Luận văn Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở Thái Nguyên (giai đoạn 1997 - 2007)

Công nghiệp hóa nói chung và công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,

nông thôn nói riêng là một quá trình tất yếu để chuyển từ một nền nông nghiệp lạc

hậu thành một nền công nghiệp hiện đại. Ở nhiều quốc gia trên thế giới quá trình

này đã diễn ra và một số nước gặt hái được thành công. Mấy thập kỷ gần đây, công

nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở những nước công nghiệp mới

(NICs) cũng được bàn luận, khái quát thành kinh n ghiệm và mô hình công nghiệp

hóa khác nhau.

Ở Việt Nam, vấn đề công nghiệp hóa, trong đó có việc đưa nông nghiệp lên

sản xuất lớn đã được Đảng và Nhà nước ta đề ra từ những năm 60 của thế kỷ trước,

tuy đã đạt một số thành tựu đáng kể nhất là những năm đổi mới vừa qu a, nhưng đến

nay nông nghiệp, nông thôn vẫn là khu vực còn nhiều khó khăn, trở ngại.

pdf97 trang | Chia sẻ: luyenbuizn | Lượt xem: 1162 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Luận văn Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở Thái Nguyên (giai đoạn 1997 - 2007), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM BÙI THANH TÙNG CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN Ở THÁI NGUYÊN (GIAI ĐOẠN 1997 - 2007) Chuyên ngành: LỊCH SỬ VIỆT NAM Mã số: 60.22.54 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ THÁI NGUYÊN - 2010 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Công trình được hoàn thành tại: TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Duy Tiến Phản biện 1: GS.TS Nguyễn Ngọc Cơ Phản biện 2: TS Nguyễn Xuân Minh Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn họp tại: TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN Ngày 23 tháng 09 năm 2010 Có thể tìm hiểu luận văn tại: THƯ VIỆN ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM ----------------------- BÙI THANH TÙNG CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN Ở THÁI NGUYÊN (GIAI ĐOẠN 1997 - 2007) LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ Th¸i ngUyªn - 2010 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM ----------------------- BÙI THANH TÙNG CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN Ở THÁI NGUYÊN (GIAI ĐOẠN 1997 - 2007) Chuyên ngành: LỊCH SỬ VIỆT NAM M· sè: 60.22.54 LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS NGUYỄN DUY TIẾN THÁI NGUYÊN - 2010 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Bùi Thanh Tùng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên MỤC LỤC MỤC LỤC Trang DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, MÔ HÌNH MỞ ĐẦU 01 Chƣơng 1. THỰC TRẠNG NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN THÁI NGUYÊN TRƢỚC KHI TIẾN HÀNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA 06 1.1 Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của Thái Nguyên 06 1.2 Thực trạng nông nghiệp, nông thôn Thái Nguyên (1986 - 1996) 12 Chƣơng 2. QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN THÁI NGUYÊN (1997 - 2007) 24 2.1 Một số vấn đề lý luận về công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn 24 2.2 Chủ trương chính sách của trung ương và của tỉnh Thái Nguyên về công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn 34 2.3 Quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở Thái Nguyên (giai đoạn 1997 - 2007) 38 Chƣơng 3. KẾT QUẢ, Ý NGHĨA CỦA QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN THÁI NGUYÊN 66 3.1 Kết quả của quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở Thái Nguyên 66 3.2 Ý nghĩa của quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở Thái Nguyên 75 KẾT LUẬN 78 DANH MỤC TÀI LIỆU KHAM KHẢO 85 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ASEAN Association of Southeast Asian Nations. Hiệp hội các nước Đông Nam Á EU European Union. Liên minh Châu Âu FDI Foreign Direct Investment. Đầu tư trực tiếp nước ngoài GDP Gross Domestic Product. Tổng sản phẩm quốc nội GNP Gross National Product. Tổng thu nhập quốc dân ICOR Incremental Capital Output Ratio. Hệ số gia tăng vốn đầu ra KCN Khu Công nghiệp NGO Non - Governmental Organizations. Tổ chức phi chính phủ NICs New Industrial Counties. Các nước mới công nghiệp hoá ODA Official Development Assistance. Hỗ trợ phát triển chính thức SMEs Small and Medium Enterprises. Doanh nghiệp vừa và nhỏ UNIDO United Nations Industrial Development Organization. Tổ chức phát triển công nghiệp của Liên hợp quốc USD United States dollar. Đô la Mỹ VAC Vườn ao chuồng WB World Bank. Ngân hàng thế giới WTO World Trade Organization. Tổ chức thương mại thế giới Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU, BIỂU ĐỒ Số TT Trang Bản đồ Bản đồ hành chính Thái Nguyên Bảng 1.1 Hiện trạng đất đai Thái Nguyên 07 Bảng 1.2 Giá trị gia tăng nông nghiệp (theo giá cố định năm 1989) 13 Bảng 1.3 Cơ cấu sản xuất nông nghiệp 13 Bảng 1.4 So sánh tốc độ tăng trưởng kinh tế Thái Nguyên với cả nước (1991 - 1995) 23 Bảng 2.1 Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu kinh tế (1997 - 2007) 39 Bảng 2.2 Giá trị sản xuất, cơ cấu và tốc độ phát triển nông nghiệp Thái Nguyên giai đoạn 1997 - 2007 41 Bảng 2.3 Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu kế hoạch nông nghiệp 42 Bảng 2.4 Một số chỉ tiêu cây trồng chủ yếu giai đoạn 1997 - 2007 43 Bảng 2.5 Cơ cấu hộ nông thôn Thái Nguyên so sánh với các tỉnh trung du miền núi Bắc Bộ và cả nước năm 2007 52 Bảng 2.6 Các loại máy móc chủ yếu bình quân 100 hộ ở tỉnh Thái Nguyên và trung du miền núi Bắc Bộ năm 2005 53 Bảng 2.7 Mức độ cơ giới hóa các khâu sản xuất ở Thái Nguyên 54 Bảng 3.1 Một số chỉ tiêu của Thái Nguyên so sánh với cả nước năm 2007 69 Biểu 2.1 Cơ cấu kinh tế tỉnh Thái Nguyên năm 2006 38 Biểu 2.2 Cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp Thái Nguyên 42 Biểu 2.3 Cơ cấu lao động qua các giai đoạn 49 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Công nghiệp hóa nói chung và công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn nói riêng là một quá trình tất yếu để chuyển từ một nền nông nghiệp lạc hậu thành một nền công nghiệp hiện đại. Ở nhiều quốc gia trên thế giới quá trình này đã diễn ra và một số nước gặt hái được thành công. Mấy thập kỷ gần đây, công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở những nước công nghiệp mới (NICs) cũng được bàn luận, khái quát thành kinh nghiệm và mô hình công nghiệp hóa khác nhau. Ở Việt Nam, vấn đề công nghiệp hóa, trong đó có việc đưa nông nghiệp lên sản xuất lớn đã được Đảng và Nhà nước ta đề ra từ những năm 60 của thế kỷ trước, tuy đã đạt một số thành tựu đáng kể nhất là những năm đổi mới vừa qua, nhưng đến nay nông nghiệp, nông thôn vẫn là khu vực còn nhiều khó khăn, trở ngại. Bước vào thời kỳ đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn là một trong những nhiệm vụ hàng đầu, giữ vị trí quan trọng trong toàn bộ tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phấn đấu đạt mục tiêu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Vì vậy, nhiệm vụ đặt ra là cần phải phân tích sâu sắc thực trạng kinh tế nông nghiệp, nông thôn và từ đó đề ra các giải pháp để đẩy nhanh quá trình này trong giai đoạn tới. Thái Nguyên là một tỉnh thuộc trung du miền núi