mà nhấn mạnh một khía cạnh nào đó. Trên phương diện phát triển, có hai cách hiểu về dự án: cách hiểu “tĩnh” và cách hiểu “động”. Theo cách hiểu thứ nhất “tĩnh” thì dự án là hình tượng về một tình huống (một trạng thái) mà ta muốn đạt tới. Theo cách hiểu thứ hai “động” có thể định nghĩa dự án như sau:
Theo nghĩa chung nhất, dự án là một lĩnh vực hoạt động đặc thù, một nhiệm vụ cụ thể cần phải được thực hiện với phương pháp riêng, nguồn lực riêng và theo một kế hoạch tiến độ nhằm tạo ra một thực thể mới.
Theo đĩnh nghĩa này thì dự án không chỉ là một ý định phác thảo mà có tính cụ thể và mục tiêu xác định. Dự án không phải là một nghiên cứu trừu tượng mà phải cấu trúc nên một thực thể mới.
Còn trên phương diện quản lý, có thể định nghĩa như sau:
Dự án là những nỗ lực có thời hạn nhằm tạo ra một sản phẩm hoặc dịch vụ duy nhất.
Định nghĩa này nhấn mạnh: Mọi dự án đầu tư đều có điểm bắt đầu và kết thúc xác định. Dự án kết thúc khi mục tiêu của dự án đã đạt được hoặc khi xác định rõ ràng mục tiêu không thể đạt được và dự án bị loại bỏ. Sản phẩm hoặc dịch vụ của dự án là sản phẩm, dịch vụ duy nhất, khác biệt so vói những sản phẩm tương tự đã có hoặc của dự án khác.
Tuy nhiên, căn cứ vào Quy chế quản lý dự án đầu tư có thể đi đến một khái niệm tổng quát nhất: Dự án đầu tư là một tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong thời gian xác định.
1.1.1.2. Đặc điểm của dự án
Dù định nghĩa khác nhau nhưng có thể rút ra được một số đặc trưng cơ bản của dự án như sau:
- Dự án có mục đích và mục tiêu rõ ràng. Mỗi dự án thể hiện một hoặc một nhóm nhiệm vụ cần được thực hiện với một kết quả xác định nhằm thoả mãn một nhu cầu nào đó. Dự án cũng là một hệ thống phức tạp nên cần được chia thành nhiều bộ phận khác nhau để thực hiện và quản lý nhưng vẫn phải đảm bảo các mục tiêu cơ bản về thời gian, chi phí và việc hoàn thành với chất lượng cao.
- Dự án có chu kỳ phát triển riêng và thời gian tồn tại hữu hạn. Nghĩa là cũng giống như các thực thể sống, dự án cũng trải qua các giai đoạn: hình thành, phát triển, có thời điểm bắt đầu và kết thúc.
- Dự án liên quan đến nhiều bên và có sự tương tác phức tạp giữa các bộ phận quản lý chức năng với quản lý dự án…Dự án nào cũng có sự tham gia của nhiều bên hữu quan như chủ đầu tư, người thụ hưởng dự án, các nhà tư vấn, nhà thầu, các cơ quan quản lý nhà nước…Tuỳ theo tính chất và yêu cầu của chủ đầu tư mà sự tham gia của các thành phần trên cũng khác nhau…Giữa các bộ phận quản lý chức năng và nhóm quản lý dự án thường xuyên có quan hệ lẫn nhau và cùng phối hợp thực hiện nhiệm vụ nhưng mức độ tham gia của các bộ phận không giống nhau
- Sản phẩm của dự án mang tính chất đơn chiếc, độc đáo. Khác với quá trình sản xuất liên tục và gián đoạn, kết quả của dự án không phải là sản phẩm sản xuất hàng loạt, mà có tính chất khác biệt cao. Sản phẩm và dịch vụ do dự án đem lại là duy nhất. Lao động đòi hỏi kỹ năng chuyên môn cao, nhiệm vụ không lặp lại…
- Tính bất định và độ rủi ro cao. Hầu hết các dự án đòi hỏi lượng tiền vốn, vật tư và lao động lớn để thực hiện trong khoảng thời gian xác định. Mặt khác, nếu thời gian đầu tư và vận hành kéo dài thì các dự án thường có độ rủi ro cao.
1.1.1.3. Phân loại dự án
Tuỳ theo các căn cứ cụ thể, người ta có thể phân loại dự án thành các loại khác nhau:
Theo nguồn vốn đầu tư, các dự án được phân chia thành :
Dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước
Dự án sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.
