Luận văn Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty TNHH dược phẩm Việt Anh

Trong những năm gần đây với sự phát triển kinh tế theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, Việt Nam đang từng bước tiến dần và hội nhập vào nền kinh tế thế giới, đặc biệt sau khi nước ta được gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới WTO. Đây không chỉ là cơ hội mà còn là thách thức đối với các doanh nghiệp. Để đứng vững và phát triển trên nền kinh tế thị trường đang ngày càng cạnh tranh gay gắt, một mặt đòi hỏi các doanh nghiệp phải có sự năng động, nhanh nhạy nắm bắt lấy các cơ hội, mặt khác họ phải sử dụng các công cụ quản lý kinh tế một cách hữu hiệu, mà một trong số các công cụ quản lý đó chính là hạch toán kế toán.

Là một bộ phận của hạch toán kế toán, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là tiền đề để tiến hành sản xuất kinh doanh, tính đúng, tính đủ các loại chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh, giúp cho các nhà quản lý xác định được kết quả của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như kết quả của từng loại sản phẩm hàng hóa. Qua đó đề ra các biện pháp giảm chi phí, hạ giá thành giúp cho doanh nghiệp của mình đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.

Qua thời gian tìm hiểu thực tế ở công ty TNHH dược phẩm Việt Anh, với nhận thức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một khâu đặc biệt quan trọng trong công tác kế tác, cần được hoàn thiện cả về mặt lý luận và thực tiễn, phục vụ thiết thực trong công tác quản lý tài chính của công ty, em đã lựa chọn đề tài này cho bản luận văn của mình.

Bản luận văn với đề tài: “Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty TNHH dược phẩm Việt Anh” đi sâu vào các nội dung chủ yếu sau:

- Bản chất, nội dung, phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.

- Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.

- Phân tích, đánh giá tình hình thực tế kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty TNHH dược phẩm Việt Anh; ưu nhược điểm và phương hướng giải quyết những tồn tại.

Qua đây em xin chân thành cảm ơn tất cả các cô chú, anh chị đang làm việc tại Công ty TNHH dược phẩm Việt Anh và sự tận tình chỉ bảo của thầy giáo hướng dẫn Đào Bá Thụ đã hết lòng giúp đỡ , tạo điều kiện để em nghiên cứu và hoàn thành bản luận văn này. Tuy nhiên vì khả năng còn hạn chế và thời gian nghiên cứu, tìm hiểu đề tài còn hạn hẹp, bản luận văn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo của các thầy cô.

 

doc114 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1105 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Luận văn Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty TNHH dược phẩm Việt Anh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Trong những năm gần đây với sự phát triển kinh tế theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, Việt Nam đang từng bước tiến dần và hội nhập vào nền kinh tế thế giới, đặc biệt sau khi nước ta được gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới WTO. Đây không chỉ là cơ hội mà còn là thách thức đối với các doanh nghiệp. Để đứng vững và phát triển trên nền kinh tế thị trường đang ngày càng cạnh tranh gay gắt, một mặt đòi hỏi các doanh nghiệp phải có sự năng động, nhanh nhạy nắm bắt lấy các cơ hội, mặt khác họ phải sử dụng các công cụ quản lý kinh tế một cách hữu hiệu, mà một trong số các công cụ quản lý đó chính là hạch toán kế toán. Là một bộ phận của hạch toán kế toán, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là tiền đề để tiến hành sản xuất kinh doanh, tính đúng, tính đủ các loại chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh, giúp cho các nhà quản lý xác định được kết quả của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như kết quả của từng loại sản phẩm hàng hóa. Qua đó đề ra các biện pháp giảm chi phí, hạ giá thành giúp cho doanh nghiệp của mình đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Qua