Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới, nền kinh tế Việt Nam cũng đã cóđược những bước tăng trưởng, phát triển đáng kể trong những năm qua nhất là từ sau chuyển đổi kinh tế từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước định hướng xã hội chủ nghĩa. Nền kinh tế phát triển cộng với việc ứng dụng thành công những tiến bộ khoa học kỹ thuật trên thế giới, đã giúp tăng năng suất lao động, tăng thu nhập, đời sống vật chất của người dân ngày càng được cải thiện, trình độ dân trí ngày càng nâng cao. Khi cuộc sống của người dân được ổn định, họ sẽ hướng tới thoả mãn những nhu cầu cao cấp hơn (nhu cầu thứ yếu) theo thứ bậc nhu cầu của A.Maslow, và nhu cầu đi du lịch là một tất yếu.
Ở Việt Nam, trước thời kỳđổi mới, ngành Du lịch chưa cóđiều kiện để phát triển. Nhưng từ sau đổi mới, đặc biệt từ 1991 đến nay, ngành Du lịch đãđược quan tâm và phát triển mạnh mẽ. Các văn kiện đại hội Đảng VI, VII, VIII và các nghị quyết của Ban chấp hành Trung Ương của Chính phủđã khẳng định: “Du lịch là ngành kinh tế quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước” (Nghị quyết 45/CP ngày 22/6/1999). Nghị quyết đại hội Đảng lần thứ IX đã xác định “Phát triển du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn”. Chính vì vậy, theo đà phát triển của du lịch thế giới và khu vực, du lịch Việt Nam trong những năm qua đã chuyển sang một giai đoạn mới, giai đoạn tăng trưởng và dần hội nhập với du lịch các nước trong khu vực và trên thế giới. Năm 2008 cũng là năm đánh dấu sự chuyển biến mạnh mẽ và thành công của sự nghiệp phát triển du lịch. Sự tăng trưởng của du lịch được xếp là một trong 10 sự kiện nổi bật của đất nước. Góp phần vào những thành công của ngành Du lịch Việt Nam, có sựđóng góp rất nhiều của các công ty du lịch trên phạm vi cả nước nói chung vàở Hà Nội nói riêng. Để hoạt động có hiệu quả, đòi hỏi các công ty du lịch phải có những chiến lược kinh doanh phù hợp vàđúng đắn. Đây là yếu tố quan trọng dẫn đến sự thành công trong quá trình hoạt động kinh doanh.
Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần du lịch Hapro tôi đã quyết định chọn đề tài: “Chiến lược kinh doanh của Công ty cổ phần du lịch Hapro” cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. Mục đích của việc lựa chọn đề tài này làđể tìm hiểu, đánh giá việc thực hiện các chiến lược kinh doanh của Công ty cổ phần du lịch Hapro trong thời gian qua và những chiến lược kinh doanh sẽđược sử dụng trong thời gian tiếp theo. Chuyên đềđược hoàn thành trên cơ sở sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau: Phương pháp nghiên cứu lý luận kết hợp với quan sát tìm hiểu và khảo sát thực tế, phương pháp thu thập thông tin thứ cấp và sơ cấp, phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp.
Chuyên đề ngoài phần mởđầu và kết luậnđược bố cục thành 3 chương:
Chương 1:Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần du lịch Hapro
Chương 2:Thực trạng chiến lược kinh doanh của Công ty cổ phần du lịch Hapro
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả chiến lược kinh doanh của Công ty cổ phần du lịch Hapro
74 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1119 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Luận văn Chiến lược kinh doanh của Công ty cổ phần du lịch Hapro, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn
Đề tài: “Chiến lược kinh doanh của Công ty cổ phần du lịch Hapro
Mục lục
LỜIMỞĐẦU
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới, nền kinh tế Việt Nam cũng đã cóđược những bước tăng trưởng, phát triển đáng kể trong những năm qua nhất là từ sau chuyển đổi kinh tế từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước định hướng xã hội chủ nghĩa. Nền kinh tế phát triển cộng với việc ứng dụng thành công những tiến bộ khoa học kỹ thuật trên thế giới, đã giúp tăng năng suất lao động, tăng thu nhập, đời sống vật chất của người dân ngày càng được cải thiện, trình độ dân trí ngày càng nâng cao. Khi cuộc sống của người dân được ổn định, họ sẽ hướng tới thoả mãn những nhu cầu cao cấp hơn (nhu cầu thứ yếu) theo thứ bậc nhu cầu của A.Maslow, và nhu cầu đi du lịch là một tất yếu.