Dự án sử dụng vốn thuộc các khoản vay nước ngoài của Chính phủ và các nguồn viện trợ quốc tế dành cho đầu tư phát triển (kể cả vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA) được quản lý thống nhất theo điều 21 Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn như Nghị định 17/CP/2001 về Quy chể quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức.
Dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước
Dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân hoặc sử dụng hỗn hợp nhiều nguồn vốn
Theo quy mô và tính chất, ngoài dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội thông qua chủ trương và cho phép đầu tư, các dự án còn lại được phân thành ba nhóm A, B, C ( theo Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ)
Dự án nhóm A là các dự án thuộc thẩm quyền cấp Giấy phép đầu tư của Thủ tướng Chính phủ, bao gồm các dự án như: xây dựng các khu công nghiệp, khu chế xuất; các dự án có vốn đầu tư từ 40 triệu đô la Mỹ trở lên thuộc các ngành điện, dầu khí, luyện kim, xi măng, hoá chất, cảng biển, sân bay, khu văn hoá du lịch…; các dự án vận tải biển, hàng không, bảo hiểm , tài chính…; dự án khai thác tài nguyên quý hiếm, các dự án thuộc lĩnh vực quốc phòng an ninh…
Dự án nhóm B là các dự án thuộc thẩm quyền quyết định cấp giấy phép đầu tư của Bộ Kế hoạch và Đầu tư bao gồm các dự án không thuộc quy định trên, trừ những dự án quy định thuộc nhóm C và những dự án uỷ quyền cho Ban quản lý Khu công nghiệp cấp giấy phép đầu tư
Dự án nhóm C là các dự án thuộc thẩm quyền cấp Giấy phép đầu tư của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
1.1.2. Các yếu tố cơ bản của dự án
1.1.2.1. Nguồn vốn đầu tư cho dự án
Ở Việt nam, dự án có nhiều nguồn đầu tư, nhưng chủ yếu từ nguồn vốn Ngân sách nhà nước, nguồn vốn hỗ trợ phát triển không chính thức (ODA), nguồn vốn từ các tổ chức phi chính phủ (NGO), nguồn vốn từ chính phủ các nước, các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp,…Nguồn vốn đầu tư được căn cứ dựa trên mục tiêu của dự án và việc lập dự toán ngân sách cần thiết để thực hiện các kế hoạch đầu tư, sản xuất kinh doanh. Ban quản lý dự án và nhà đầu tư phải có kế hoạch để phân phối nguồn quỹ cho các hoạt động của dự án một cách hợp lý nhằm đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu chi phí, hoàn thiện theo đúng tiến độ của dự án. Việc dự toán ngân sách này có thể được thực hiện từ trên xuống hoặc từ dưới lên, có khi là kết hợp cả hai phương pháp.
Nguồn vốn có thể chia thành vốn lưu động và vốn cố định. Vốn cố định là các chi phí chuẩn bị trước khi thực hiện dự án, bao gồm chi phí thành lập, nghiên cứu dự án, lập hồ sơ, trình duyệt dự án, chi phí quản lý ban đầu đối với dự án…Vốn lưu động là vốn bằng tiền, chi phí phải trả thường xuyên cho các chuyên gia…
Việc giải ngân sẽ diễn ra trong suốt quá trình thực hiện dự án và thực hiện theo tiến độ phù hợp với nhu cầu chi tiêu của dự án. Việc giải ngân có thể thực hiện theo hai cách:
- Ban quản lý thực hiện dự án định kỳ yêu cầu nhà tài trợ giải ngân khoản tiền hợp lệ dựa trên nhu cầu thực tế của dự án thông qua yêu cầu giải ngân, chủ đầu tư sẽ xem xét và quyết định vốn thông qua tài khoản mở tại ngân hàng.
- Chủ đầu tư tiến hành giải ngân theo tỷ lệ % nhu cầu đã thoả thuận trong hợp đồng của dự án. Khi nguồn vốn được giải ngân, tiền được chuyển đến tới tài khoản tại ngân hàng. Đây được coi như một khoản tạm ứng của nhà tài trợ và được sử dụng để giải quyết những khó khăn về tài chính và thanh toán cho các khoản chi tiêu của dự án.