Bắc Bộ, liền kề với thủ đô Hà Nội. Trong những năm đổi mới vừa qua, cùng với những chính sách của Đảng và Nhà nước về nông nghiệp và nông thôn, tỉnh Thái Nguyên đã có những chủ trương, chính sách và biện pháp tác động thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn và mang lại những thành tựu quan trọng về kinh tế, chính trị, xã hội. Tuy nhiên công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn tỉnh Thái Nguyên vẫn bộc lộ không ít những hạn chế và bất cập về cơ chế chính sách và những giải pháp hữu hiệu cần phải được quan tâm giải quyết. Để góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc đề ra chủ trương, chính sách và những giải pháp cho quá trình đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2 hóa nông nghiệp, nông thôn, tôi đã lựa chọn đề tài: “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở Thái Nguyên (giai đoạn 1997 - 2007)” làm luận văn thạc sĩ của mình. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Những năm qua vấn đề nông nghiệp, nông thôn không chỉ được Đảng, nhà nước, tỉnh Thái Nguyên mà còn được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Đã có khá nhiều công trình thuộc nhiều chuyên ngành, nhiều lĩnh vực khác nhau đề xuất phương hướng và đưa ra những giải pháp tích cực nhằm đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn như: - Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương khoá IX tháng 03 năm 2002 về: “Đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, thời kỳ 2001 - 2010”. - Ban Tư tưởng Văn hoá Trung ương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: “Con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn Việt Nam”. Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội năm 2002. - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam: “Một số vấn đề về công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn thời kỳ 2001 - 2020”. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội năm 2001. - GS.TS Đỗ Hoài Nam: “Một số vấn đề công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam”. Nhà xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội năm 2004. - GS.TS Nguyễn Kế Tuấn: “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở Việt Nam, con đường và bước đi”. Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội năm 2006. - TS Mai Thị Thanh Xuân: “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở Bắc Trung Bộ”. Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Hội năm 2004. - TS Đặng Kim Sơn: “Công nghiệp hóa từ nông nghiệp, lý luận thực tiễn và triển vọng áp dụng ở Việt Nam”. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội năm 2001. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu đều tập trung vào phân tích các khía cạnh từ những vấn đề về lý luận cơ bản, vai trò, yếu tố tác động, sự cần thiết và nội Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 3 dung của công nghiệp hóa nói chung và công nghiệp hóa nông nghiệp, nông thôn nói riêng. Một số công trình đề cập định hướng chiến lược phát triển công nghiệp nông thôn; có công trình khoa học đi sâu nghiên cứu cơ sở khoa học để xây dựng tiêu chí bước đi, cơ chế chính sách của công nghiệp hóa nông nghiệp, nông thôn. Có công trình nghiêu cứu và đặt vấn đề khá cụ thể về phương hướng, nội dung và giải pháp chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn hoặc vấn đề phát triển công nghiệp phục vụ nông nghiệp, nông thôn. Các công trình đã nghiên cứu và được công bố chủ yếu là phân tích, đánh giá tình hình hiện nay trên phạm vi cả nước hoặc một vùng kinh tế của đất nước và đề xuất các giải pháp cho những năm tới. Song có lẽ cho tới nay chưa có một luận văn, công trình nào nghiên cứu, về công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở tỉnh Thái Nguyên một cách đầy đủ và có hệ thống. Trong quá trình nghiên cứu và qua thực tiễn học tập công tác của mình, tác giả luận văn mong muốn được góp phần cùng tìm ra phương hướng và giải pháp để đẩy nhanh hơn nữa quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. 