thời gian tìm hiểu thực tế ở công ty TNHH dược phẩm Việt Anh, với nhận thức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một khâu đặc biệt quan trọng trong công tác kế tác, cần được hoàn thiện cả về mặt lý luận và thực tiễn, phục vụ thiết thực trong công tác quản lý tài chính của công ty, em đã lựa chọn đề tài này cho bản luận văn của mình. Bản luận văn với đề tài: “Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty TNHH dược phẩm Việt Anh” đi sâu vào các nội dung chủ yếu sau: - Bản chất, nội dung, phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. - Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. - Phân tích, đánh giá tình hình thực tế kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty TNHH dược phẩm Việt Anh; ưu nhược điểm và phương hướng giải quyết những tồn tại. Qua đây em xin chân thành cảm ơn tất cả các cô chú, anh chị đang làm việc tại Công ty TNHH dược phẩm Việt Anh và sự tận tình chỉ bảo của thầy giáo hướng dẫn Đào Bá Thụ đã hết lòng giúp đỡ , tạo điều kiện để em nghiên cứu và hoàn thành bản luận văn này. Tuy nhiên vì khả năng còn hạn chế và thời gian nghiên cứu, tìm hiểu đề tài còn hạn hẹp, bản luận văn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo của các thầy cô. Em xin chân thành cảm ơn ! CHƯƠNG I LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT I. TẦM QUAN TRỌNG CỦA CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG Trong cơ chế thị trường các doanh nghiệp phải hạch toán kinh doanh độc lập và tự chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Để tồn tại và phát triển trong sự cạnh tranh gay gắt của thị trường, các doanh nghiệp phải cố gắng tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ thấp giá thành sản phẩm để đạt mục tiêu lợi nhuận cao nhất. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là phần hành kế toán đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp khi thực hiện tự chủ trong sản xuất kinh doanh bởi vì thông qua khâu kế toán này, doanh nghiệp có thể so sánh chi phí bỏ vào sản xuất kinh doanh với doanh số thu được từ việc tiêu thụ sản phẩm, từ đó xác định được hiệu quả sản xuất kinh doanh là cao hay thấp. Khi nền kinh tế càng phát triển thì các doanh nghiệp càng phải quản lý chặt chẽ về chi phí sản xuất, tìm mọi cách để giảm thiểu chi phí đồng thời hạ giá thành nhưng vẫn thu được nhiều lợi nhuận. Muốn thực hiện được điều đó thì một mặt doanh nghiệp phải cải tiến kỹ thuật của máy móc để tăng năng suất nhất là phải tận dụng được tối đa công suất của máy móc thiết bị, mặt khác phải tăng cường quản lý kinh tế mà trọng tâm là hạch toán. Với chức năng ghi chép, tính toán, phản ánh và giám đốc một cách thường xuyên, liên tục sự biến động của vật tư, tài sản, tiền vốn, kế toán sử dụng cả thước đo giá trị và thước đo hiện vật để quản lý chi phí. Vì thế mới có thể cung cấp kịp thời những tài liệu cần thiết về các chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất, đáp ứng kịp thời nhu cầu quản lý chi phí sản xuất đối với từng loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ. Căn cứ vào đó nhà quản lý doanh nghiệp biết được tình hình sử dụng các yếu tố chi phí là tiết kiệm hay lãng phí khi so sánh định mức chi phí với chi phí thực tế đã bỏ ra. Từ đó doanh nghiệp có thể đưa ra những quyết định phù hợp với sự phát triển sản xuất kinh doanh và yêu cầu của doanh nghiệp. Trong cơ chế thị trường, một khi doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí sản xuất, giảm giá thành sản phẩm, trong khi chất lượng sản phẩm vẫn được đảm bảo thì uy tín của doanh nghiệp sẽ ngày càng được khẳng định. Chính vì thế kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là không thể thiếu được khi thực hiện chế độ hạch toán kinh tế. Để tìm hiểu được nội dung, phạm vi, phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thì trước hết chúng ta hãy tìm hiểu về bản chất của chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. II. BẢN CHẤT, NỘI DUNG KINH TẾ VÀ YÊU