1.1.2.2. Chủ đầu tư dự án
Chủ đầu tư dự án là người sở hữu vốn hoặc là người được giao quản lý và sử dụng vốn để thực hiện các mục tiêu của dự án. Đối với các dự án sử dụng vốn Ngân sách nhà nước thì chủ đầu tư do người quyết định đầu tư quyết định trước khi lập dự án đầu tư, phù hợp với quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Các dự án sử dụng vốn tín dụng thì người vay vốn là chủ đầu tư. Các dự án sử dụng vốn khác thì chủ đầu tư là chủ sở hữu vốn hoặc là người đại diện theo quy định của pháp luật. Đối với các dự án sử dụng vốn hỗn hợp thì chủ đầu tư do các thành viên góp vốn thoả thuận cử ra hoặc là người có tỷ lệ góp vốn cao nhất.
1.1.2.3. Trình tự tiến hành dự án
Dự án là một thực thể thống nhất, thời gian thực hiện khác nhau tuỳ theo mục tiêu và tiến độ. Ban quản lý dự án thường chia dự án thành các giai đoạn để quản lý thực hiện. Mỗi giai đoạn được đánh dấu bởi việc thực hiện một hoặc nhiều công việc. Tổng hợp các giai đoạn này được gọi là chu kỳ dự án. Chu kỳ dự án xác định điểm bắt đầu, điểm kết thúc và thời hạn thực hiện dự án. Chu kỳ của một dự án thường được chia thành 4 giai đoạn:
Giai đoạn xây dựng ý tưởng
Xây dựng ý tưởng dự án là việc xác định bức tranh toàn cảnh về mục tiêu, kết quả cuối cùng và phương pháp thực hiện kết quả đó. Xây dựng ý tưởng dự án được bắt đầu ngay khi nhận được đề nghị làm dự án. Tập hợp số liệu, xác định nhu cầu, đánh giá độ rủi ro, dự tính nguồn lực, so sánh lựa chọn dự án…là những công việc được triển khai. Trong giai đoạn này, những nội dung được xem xét đến là mục đích yêu cầu của dự án, tính khả thi, lợi nhuận tiềm năng, mức độ chi phí, rủi ro, và ước tính nguồn lực cần thiết. Phát triển ý tưởng dự án không cần thiết phải lượng hoá hết bằng các chỉ tiêu nhưng nó phải ngắn gọn, được xây dựng trên cơ sở thực tế.
Giai đoạn phát triển
Giai đoạn phát triển là giai đoạn chi tiết xem dự án cần được thực hiện như thế nào mà nội dung chủ yếu của nó tập trung vào công tác thiết kế và lập kế hoạch. Đây là giai đoạn chứa đựng những công việc phức tạp nhất của một dự án. Nội dung của giai đoạn này bao gồm những công việc phức tạp nhất của một dự án, bao gồm những công việc như:
Thành lập nhóm dự án, xác định cấu trúc tổ chức dự án
Lập kế hoạch tổng quan
Phân tách công việc dự án
Lập kế hoạch ngân sách và tiến độ thực hiện
Lập kế hoạch chi phí và thu nhập
Xin phê chuẩn thực hiện
Kết thúc giai đoạn này, tiến trình thực hiện dự án có thể được bắt đầu. Thành công của dự án phụ thuộc khá lớn vào chất lượng và sự chuẩn bị kỹ lưỡng của các kế hoạch trong giai đoạn này.
Giai đoạn thực hiện
Giai đoạn thực hiện là giai đoạn bao gồm các công việc như xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị và lắp đặt,… Đây là giai đoạn chiếm nhiều thời gian và nỗ lực nhất. Những vấn đề cần xem xét trong giai đoạn này là những yêu cầu kỹ thuật cụ thể, vấn đề so sánh đánh giá lựa chọn công cụ, thiết bị, kỹ thuật lắp ráp, mua thiết bị chính,…Kết thúc giai đoạn này, các hệ thống được xây dựng và kiểm định.
Giai đoạn kết thúc
Trong giai đoạn kết thúc của chu kỳ dự án cần thực hiện những công việc còn lại như nghiệm thu, bàn giao công trình và những tài liệu liên quan, đánh giá dự án, giải phóng nguồn lực…Một số công việc cụ thể cần được thực hiện để kết thúc dự án là:
Hoàn chỉnh và cất giữ hồ sơ liên quan đến dự án
Kiểm tra lại sổ sách kế toán, tiến hành bàn giao và báo cáo
Thanh quyết toán tài chính
Đối với sản xuất cần chuẩn bị và bàn giao Sổ tay hướng dẫn lắp đặt, các bản vẽ chi tiết…
Bàn giao dự án
Bố trí lại lao động từng tham gia dự án
Mỗi một giai đoạn trên là một mắt xích trong chuỗi các công việc thống nhất của một dự án. Để dự án có thể hoạt động hiệu quả thì cần có sự kết nối linh hoạt và hợp lý giữa các mắt xích đó. Kết quả của giai đoạn trước sẽ là tiền đề cho giai đoạn sau và chất lượng của dự án phụ thuộc vào toàn bộ quá trình tiến hành dự án bắt đầu từ giai đoạn xây dựng ý tưởng đến giai đoạn kết thúc.