Ở Việt Nam, trước thời kỳđổi mới, ngành Du lịch chưa cóđiều kiện để phát triển. Nhưng từ sau đổi mới, đặc biệt từ 1991 đến nay, ngành Du lịch đãđược quan tâm và phát triển mạnh mẽ. Các văn kiện đại hội Đảng VI, VII, VIII và các nghị quyết của Ban chấp hành Trung Ương của Chính phủđã khẳng định: “Du lịch là ngành kinh tế quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước” (Nghị quyết 45/CP ngày 22/6/1999). Nghị quyết đại hội Đảng lần thứ IX đã xác định “Phát triển du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn”. Chính vì vậy, theo đà phát triển của du lịch thế giới và khu vực, du lịch Việt Nam trong những năm qua đã chuyển sang một giai đoạn mới, giai đoạn tăng trưởng và dần hội nhập với du lịch các nước trong khu vực và trên thế giới. Năm 2008 cũng là năm đánh dấu sự chuyển biến mạnh mẽ và thành công của sự nghiệp phát triển du lịch. Sự tăng trưởng của du lịch được xếp là một trong 10 sự kiện nổi bật của đất nước. Góp phần vào những thành công của ngành Du lịch Việt Nam, có sựđóng góp rất nhiều của các công ty du lịch trên phạm vi cả nước nói chung vàở Hà Nội nói riêng. Để hoạt động có hiệu quả, đòi hỏi các công ty du lịch phải có những chiến lược kinh doanh phù hợp vàđúng đắn. Đây là yếu tố quan trọng dẫn đến sự thành công trong quá trình hoạt động kinh doanh.
Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần du lịch Hapro tôi đã quyết định chọn đề tài: “Chiến lược kinh doanh của Công ty cổ phần du lịch Hapro” cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. Mục đích của việc lựa chọn đề tài này làđể tìm hiểu, đánh giá việc thực hiện các chiến lược kinh doanh của Công ty cổ phần du lịch Hapro trong thời gian qua và những chiến lược kinh doanh sẽđược sử dụng trong thời gian tiếp theo. Chuyên đềđược hoàn thành trên cơ sở sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau: Phương pháp nghiên cứu lý luận kết hợp với quan sát tìm hiểu và khảo sát thực tế, phương pháp thu thập thông tin thứ cấp và sơ cấp, phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp.
Chuyên đề ngoài phần mởđầu và kết luậnđược bố cục thành 3 chương:
Chương 1:Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần du lịch Hapro
Chương 2:Thực trạng chiến lược kinh doanh của Công ty cổ phần du lịch Hapro
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả chiến lược kinh doanh của Công ty cổ phần du lịch Hapro
CHƯƠNG 1
QUÁTRÌNHHÌNHTHÀNHVÀPHÁTTRIỂNCỦACÔNGTYCỔPHẦNDULỊCHHAPRO
I. Khái quát về Công ty CỔPHẦNDULỊCHHAPRO
1. Giới thiệu về công ty
- Tên công ty : Công ty cổ phần Du lịch Hapro
- Tên giao dịch đối ngoại : Hapro Travel Joint Stock Conpany
- Tên viết tắt : Hapro Travel JSC
2. Loại hình doanh nghiệp.
- Công ty thuộc hình thức Công ty cổ phần, hoạt động theo Luật Doanh Nghiệp và các quy định hiện hành khác của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
3. Ngành nghề kinh doanh.
+ Công ty kinh doanh những ngành nghề sau:
- Dịch vụ du lịch lữ hành nội địa & quốc tế ( bao gồm cả thông tin du lịch)
- Tổ chức hội chợ, hội nghị hội thảo cho các tổ chức doanh nghiệp trong và ngoài nước.
- Vận chuyển hành khách bằng ôtô theo hợp đồng, tuyến cố định..
- Đại lý bán vé máy bay
- Đại lý đổi ngoại tệ
- Các dịch vụ khác có liên quan đến du như : đặt phòng, làm visa, hộ chiếu
4. Chức năng nhiệm vụ.
Công ty có nhiệm vụ xây dựng và thực hiện các loại tour du lịch phù hợp với thị trường khách của công ty và bán chúng ra thị trường đó.
5. Sản phẩm của doanh nghiệp.
Sản phẩm của công ty chủ yếu là các chương trình du lịch trong và ngoài nước.
II. Tổ chức lao động của doanh nghiệp.
Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức.
SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC HAPRO TRAVEL JSC
SƠ ĐỒ NHÂN SỰ HAPRO TRAVEL JSC
Hội đồng Quản trị : 05 người.
Ban Kiểm soát : 03 người.
Tổ chức theo kế hoạch của Công ty :
Ban Giám đốc : - Q. Giám đốc Điều hành (C.E.O)
- Phó Giám đốc thứ nhất.