CẦU QUẢN LÝ CỦA CHI PHÍ SẢN XUẤT Khái niệm chi phí sản xuất Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ những hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định. Thực chất chi phí sản xuất là sự chuyển dịch vốn – chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản xuất vào giá thành sản phẩm. Chí phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh thường xuyên trong suốt quá trình tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp, nhưng để phục vụ cho quản lý hạch toán và kinh doanh, chi phí sản xuất phải được tính toán tập hợp theo thời kỳ phù hợp với kỳ báo cáo. Như vậy, chỉ được tính vào chi phí sản xuất trong kỳ hạch toán những chi phí có liên quan đến khối lượng sản xuất ra trong kỳ chứ không phải mọi khoản chi phí đã chi ra trong kỳ. Bản chất của chi phí sản xuất Sự phát triển của xã hội loài người gắn liền với quá trình sản xuất, trong khi đó quá trình sản xuất là quá trình kết hợp của 3 yếu tố: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Quá trình sản xuất hàng hóa là quá trình tiêu hao của chính bản thân các yếu tố nói trên. Như vậy, để có thể sản xuất hàng hóa con người đã phải bỏ ra những chi phí về lao động sống và lao động vật hóa. Trong điều kiện nền kinh tế hàng hóa và cơ chế hạch toán kinh doanh, mọi chi phí đều được biểu hiện bằng tiền, trong đó chi phí về tiền công là biểu hiện bằng tiền của hao phí và lao động sống, còn chi phí về khấu hao tài sản cố định, chi phí về nguyên vật liệu, nhiên liệu là biểu hiện bằng tiền của lao động vật hóa. Vậy sự hình thành nên các chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm sản xuất là tất yếu khách quan, không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của người sản xuất. Chi phí sản xuất do nhiều yếu tố của quá trình sản xuất được giá trị hóa cấu thành nhưng mỗi yếu tố đó tác động vào quá trình sản xuất lại rất khác nhau do đó chúng có yêu cầu quản lý khác nhau. Phân loại chi phí sản xuất Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại có nội dung kinh tế khác nhau, mục đích và công dụng của chúng trong quá trình sản xuất cũng khác nhau. Tùy theo yêu cầu quản lý, người ta phân loại chi phí sản xuất theo những tiêu thức thích hợp. Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp chi phí sản xuất vào từng loại, từng nhóm khác nhau theo những đặc trưng nhất định. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế Theo cách phân loại này người ta sắp xếp các chi phí sản xuất có cùng nội dung, tính chất kinh tế vào cùng một nhóm, không phân biệt chi phí đó phát sinh từ lĩnh vực hoạt động sản xuất nào, ở đâu, mục đích và công dụng của loại chi phí sản xuất đó. Toàn bộ chi phí sản xuất được chia thành những yếu tố sau: Yếu tố chi phí nguyên nhiên, vật liệu Yếu tố chi phí công cụ, dụng cụ Yếu tố chi phí nhân công Yếu tố chi phí khấu hao tài sản cố định Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài Yếu tố chi phí khác bằng tiền Phân loại chi phí sản xuất theo tiêu thức này là cơ sở để kế toán lập thuyết minh báo cáo tài chính. Đồng thời còn là căn cứ để lập dự toán chi phí sản xuất và phân tích tình hình dự toán chi phí sản xuất. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng: Theo tiêu thức phân loại này, căn cứ vào mục đích, công dụng của chi phí sản xuất để chia ra các khoản mục chi phí khác nhau. Mỗi khoản mục bao gồm những chi phí có mục đích, công dụng và không phân biệt chi phí đó có nội dung kinh tế như thế nào Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp Khoản mục chi phí sản xuất chung. Tác dụng của cách phân loại này là làm căn cứ để tính giá thành sản phẩm theo khoản mục và làm căn cứ phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm sản xuất Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia thành chi phí bất biến, chi phí khả biến và chi phí hỗn hợp. Chi phí bất biến là những chi phí không đổi khi khối lượng sản phẩm sản xuất thay đổi trong một phạm vi nhất định Chi phí khả biến là những