1.2. Khái quát về kiểm toán dự án
1.2.1 Vai trò của kiểm toán dự án
Trong những năm gần đây, khái niệm “dự án” trở nên thân quen đối với các nhà quản lý các cấp. Có rất nhiều công việc trong các tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp được thực hiện dưới dạng dự án. Các dự án càng thể hiện tầm quan trọng đối với việc thực hiện các kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội, văn hoá, giáo dục…của quốc gia. Đặc biệt ngày nay với xu hướng hội nhập, các dự án đầu tư từ nước ngoài và các tổ chức thế giới vào Việt nam ngày càng nhiều nên công tác quản lý dự án càng trở nên quan trọng và nhận được nhiều sự quan tâm chú ý. Một trong những hình thức quản lý dự án không thể thiếu của hầu hết các Ban quản lý dự án là thực hiện kiểm toán hàng năm hoặc sau khi kết thúc một hoạt động. Kiểm toán đã thể hiện được vai trò tích cực đối với sự phát triển của các dự án. Trước hết, kiểm toán dự án giúp nhà đầu tư và Ban quản lý dự án có thể đánh giá chính xác hơn về quá trình thực hiện dự án, hiệu quả hoạt động cũng như việc tuân thủ các quy định và thủ tục mà nhà đầu tư đã yêu cầu, đặc biệt là trên mảng tài chính. Thông qua các BCTC dự án đã được kiểm toán, nhà đầu tư, người hoạch định chính sách sẽ lấy làm căn cứ để đưa ra các quyết định phù hợp. Trong Chuẩn mực số 1000, khoản 11 có nói rõ “Ý kiến của KTV và Công ty kiểm toán làm tăng thêm sự tin cậy cho Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành và là cơ sở để cơ quan có thẩm quyền thẩm tra, phê duyệt quyết toán, xem xét phê duyệt Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành”. Hơn nữa, sau mỗi đợt kiểm toán, Ban quản lý dự án, đặc biệt là bộ phận kế toán sẽ nhận ra những ưu khuyết điểm tồn tại trong việc tổ chức và thực hiện dự án. Từ đó, kiểm toán sẽ có tác động thúc đấy tinh thần trách nhiệm và giúp họ hoàn thiện bộ máy quản lý, đặc biệt là bộ phận kế toán.
1.2.2. Mục tiêu và đặc điểm của kiểm toán dự án
1.2.2.1 Mục tiêu
Theo Chuẩn mực số 1000 “Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành”, mục tiêu của Kiểm toán dự án là “giúp cho KTV và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến quyết định về Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành có được lập trên cơ sở chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và quy định về quyết toán vốn đầu tư hiện hành, có tuân thủ pháp luật và các quy định có liên quan về quản lý đầu tư xây dựng và có phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu tình hình và kết quả đầu tư hay không?”
Cũng là một loại hình kiểm toán, nên kiểm toán dự án cũng thực hiện chức năng xác minh và bày tỏ ý kiến về đối tượng kiểm toán. Mục tiêu của kiểm toán dự án cũng hướng tới ba mục tiêu tổng quát: tính trung thực, tính hợp lý và tính hợp pháp.
Trung thực là thông tin tài chính và tài liệu kế toán phản ánh đúng sự thật nội dung, bản chất và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Hợp lý là thông tin tài chính và tài liệu kế toán phản ánh trung thực, cần thiết và phù hợp về không gian, thời gian và sự kiện được nhiều người thừa nhận.
Hợp pháp là thông tin tài chính và tài liệu kế toán phản ánh đúng pháp luật, đúng chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận).