- Phó Giám đốc thứ hai.
- Kế toán trưởng.
Các Phòng chức năng :
1- Phòng Tổ chức - Hành chính - Lao động tiền lương
2- Phòng Tài chính - Kế toán.
3- Phòng Thị trường ngoài nước - Inbound
4- Phòng Thị trường trong nước - Outbound và Nội địa.
5- Phòng Điều hành - Hướng dẫn.
6- Phòng Quảng cáo và Phát triển..
7- Xí nghiệp HAPRO TRAVEL TAXI : Trong chiến lược phát triển của Công ty HAPRO TRAVEL, chúng tôi có tính đến việc thành lập một xí nghiệp taxi mang tên HAPRO TRAVEL TAXI với số lượng xe dự kiến sẽ tăng dần từ 150 đến 300 xe trong vòng 2 năm kể từ khi chính thức thành lập.
2. Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận.
- Chức năng - Nhiệm vụ – Quyền hạn của Giám đốc, và Kế toán trưởng do Hội đồng quản trị bổ nhiệm và qui định.
Các Phó Giám đốc Công ty do Hội đồng Quản trị bổ chiệm. Chức năng - Nhiệm vụ – Quyền hạn của các Phó Giám đốc và các Lãnh đạo Phòng do Giám đốc Điều hành qui định trên cơ sở Chức năng – Nhiệm vụ và Quyền hạn đãđược HĐQT qui định.
2.1 Phòng Tổ chức - Hành chính – Lao động, tiền lương :
Chức năng
Bộ máy giúp việc của Ban Giám đốc về các vấn đề Tổ chức và Thể chế.
Nhiệm vụ
Giải quyết mọi vấn đề liên quan đến nhân lực, nhân sự, chính sách, chếđộ tiền lương, bảo hiểm của người lao động theo qui định của Nhà nước, đối ngoại của Công ty và các công việc thuộc về hành chính khác… dưới sự chỉđạo của Hội đồng Quản trị và Ban Giám đốc Công ty.
2.2 Phòng Tài chính - Kế toán .
Chức năng :
- Bộ máy quản lý tài chính và tham mưu kinh doanh của Ban Giám đốc.
Nhiệm vụ :
- Thiết lập kế hoạch Tài chính - Kinh doanh hàng năm, lập Báo cáo tài chính theo luật định, thực hiện các tác vụ về tài chính, kế toán theo yêu cầu kinh doanh của Công ty phù hợp với các qui định của Nhà nước về Tài chính – Kế toán – Thuế…
2.3 Phòng thị trường Quốc tế – Inbound.
Chức năng
- Kinh doanh trên cơ sở cung ứng các sản phẩm du lịch, dịch vụ du lịch cho khách quốc tế vào Việt Nam (Bao gồm cả khách quốc tế khai thác từ các Sứ quán và các Tổ chức Quốc tế có trụ sở trên lãnh thổ Việt Nam).
Nhiệm vụ :
Xây dựng Hệ thống dữ liệu và thường xuyên cập nhật thông tin về Khách sạn và Nhà Hàng trên toàn bộ các tuyến, điểm du lịch trong cả nước. Xây dựng thị trường Inbound ngoài và trong nước, nghiên cứu và xây dựng sản phẩm đặc thù mang thương hiệu Hapro có tính cạnh tranh cao, có trình độ tổ chức chuyên nghiệp phù hợp với cơ cấu khách hàng trong giai đoạn mới. Xây dựng kế hoạch kinh doanh trung và dài hạn dựa trên cơ sở xây dựng chiến lược về sản phẩm với các tiêu chí : Độc đáo - Đa dạng - Cạnh tranh và chuyên nghiệp.
Đặc biệt Phòng Thị trường Quốc tế còn đảm nhiệm thêm một chức năng kinh doanh khác là : Cung cấp các sản phẩm MICE Quốc tế.
2.4 Phòng Thị trường trong nước : Outbound và Nội địa.
Chức năng :
- Kinh doanh trên cơ sở cung ứng các sản phẩm du lịch, dịch vụ du lịch cho khách du lịch là người Việt Nam có nhu cầu đi du lịch trong và ngoài nước. Đặc biệt Phòng thị trường trong nước còn đảm nhiệm thêm một chức năng kinh doanh khác là : Cung cấp các sản phẩm MICE Nội địa.