khoản chi phí thay đổi cùng với sự thay đổi của khối lượng sản phẩm sản xuất ra. Chi phí hỗn hợp là những chi phí bao gồm cả các yếu tố của chi phí bất biến và chi phí khả biến. Việc phân loại chi phí theo tiêu thức này có tác dụng thiết kế, xây dựng các mô hình chi phí trong mối quan hệ với sản lượng và lợi nhuận, xác định điểm hòa vốn và phục vụ cho các quyết định quan trọng khác trong quá trình sản xuất kinh doanh. III. GIÁ THÀNH SẢN PHẨM VÀ PHÂN LOẠI GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Bản chất của giá thành sản phẩm Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng sản phẩm hoàn thành nhất định. Những khoản chi phí từ kỳ trước chuyển sang, phát sinh trong kỳ và chi phí trích trước có liên quan đến khối lượng sản phẩm, dịch vụ, lao vụ hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên giá thành sản phẩm. Có thể thấy được giá thành có 2 chức năng chủ yếu sau: - Chức năng bù đắp chi phí: giá thành là căn cứ, là mức độ tối thiểu để xác định khả năng bù đắp chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình sản xuất và thực hiện giá trị sản phẩm. - Chức năng lập giá: Để bù đắp được những chi phí đã bỏ ra khi xác định giá bán của sản phẩm phải căn cứ vào giá thành của nó. Phân loại giá thành sản phẩm Để đáp ứng các yêu cầu của công tác nghiên cứu và quản lý thì giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau. Do vậy, cần phân loại được giá thành theo theo những tiêu thức phù hợp. Thông thường giá thành được phân loại theo hai tiêu thức sau: Phân loại giá thành theo thời gian tính giá thành và cơ sở số liệu tính giá thành Theo cách phân loại này, giá thành được chia ra thành: Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Giá thành thực tế: Được tính trên cơ sở số liệu chi phí phát sinh và tập hợp thực tế trong kỳ vào sản lượng sản phẩm đã sản xuất ra. Như vậy, giá thành kế hoạch và giá thành định mức được lập trước khi quá trình sản xuất được tiến hành, còn giá thành thực tế chỉ xác định được khi quá trình sản xuất đã kết thúc. Mặc dù cùng được xác định trước quá trình sản xuất nhưng giá thành kế hoạch vẫn có tính ổn định hơn giá thành định mức bởi vì nó được xác định trên cơ sở định mức trung bình tiên tiến, trong khi đó, giá thành định mức sẽ thay đổi khi định mức chi phí thay đổi. Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp và là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành. Giá thành định mức là thước đo chính xác về tình hình tiết kiệm vật tư, tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp. Để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh thì lại phải căn cứ vào giá thành thực tế. Giá thành thực tế còn phản ánh tình hình phấn đấu của doanh nghiệp trong quá trình quản lý tài sản, vật tư, tiền vốn. Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán Theo cách phân loại này, giá thành được chia ra thành: - Giá thành sản xuất: Bao gồm các chi phí sản xuất tính cho những sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành. Chỉ tiêu này được sử dụng để ghi sổ cho sản phẩm hoàn thành nhập kho hoặc giao cho khách hàng, là căn cứ để tính giá vốn hàng bán và lãi gộp ở doanh nghiệp sản xuất. - Giá thành toàn bộ: Chỉ tiêu này bao gồm giá thành sản xuất của sản phẩm và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đó. Giá thành toàn bộ chỉ được xác định khi sản phẩm, lao vụ, dịch vụ được tiêu thụ. Đây là căn cứ để tính toán, xác định lãi trước thuế, lợi tức của doanh nghiệp. IV. MỐI QUAN HỆ GIỮA CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm giống nhau ở bản chất đều là giá trị lao động trừu tượng và kết tinh thuộc các yếu tố cụ thể của quá trình sản xuất. Song, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm lại khác nhau về lượng và sự khác nhau đó được thể hiện: chi phí sản xuất luôn gắn liền với 1 thời kỳ nhất định, còn giá thành sản phẩm chỉ bao gồm một phần chi phí thực tế đã phát sinh, một phần chi phí sẽ phát sinh trong kỳ nhưng đã ghi nhận