1.2.2.2. Đặc điểm chung của kiểm toán dự án
Về đối tượng kiểm toán, kiểm toán dự án có đối tượng trực tiếp là các Bảng khai tài chính với những thông tin tổng hợp phản ánh nhiều mối quan hệ kinh tế, pháp lý cụ thể và các báo cáo liên quan đến sự tuân thủ các quy định và thủ tục do pháp luật và nhà đầu tư yêu cầu đối với Ban quản lý dự án. Theo quy định của chuẩn mực kiểm toán hiện hành, Báo cáo quyết toán vốn đầu tư là hệ thống các báo cáo được lập theo chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán, quy chế quản lý đầu tư hiện hành và các quy định của pháp luật có liên quan phản ánh các thông tin kinh tế, tài chính và các thông tin quan trọng khác trong quá trình đầu tư và thực hiện dự án. Hiện nay, hệ thống báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành được quy định cụ thể tại Thông tư 45/2003/TT – BTC ngày 15 tháng 5 năm 2003 của Bộ Tài chính, bao gồm các mẫu:
Báo cáo Tổng hợp quyết toán vốn đầu tư hoàn thành
Các văn bản pháp lý liên quan
Tình hình thực hiện đầu tư qua các năm
Quyết toán chi phí đầu tư đề nghị quyết toán theo công trình, hạng mục hoàn thành
Tài sản cố định mới tăng
Tài sản lưu động bàn giao
Tình hình thanh toán và công nợ của dự án
Bảng đối chiếu số liệu cấp vốn, cho vay, thanh toán vốn đầu tư
Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành
Phê duyệt quyết toán vốn đầu tư hoàn thành
Tuy nhiên một số nhà tài trợ, đặc biệt là các tổ chức, chính phủ nước ngoài thường yêu cầu thêm một số Báo cáo theo quy định riêng của họ nhằm kiểm soát nguồn vốn cũng như các hoạt động chi tiêu của dự án…Ví dụ như với UNDP, họ yêu cầu có thêm Báo cáo chi tiêu tổng hợp, Nhật ký lịch trình sử dụng ô tô, Biên bản kiểm kê tài sản,…
Thực chất nội dung kiểm toán dự án chính là kiểm toán liên kết hai loại hình: kiểm toán tài chính và kiểm toán tuân thủ. Trong những trường hợp khác như kiểm toán dự án có lồng ghép kiểm toán hoạt động, nội dung kiểm toán còn bao gồm cả việc đánh giá tính kinh tế, tính hiệu lực và tính hiệu quả của dự án đầu tư
Về quan hệ chủ thể với khách thể, kiểm toán dự án thường được thực hiện bởi kiểm toán độc lập hoặc kiểm toán nhà nước. Trong mọi trường hợp, quan hệ giữa chủ thể và khách thể đều mang đặc tính của quan hệ ngoại kiểm.
Về phương pháp, do đặc điểm của đối tượng về quan hệ chủ thể - khách thể nói trên, kiểm toán dự án thường sử dụng tổng hợp các phương pháp kiểm toán cơ bản để hình thành các trắc nghiệm kiểm toán nhằm tìm hiểu và đánh giá tình hình hoạt động cùng hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ. Trên cơ sở đó, cụ thể hoá các phương pháp cơ bản này để hình thành các bằng chứng kiểm toán.
Về trình tự kiểm toán
Cũng giống như các cuộc kiểm toán thông thường, khi kiểm toán dự án, KTV cũng thực hiện theo trình tự gồm ba bước với nội dung tương tự:
- Lập kế hoạch kiểm toán
- Thực hiện kiểm toán
- Kết thúc kiểm toán
1.3. Quy trình lập kế hoạch kiểm toán dự án
1.3.1. Vai trò của lập kế hoạch kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn mở đầu, có vai trò quan trọng, chi phối tới chất lượng và hiệu quả chung của toàn bộ cuộc kiểm toán Việc lập kế hoạch kiểm toán không chỉ xuất phát từ yêu cầu chính của một cuộc kiểm toán nhằm chuẩn bị những điều kiện cơ bản trong công tác kiểm toán mà còn là nguyên tắc cơ bản đã được quy định trong Chuẩn mực. Chuẩn mực kiểm toán thứ tư trong mười Chuẩn mực kiểm toán được thừa nhận rộng rãi (GASS) đòi hỏi “công tác kiểm toán phải được lập kế hoạch đầy đủ và các trợ lý, nếu có, phải được giám sát đúng đắn”. Đoạn hai trong Chuẩn mực kiểm toán Việt nam số 300 cũng nêu rõ “ KTV và công ty kiểm toán cần lập kế hoạch kiểm toán để đảm bảo cuộc kiểm toán được tiến hành một cách có hiệu quả”.