3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu và nhiệm vụ của đề tài Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ của luận văn là trên cơ sở hệ thống hóa và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Luận văn phân tích thực trạng và góp phần đề ra phương hướng, mục tiêu và những giải pháp chủ yếu để đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn Thái Nguyên trong giai đoạn tiếp theo. Luận văn lấy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn của tỉnh Thái Nguyên trong những năm 1997 đến 2007 làm đối tượng nghiên cứu. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn là vấn đề rất rộng lớn và phức tạp, phạm vi nghiên cứu của luận văn chỉ tập trung vào những nội dung cơ bản về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn; phát triển các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, phát triển các khu, cụm công nghiệp làng nghề; xây dựng cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn; phát triển nguồn nhân lực…trong Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 4 khoảng thời gian chủ yếu từ năm 1997 đến 2007. 4. Nguồn tài liệu và phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Nguồn tài liệu. Để thực hiện đề tài, tôi đã sử dụng những nguồn tài liệu sau đây: Các tài liệu lưu trữ tại cục thống kê Thái Nguyên, sở kế hoạch đầu tư, sở nông nghiệp và phát triển nông thôn, các văn bản lưu trữ của Tỉnh ủy, UBND, HĐND Thái Nguyên, các báo cáo của BCH Tỉnh ủy, các sở ban ngành có liên quan. Các tác phẩm, công trình nghiên cứu về nông nghiệp, nông thôn, văn kiện Đảng,… 4.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; phương pháp lịch sử và lôgic; phương pháp phân tích, tổng hợp; phương pháp thống kê, mô hình hóa và tiếp cận hệ thống; phương pháp khảo sát, điều tra thực tế. 5. Những đóng góp của luận văn - Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn và kinh nghiệm một số nước, một số tỉnh. - Phân tích, đánh giá thực trạng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn và tác động của nó đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Thái Nguyên từ năm 1986, mà chủ yếu từ khi tái lập tỉnh 1997 đến 2007, trên cơ sở đó rút ra những bài học kinh nghiệm từ thực tiễn địa phương. - Xây dựng được quan điểm phát triển nông nghiệp, nông thôn tỉnh Thái Nguyên, đồng thời đưa ra phương hướng, mục tiêu, đề xuất các giải pháp mang tính khoa học phù hợp với tình hình, đặc điểm của địa phương và sự phát triển chung của cả nước nhằm đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn của tỉnh từ sau năm 2007. - Đây là công trình đầu tiên nghiên cứu một cách hệ thống về quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn ở Thái Nguyên. Những kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong quá trình hoạch định và thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn của tỉnh nhà. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 5 6. Bố cục của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Luận văn kết cấu gồm 3 chương: Chƣơng 1. Thực trạng nông nghiệp, nông thôn Thái Nguyên trước khi tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa Chƣơng 2. Quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở Thái Nguyên (1997 đến 2007) Chƣơng 3. Kết quả, ý nghĩa của quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn tỉnh Thái Nguyên. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 6 Chƣơng 1 THỰC TRẠNG NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN THÁI NGUYÊN TRƢỚC KHI TIẾN HÀNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA 1.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI 1.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên Tỉnh Thái Nguyên, là trung tâm chính trị, kinh tế của khu Việt Bắc nói riêng, của vùng trung du miền núi Bắc Bộ nói chung, là cửa ngõ giao lưu kinh tế xã hội giữa vùng trung du miền núi với vùng đồng bằng Bắc Bộ; phía bắc tiếp giáp với tỉnh Bắc Kạn, phía tây giáp với các tỉnh Vĩnh Phúc, Tuyên Quang, phía đông giáp với các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang và phía nam tiếp giáp với thủ đô Hà Nội; diện tích tự nhiên 3.562,82 km². Tỉnh Thái Nguyên có 9 đơn vị hành chính: thành phố Thái Nguyên; thị xã Sông Công và 7 huyện: Phổ Yên, Phú Bình, Đồng Hỷ, Võ Nhai, Định Hóa, Đại Từ, Phú Lương. Toàn tỉnh có 180 xã, trong đó có 125 xã vùng cao và miền núi, còn lại là các xã đồng bằng và Trung du. Thái Nguyên có một vị trí rất thuận lợi về giao thông; cách sân bay quốc tế Nội Bài 50 km, cách biên giới Trung Quốc 200 km, cách trung tâm Hà Nội 75 km và cảng Hải Phòng 200 km. Thái Nguyên còn là điểm nút giao thông quan trọng thông qua hệ thống đường bộ, đường sắt, đường sông hình rẻ quạt kết nối với các tỉnh thành như đường Quốc lộ 3 từ Hà Nội đi Bắc Kạn, Cao Bằng và cửa khẩu Việt Nam - Trung Quốc; Quốc lộ 1B đi Lạng Sơn; quốc lộ 37, 279. Hệ thống đường sông Đa Phúc - Hải Phòng, đường sắt từ Thái Nguyên đi Hà Nội. Địa hình không phức tạp lắm so với các tỉnh trung du, miền núi khác, đây là một thuận lợi của Thái Nguyên cho canh tác nông lâm nghiệp và phát triển kinh tế xã hội nói chung so với các tỉnh trung du miền núi khác. Khí hậu chia làm 2 mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 10 đến tháng 5. Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 2.000 đến 2.500 mm; cao nhất vào tháng 8 và thấp nhất vào tháng 1. Mùa đông được chia thành 3 vùng rõ rệt: Vùng lạnh nhiều nằm ở phía bắc huyện Võ Nhai; vùng lạnh vừa gồm các huyện Định Hóa, Phú Lương và phía nam huyện Võ Nhai; vùng ấm gồm các huyện: Đại Từ, Thành phố Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 7 Thái Nguyên, Đồng Hỷ, Phú Bình, Phổ Yên và Thị xã Sông Công. Nhiệt độ chênh lệch giữa tháng nóng nhất (tháng 6:28,9°C) với tháng lạnh nhất (tháng 1: 15,2°C) là 13,7°C. Tổng số giờ nắng trong năm dao động từ 1.300 đến 1.750 giờ và phân phối tương đối đều cho các tháng trong năm. Được thiên nhiên ưu đãi về khí hậu và đất đai, Thái Nguyên có nhiều khả năng để phát triển nông lâm, công nghiệp, du lịch và các loại hình dịch vụ khác. Tài nguyên đất: diện tích rừng tự nhiên của tỉnh là 354.655,25 ha, diện tích rừng trồng khoảng 44.450 ha. Đây là một lợi thế to lớn cho việc phát triển rừng nguyên liệu phục vụ chế biến gỗ nhân tạo, chế biến làm nguyên liệu giấy. Diện tích đất nông nghiệp toàn tỉnh chiếm 23% diện tích tự nhiên, cây hàng năm chủ yếu là cây chè. Ngoài sản xuất lương thực, tỉnh còn có diện tích tương đối lớn để quy hoạch các đồng cỏ, phát triển mạnh chăn nuôi đại gia súc, chăn nuôi bò sữa. Thái Nguyên là vùng đất thích hợp để phát triển cây chè. Chè Thái Nguyên, đặc biệt là chè Tân Cương là đặc sản từ lâu nổi tiếng trong và ngoài nước. Toàn tỉnh hiện có 15.000 ha chè (đứng thứ 2 cả nước sau Lâm Đồng), trong đó có trên 12.000 ha chè kinh doanh, hàng năm cho sản lượng khoảng