là chi phí của kỳ này và một phần chi phí kỳ trước chuyển sang. Như vậy, giá thành sản phẩm và chi phí sản xuất có mối quan hệ rất mật thiết với nhau. Điều này được thể hiện ở chỗ: chi phí sản xuất là cơ sở để tạo nên giá thành sản phẩm, còn giá thành sản phẩm là thước đo chi phí sản xuất đã bỏ ra để có được sản phẩm đó. V. YÊU CẦU QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Phản ánh trung thực, hợp lý chi phí sản xuất có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí sản xuất, tổ chức kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chi phí phát sinh ở doanh nghiệp nói chung và ở từng bộ phận, đối tượng nói riêng, góp phần quản lý tài sản, vật tư, tiền vốn có hiệu quả. Mặt khác tạo điều kiện và đề xuất biện pháp hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm. Việc phân tích, đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ khi có giá thành sản phẩm chính xác. Mà tính chính xác của giá thành sản phẩm lại chịu ảnh hưởng của kết quả tập hợp chi phí sản xuất. Do vậy, tổ chức tốt công tác tập hợp chi phí sản xuất có ý nghĩa quan trọng và là yêu cầu cấp bách trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay. VI. NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Để đáp ứng được yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây: - Căc cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và phương pháp tính giá thành thích hợp. - Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định, cung cấp kịp thời những số liệu, thông tin tổng hợp về khoản mục chi phí và yếu tố chi phí quy định, xác định chính xác chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ. - Vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính giá thành, giá thành đơn vị của các đối tượng tính giá thành theo những khoản mục quy định và đúng kỳ tính giá thành đã xác định. VII. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp bao gồm nhiều loại với nội dung kinh tế khác nhau, phát sinh ở những thời điểm và địa điểm khác nhau. Để quản lý tốt chi phí sản xuất thì chi phí phát sinh cần được tập hợp theo yếu tố, khoản mục chi phí, theo những phạm vi, giới hạn nhất định phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm. Như vậy, xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là việc xác định những phạm vi giới hạn mà các chi phí sản xuất cần được tập hợp theo những phạm vi, giới hạn đó. Thực chất của việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là việc xác định nơi phát sinh chi phí và đối tượng chịu chi phí sản xuất. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể được xác định nhờ các căn cứ sau: Căn cứ vào đặc điểm của quy trình công nghệ Căn cứ vào loại hình sản xuất Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất Căn cứ vào yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp. Dựa vào những căn cứ trên, đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp có thể là bộ phận phân xưởng sản xuất, đội sản xuất hoặc từng giai đoạn công nghệ hay toàn bộ quy trình công nghệ hay từng sản phẩm, đơn đặt hàng, hạng mục công trình. Đối tượng tính giá thành Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra cần phải được tính tổng giá thành và giá thành đơn vị. Xác định đối tượng tính giá thành là công việc cần thiết đầu tiên trong toàn bộ công việc tính giá thành sản phẩm của kế toán. Việc xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm phải căn cứ vào: Căn cứ vào đặc điểm của quy trình công nghệ Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất Căn cứ vào đặc điểm, tính chất của sản phẩm Căn cứ vào yêu cầu của sản phẩm Dựa vào những căn cứ trên, đối tượng tính giá thành thường là thành phẩm hoặc có thể là bán thành phẩm, chi tiết, bộ phận sản phẩm hoặc đơn đặt hàng hay hạng mục công trình. Mối quan hệ giữa đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm Giữa đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Điều đó được thể hiện ở chỗ: số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ theo từng đối tượng là cơ sở và là căn cứ để tính giá thành sản phẩm cho từng đối tượng tính giá thành có liên quan. Mặt khác, một đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất có thể bao gồm nhiều đối tượng tính giá thành và ngược lai, một đối tượng tính giá thành lại có thể gồm nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Nhưng cũng có những trường hợp trong một doanh nghiệp sản xuất, đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất lại phù hợp với đối tượng tính giá thành. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất, đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ và tính giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp sản xuất . Phương pháp kế toán chi phí sản xuất Tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu để hạch toán chi phí sản xuất Tùy theo việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của doanh nghiệp, kế toán trưởng tổ chức việc lập các chứng từ ban đầu cho từng đối tượng tập hợp chi phí. Đối với tiền mặt là các phiếu chi, đối với vật tư là các phiếu xuất kho, đối với chi phí nhân công là bảng chấm công, bảng tính lương phải trả, đối với chi phí khấu hao tài sản cố định là bảng phân bổ và trích khấu hao tài sản cố định. Tài khoản kế toán sử dụng * Tài khoản 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Nội dung: dùng để tập hợp toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm phát sinh trong kỳ. * Tài khoản 622 – Chi phí nhân công trực tiếp Nội dung: dùng để tập hợp và kết chuyển số chi phí về tiền lương, các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất vào tài khoản có liên quan. * Tài khoản 627 – Chi phí sản xuất chung Nội dung: dùng để tập hợp toàn bộ chi phí mang tính chất chung, liên quan đến việc phục vụ, quản lý sản xuất chế tạo sản phẩm trong các phân xưởng bộ phận. * Tài khoản 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Nội dung: dùng để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ liên quan đến sản xuất, chế tạo sản phẩm, phục vụ việc tính giá thành sản phẩm. Ngoài ra tài khoản 154 còn được dùng để phản ánh chi phí liên quan đến cả các hoạt động sản xuất kinh doanh phụ, thuê ngoài, gia công chế biến. Đối với các doanh nghiệp có kế toán tổng hợp hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ thì tài khoản 154 chỉ dùng để phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ và đầu kỳ. * Tài khoản 631 – Giá thành sản xuất Nội dung: dùng để tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp toán tổng hợp hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Phương pháp kế toán các khoản mục chi phí Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm chi phí về các loại nguyên vật liệu chính, vật liêu phụ, nhiên liệu…dùng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm. Trường hợp doanh nghiệp mua bán thành phẩm mua ngoài cũng được hạch toán vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí nguyên vật liệu được xác định căn cứ vào số nguyên vật liệu xuất kho dùng sản phẩm sản xuất sản phẩm cho từng đối tượng của kế toán vật liệu. Việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào các đối tượng có thể tiến hành theo phương pháp trực tiếp hoặc phương pháp phân bổ gián tiếp. Phương pháp tập hợp trực tiếp được áp dụng cho các chi phí nguyên vật liệu liên quan trực tiếp đến đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Phương pháp phân bổ gián tiếp áp dụng trong trường hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tượng khác nhau. Để phân bổ cho các đối tượng kế toán cần phải xác định lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp ly, tiêu thức đó phải đảm bảo được mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa tổng số chi phí cần phân bổ với tiêu thức phân bổ của các đối tượng. Trình tự phân bổ như sau: Bước 1: Xác định hệ số phân bổ (h). Trong đó: : là tổng số chi phí cần phân bổ Ti : Tiêu thức phân bổ đối tượng i n : Số đối tượng được phân