Lập kế hoạch không đơn thuần chỉ là một hành động đơn lẻ mà là một xâu chuỗi của nhiều công việc khác nhau. Đây đều là những công việc phức tạp đòi hỏi KTV có trình độ chuyên môn cao.
Vai trò của lập kế hoạch kiểm toán được thể hiện ở một số điểm sau:
- Kế hoạch kiểm toán là bước ban đầu giúp KTV định hướng được những nội dung thực hiện trong cuộc kiểm toán để có thể thu thập được các bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có giá trị làm cơ sở đưa ra các ý kiến xác đáng về các Báo cáo tài chính, tính tuân thủ của dự án. Thông qua đó KTV sẽ hạn chế được những sai sót, giảm thiểu trách nhiệm pháp lý. Ngoài ra, nhờ định hướng tốt và có kế hoạch rõ ràng, KTV còn có thể tiết kiệm được thời gian, nâng cao hiệu quả công việc.
- Trong qua trình lập kế hoạch kiểm toán, KTV sẽ được phối hợp hiệu quả với nhau cũng như phối hợp một cách có hiệu quả với các bộ phận có liên quan như kiểm toán nội bộ, các chuyên gia bên ngoài,…Đặc biệt, với các bộ phận từ phía khách hàng, việc tạo mối quan hệ ban đầu là rất cần thiết để tạo điều kiện thuận lợi cho công việc kiểm toán sau này. Thông qua những sự phối hợp đó, KTV có thể tiến hành cuộc kiểm toán theo đúng chương trình đã lập với môi trường làm việc thuận lợi, thể hiện được hình ảnh tốt của công ty với khách hàng trong những mối quan hệ lâu dài.
- Công ty kiểm toán cũng giống như hầu hết các doanh nghiệp khác ở chỗ luôn muốn duy trì quan hệ tốt đẹp và lâu dài với khách hàng. Để có được điều đó các công ty kiểm toán phải tránh xảy ra các mối bất đồng với khách hàng. Trong quá trình thực hiện kế hoạch kiểm toán, KTV sẽ thống nhất với khách hàng về nội dung công việc, thời gian và phạm vi thực hiện kiểm toán cũng như trách nhiệm của mỗi bên. Sau khi thống nhất được những nội dung đó, hai bên sẽ thể hiện thành các điều khoản trên hợp đồng. Các công việc kiểm toán sau này sẽ dựa trên hợp đồng để tiến hành.
- Thông qua kế hoạch kiểm toán đã được lập, KTV có thể kiểm soát và đánh giá chất lượng công việc kiểm toán đã và đang thực hiện. Kế hoạch kiểm toán được thể hiện rõ ràng trên giấy tờ sẽ là căn cứ để mỗi thành viên trong nhóm kiểm toán tự ý thức để hoàn thành công việc, và là cơ sở đối chiếu giữa thực tế và dự kiến để đánh giá chất lượng công việc.
Trong điều kiện Việt nam hiện nay, kiểm toán dự án còn mới mẻ và loại hình dự án cũng hết sức đa dạng.Trong khi đó hàng lang pháp lý cho hoạt động kiểm toán còn chưa đầy đủ, nội dung, quy trình cũng như phương pháp được vận dụng trong kiểm toán mới ở giai đoạn ban đầu, nguồn tài liệu thiếu cả về số lượng, tính đồng bộ và hạn chế về mặt chất lượng.Vì vậy, kế hoạch kiểm toán càng được coi trọng để đảm bảo chất lượng và hiệu quả kiểm toán. Thực tế đã chứng minh kế hoạch kiểm toán được lập đầy đủ và chu đáo là một nhân tố hàng đầu dẫn đến sự thành công của các cuộc kiểm toán.
1.3.2. Trình tự lập kế hoạch
Do tính chất phức tạp và tầm quan trọng của lập kế hoạch nên công việc này thường được giám đốc kiểm toán hoặc các kiểm toán viên cao cấp thực hiện. Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt nam số 300: “Kế hoạch kiểm toán gồm ba bộ phận:
- Kế hoạch chiến lược
- Kế hoạch tổng thể
- Chương trình kiểm toán
Kế hoạch chiến lược phải được lập cho các cuộc kiểm toán lớn về qui mô, tính chất phức tạp, địa bàn rộng hoặc kiểm toán báo cáo tài chính của nhiều năm. Kế hoạch chiến lược vạch ra mục tiêu, định hướng cơ bản, nội dung trọng tâm, phương pháp tiếp cận và tiến trình của cuộc kiểm to
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 633.doc