trên 70.000 tấn chè búp tươi. Tỉnh đã có quy hoạch phát triển cây chè lên 15.000 đến 20.000 ha với sản lượng khoảng 105.000 tấn chè búp tươi/năm. Cây ăn quả của tỉnh hiện có trên 10.000 ha, đến năm 2010 đưa lên 15.000 ha, có thể phát triển các loại cây như vải, mơ, nhãn, cam, quýt… Bảng 1.1. Hiện trạng đất đai Thái Nguyên Năm Loại đất 1999 2003 2007 Diện tích (ha) Diện tích (ha) Cơ cấu (%) Diện tích (ha) Cơ cấu (%) Tổng diện tích tự nhiên 354.655,25 354.655,25 100,0 354.655,25 100,0 1. Đất nông nghiệp 92.247,27 51.120,3 63,6 265.386,65 74,83 - Đất trồng cây hàng năm 52.455,17 46.759,7 91,5 58.745,60 22,13 - DT nuôi trồng thuỷ sản 3.329,43 2.952,2 5,8 3.060,77 1,02 2. Đất lâm nghiệp 2.156,38 623,1 0,8 165.106,51 46,56 3. Đất chuyên dụng 18.901,90 14.034,8 18,2 34.936,02 9,85 4. Đất ở 4.808,7 5.240,7 6,5 39.781,01 11,21 5. Đất chưa sử dụng 9.255,3 8.774,3 10,9 49.487,59 15,0 Nguồn: niên giám thống kê Thái Nguyên Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 8 Khoáng sản: tài nguyên khoáng sản phong phú về chủng loại, là một lợi thế so sánh lớn trong việc phát triển các ngành công nghiệp luyện kim, khai khoáng…Thái Nguyên được đánh giá là tỉnh có trữ lượng than lớn thứ 2 trong các cả tỉnh thành cả nước bao gồm than mỡ, than đá được phân bố tập trung ở 2 huyện Đại Từ và Phú Lương. Tiềm năng than mỡ có khoảng trên 15 triệu tấn, trong đó trữ lượng tìm kiếm thăm dò khoảng 8,5 triệu tấn, chất lượng tương đối tốt, tập trung ở các mỏ: Phấn Mễ, Làng Cẩm, Âm Hồn. Thái Nguyên là một trong những tỉnh có trữ lượng than đá lớn với tổng trữ lượng tìm kiếm và thăm dò khoảng 90 triệu tấn tập trung ở các mỏ: Bá Sơn, Khánh Hòa, Núi Hồng. Nguồn khoáng sản kim loại cũng có nhiều ở Thái Nguyên như: Quặng Sắt: có 47 mỏ và điểm quặng trong đó có 2 cụm mỏ lớn: cụm mỏ sắt Trại Cau có trữ lượng khoảng 20 triệu tấn có hàm lượng Fe 58,8% - 61,8%. Cụm mỏ sắt Tiến Bộ nằm trên trục đường 259 có tổng trữ lượng quặng khoảng 30 triệu tấn; quặng Titan: đã phát hiện 18 mỏ và điểm quặng sa khoáng và quặng gốc phân bố chủ yếu ở huyện Phú Lương và Đại Từ, trong đó có 01 mỏ đã thăm dò và khai thác (mỏ Cây Châm - Phú Lương), thành phần chính của quặng là Ilmenít, Tổng trữ lượng dự kiến khoảng 18 triệu tấn. Thiếc: có ở 3 mỏ thuộc huyện Đại Từ là các mỏ Phục Linh, Núi Pháo, Đá Liền. Tổng trữ lượng của 3 mỏ này khoảng 13.600 tấn. Vonfram ở Núi Pháo, Đại Từ: trữ lượng: 110.260.000 tấn. Chì kẽm tập trung ở Lang Hích (huyện Đồng Hỷ), Thần Sa, Cúc Đường (huyện Võ Nhai) qui mô không lớn. Vàng: bao gồm vàng sa khoáng ở khu vực Thần Sa, dãy núi Bồ Cu (huyện Võ Nhai), khu vực Ngàn Me, Cây Thị (huyện Đồng Hỷ), khu vực phía tây của huyện Phổ Yên. Ngoài ra còn có đồng, thủy ngân...trữ lượng quặng nhỏ, mức độ điều tra sơ bộ. Khoáng sản phi kim loại: có pyrít, barít, phốtphorít...trong đó đáng chú ý là phốtphorít ở một số điểm quặng: núi Văn, làng Mới, La Hiên. Tổng trữ lượng khoảng 60.000 tấn. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 9 Thái Nguyên có nhiều khoáng sản vật liệu xây dựng trong đó đáng chú ý là đất sét xi măng ở 2 mỏ Cúc Đường và Khe Mo, trữ lượng khoảng 84,6 triệu tấn. Đá Cacbônát bao gồm đá vôi xây dựng, đá vôi xi măng, Đôlômit tìm thấy ở nhiều nơi. Riêng đá vôi xây dựng có trữ lượng xấp xỉ 100 tỷ m³, trong đó 3 mỏ núi Voi, La Hiên, La Giang có trữ lượng 222 triệu tấn, ngoài ra gần đây mới phát hiện mỏ sét cao lanh tại xã Phú Lạc, Đại Từ có chất lượng tốt, hàm lượng AL2CO3 cao, trữ lượng dự kiến 20 triệu m³. Đó là vùng nguyên liệu dồi dào cho sự phát triển ngành vật liệu xây dựng, trong đó có xi măng và đá ốp lát. Nhìn chung tài nguyên