bổ Bước 2: Tính số chi phí phân bổ cho từng đối tượng Ci = Ti x h Trong đó: Ci : là chi phí phân bổ cho đối tượng i Trong trường hợp này tiêu chuẩn phân bổ có thể đựơc lựa chọn là: định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc căn cứ vào khối lượng nguyên vật liệu chính gia công chế biến hoặc là khối lượng hoàn thành. Tổng chi phí cần phân bổ được xác định như sau: Số chi phí NVLTT cần phân bổ trong kỳ = Giá trị NVLTT xuất dùng cho sản xuất trong kỳ + Trị giá NVLTT còn lại đầu kỳ - Trị giá NVLTT còn lại cuối kỳ - Trị giá phế liệu thu hồi (nếu có) Sơ đồ kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp TK 152 (hoặc TK 611) TK 111, 112 TK 331 TK 621 TK 133 TK 152 (hoặc TK 611) TK 154 (hoặc TK 631) (1) (2) (5) (4) (3) (Sơ đồ: 1.1) (1). Trị giá nguyên liệu, vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất (2). Trị giá nguyên liệu, vật liệu mua ngoài dùng trực tiếp cho sản xuất (3). Trị giá nguyên liệu, vât liệu chưa sử dụng và phế liệu thu hồi (4). Trị giá nguyên liệu, vật liệu thực tế sử dụng trực tiếp (5). Thuế GTGT được khấu trừ b. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Chi phí phân công trực tiếp là các khoản chi phí về tiền lương, các khoản phụ cấp, BHYT, BHXH, KPCĐ…phải trả cho nhân công trực tiếp sản xuất. Về nguyên tắc chi phí nhân công trực tiếp cũng được tập hợp như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, toàn bộ số tiền phải trả cho người lao động được tập hợp vào bên nợ tài khoản 622. Cụ thể đối với tiền lương và BHXH của nhân công trực tiếp sản xuất việc tập hợp như sau: Đối với tiền lương sản phẩm và tiền lương thời gian của công nhân có quan hệ trực tiếp đến đối tượng, tiêu thức phân bổ có thể là tiền công hay giờ công định mức hoặc cũng có thể là giờ công thực tế. Kế toán căn cứ vào tiền lương công nhân sản xuất đã tập hợp được cho từng đối tượng và tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ quy định để xác định những chi phí này cho từng đối tượng. Cuối kỳ tiến hành phân bổ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp đươc thể hiện qua sơ đồ 1.2. Sơ đồ kế toán tập hợp và phân bổ chi phí TK 334 TK 335 TK 338 TK 622 TK 154 (631) (1) (2) (3) (4) nhân công trực tiếp (Sơ đồ: 1.2) (1). Lương chính, lương phụ phải trả cho công nhân sản xuất (2). Trích tiền lương nghỉ phép cho công nhân sản xuất (3). Trích BHYT, BHXH, KPCĐ theo tiền lương của công nhân sản xuất (4). Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tượng chịu chi phí c. Kế toán chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung phải được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí, cuối tháng tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung đã tập hợp được kết chuyển để tính giá thành. Chi phí sản xuất chung của phân xưởng tổ đội sản xuất nào thì kết chuyển tính vào giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ của phân xưởng hoặc tổ đội sản xuất đó, nếu sản xuất nhiều loại sản phẩm thì phải tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho các sản phẩm có liên quan. Tiêu thức phân bổ được lựa chọn có thể là chi phí nhân công trực tiếp, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, định mức chi phí sản xuất chung. SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TỔNG HỢP VÀ PHÂN BỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG TK 154(631) TK 334 TK 627 (1) TK 338 (8a) TK 152(611) (2) TK 153(611) (8b) (3) TK 142, 242 TK 214 TK 632 (4) TK 111,112,141 (9) (5) TK 331,111,112.. (6) (7) TK 133 (Sơ đồ: 1.3) (1). Tiền lương BHXH, BHYT, KPCĐ cho nhân viên phân xưởng (2). Chi phí vật liệu phục vụ cho sản xuất chung (3). Chi phí công cụ dụng cụ phục vụ cho sản xuất chung (4). Chi phí khấu hao tài sản cố định tại phân xưởng (5). Chi phí khác bằng tiền (6). Chi phí dịch vụ mua ngoài (7). Khoản thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (8a). Kết chuyển chi phí sản xuất c

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc309.doc
Tài liệu liên quan