khoáng sản của tỉnh Thái Nguyên rất phong phú về chủng loại, trong đó nhiều loại có ý nghĩa lớn không chỉ với Thái Nguyên mà còn có ý nghĩa đối với cả nước. Tiềm năng sắt tạo cho Thái Nguyên một lợi thế so sánh lớn trong việc phát triển các ngành công nghiệp luyện kim, khai khoáng... để trở thành một trong các trung tâm luyện kim lớn của cả nước. 1.1.2. Giao thông vận tải, cơ sở hạ tầng Hạ tầng cơ sở như hệ thống điện, nước, bưu chính viễn thông, giao thông (kể cả đường bộ, đường sắt và đường thuỷ) phát triển khá hoàn thiện và thuận lợi: hệ thống đường bộ: tổng chiều dài đường bộ của tỉnh là 2.753 km trong đó: Quốc lộ; 183 km, tỉnh lộ; 105,5km. huyện lộ; 659 km. Đường liên xã; 1.764 km. Các đường tỉnh lộ, quốc lộ đều được dải nhựa. Hệ thống đường quốc lộ và tỉnh lộ phân bố khá hợp lý trên địa bàn tỉnh, phần lớn các đường đều xuất phát từ trục dọc quốc lộ 3 đi trung tâm các huyện lỵ, thị xã, các khu kinh tế, vùng mỏ, khu du lịch và thông với các tỉnh lân cận. Quốc lộ 3 từ Hà Nội lên Bắc Kạn, Cao Bằng cắt dọc toàn bộ tỉnh Thái Nguyên, chạy qua Thành phố Thái Nguyên, nối Thái Nguyên với Hà Nội và các tỉnh đồng bằng Sông Hồng. Các quốc lộ 1B, 37, 18, 279 cùng với hệ thống đường tỉnh lộ, huyện lộ là mạch máu quan trọng nối Thái Nguyên với các tỉnh xung quanh. Đường sắt: hệ thống đường sắt từ Thái Nguyên đi các tỉnh khá thuận tiện. Tuyến đường sắt Hà Nội - Quan Triều chạy qua tỉnh, nối Thái Nguyên với Hà Nội. Tuyến đường sắt Quan Triều - Núi Hồng rất thuận tiện cho việc vận chuyển khoáng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 10 sản tuyến đường sắt Lưu Xá - Khúc Rồng nối với tuyến đường sắt Hà Nội - Quan Triều, tuyến đường sắt này cũng nối tỉnh Thái Nguyên với tỉnh Bắc Ninh và ra tỉnh Quảng Ninh. Hệ thống đường sắt của tỉnh Thái Nguyên đảm bảo phục vụ vận chuyển hành khách và hàng hóa với các tỉnh trong cả nước. Đường thuỷ: Thái Nguyên có 2 tuyến đường sông chính là: Đa Phúc - Hải Phòng dài 161 km. Đa Phúc - Hòn Gai dài 211 km. Trong tương lai sẽ tiến hành nâng cấp và mở rộng mặt bằng cảng Đa Phúc, cơ giới hóa việc bốc dỡ, đảm bảo công suất bốc xếp được 1.000 tấn hàng hóa/ngày đêm. Ngoài ra, Thái Nguyên có 2 con sông chính là sông Cầu và sông Công, cần nâng cấp để vận chuyển hàng hóa. Thực sự đây là những điều kiện tiên quyết vô cùng thuận lợi thúc đẩy nền kinh tế, xã hội phát triển. 1.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội Nguồn nhân lực: dân số toàn tỉnh có 1.137.671 người bằng 1,35% dân số cả nước (năm 2007), trong đó có 8 dân tộc với số dân từ 1000 người trở lên sinh sống đó là Kinh, Tày, Nùng, Sán Dìu, Mông, Sán Chay, Hoa và Dao. Ngoài ra, Thái Nguyên được cả nước biết đến là một trung tâm đào tạo nguồn nhân lực lớn thứ 3 sau Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh với 6 trường Đại học, 11 trường Cao đẳng và trung học chuyên nghiệp, 9 trung tâm dạy nghề, mỗi năm đào tạo được khoảng gần 100.000 lao động. Là một trung tâm y tế của vùng trung du Bắc Bộ với 01 bệnh viên đa khoa TW, 9 bệnh viện cấp tỉnh và 14 trung tâm y tế cấp huyện; là nơi có những địa danh du lịch lịnh sử, sinh thái - danh thắng, có nhiều danh thắng tầm cỡ chưa được đầu tư khai thác xứng tầm như: hồ Núi Cốc, hang Thần Sa - thác Mưa bay và hồ thuỷ lợi Văn Lăng... Về chất lượng lao động: văn hóa tiểu học 8,35%, tốt nghiệp THCS 68,71%, tốt nghiệp THPT 21,94%. Lực lượng lao động thường xuyên có trình độ chuyên môn kỹ thuật từ sơ cấp/học nghề trở lên chiếm 22,9%, lao động qua đào tạo từ công nhân kỹ thuật có bằng tr

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLV2010_SP_BuiThanhTung.pdf
Tài liệu liên quan