Nhiệm vụ :
- Xây dựng Hệ thống dữ liệu và thường xuyên cập nhật thông tin về các đối tác đón khách Outbound Việt Nam ở các nền kinh tế thành viên APEC, ASEAN và một số thành viên quan trọng của tổ chức WTO nhằm phục vụ cho phát triển Lữ hành thông qua việc phục vụ các chuyến đi Xúc tiến thương mại của Tổng Công ty Thương mại Hà Nội mà Công ty Cổ phần Du lịch HAPRO TRAVEL là một thành viên. Xây dựng và xúc tiến bán các sản phẩm du lịch Outbound và Nội địa trên cơ sở xây dựng một thị trường khách nội địa bền vững mà nòng cốt là các đơn vị thành viên của Tổng công ty Thương mại Hà Nội. Xây dựng hệ thống bán lẻ các tour du lịch dựa trên cơ sở hệ thống bán lẻ sẵn có của Tổng Công ty HAPRO. Xây dựng chính sách khuyến mại thích hợp làm đòn bẩy thu hút và chiếm lĩnh thị trường Outbound và Nội địa vốn đang bị xé nhỏ trong tình hình hiện nay.
2.5 Phòng Điều hanh – Hướng dẫn.
Chức năng :
- Tổ chức thực hiện việc cung ứng dịch vụ cho khách hàng dựa trên yêu cầu cụ thể của các phòng kinh doanh về : Khách sạn – Nhà hàng - Vận chuyển – Và các dịch vụ bổ trợ khác theo từng yêu cầu cụ thể. Chịu trách nhiệm về chất lượng dịch vụ mang tính chuyên nghiệp của Công ty.
Nhiệm vụ :
- Xây dựng cơ sở dữ liệu và thường xuyên cập nhật thông tin về giá cả, chất lượng dịch vụ của các Hệ thống cung ứng dịch vụ du lịch trên toàn tuyến, điểm du lịch trên địa bàn cả nước. Tổ chức thực hiện việc cung ứng dịch vụ cho khách hàng của cả ba thị trường cơ bản : Inbount – Outbound và Nội địa (Bao gồm cả các dịch vụ MICE Quốc tế và Nội địa). Xây dựng Cơ sở dữ liệu về khách hàng thường xuyên của Công ty, trên cơ sởđó xây dựng chính sách Hậu mãi cho từng đối tượng khách sao cho phù hợp để họ trở thành khách hàng trung thành của Công ty. Xây dựng đội ngũ Hướng dẫn cộng tác viên mạnh nhằm đáp ứng nhu cầu Hướng dẫn viên chuyên nghiệp, chất lượng cao của các phòng Kinh doanh của Công ty. Điều hành khai thác có hiệu quả số lượng xe chuyên dụng sẽđược đầu tư khi Công ty được thành lập.
2.6 Phòng Quảng cáo – Phát triển và Quan hệ công chúng.
Chức năng :
- Là bộ phận tham mưu, giúp việc cho Ban Giám đốc về vấn đề THƯƠNG HIỆU : Xây dựng các giải pháp quảng cáo ngắn, trung và dài hạn dựa trên chiến dịch hoặc chiến lược kinh doanh của Công ty. Nghiên cứu phát triển hệ thống bán lẻ của Công ty dựa trên cơ sở khai thác hệ thống bán lẻ có sẵn của Tổng Công ty. Nghiên cứu phát triển bán lẻ trên mạng Internet dựa trên cơ sở xây dựng một Website du lịch mang tính chuyên nghiệp cao. Nghiên cứu phát triển Hệ thống Đại lý bán lẻ các sản phẩm du lịch tại các địa phương, tỉnh thành phụ cận nơi có sự hoạt động hoặc có văn phòng đại diện của Tổng Công ty. Nghiên cứu mở Văn phòng đại diện hoặc Chi nhánh của Công ty tại Thành phố Hồ Chí Minh và khu vực Huế hoặc Đà nẵng. Nghiên cứu các hình thức liên kết, hợp tác khác nhau với các đối tác là các hãng lữ hành quốc tế nhằm củng cố và phát triển bền vững thị trường khách Inbound.
Nhiệm vụ :
- Xây dựng, bảo hành và duy trì sự hoạt động trang Web của Công ty với những thông tin mang tính chuyên nghiệp cao. Tiến hành khai thác bán hàng trên mạng. Xây dựng chiến lược phát triển hệ thống bán lẻ của Công ty. Xây dựng hệ thống các ấn phẩm quảng cáo sản phẩm du lịch của Công ty dựa trên cơ sở các chiến dịch kinh doanh hoặc chiến lược kinh doanh của cả ba mảng thị trường cơ bản : Inbound – Outbound và Nội địa. Trực tiếp tham gia kinh doanh trên cơ sở khai thác mạng và khai thác hệ thống đại lý bán lẻ. Trực tiếp quảng bá hình ảnh của Tổng Công ty Thương mại Hà Nội nói chung và của Công ty Cổ phần Du lịch Hapro Tours nói riêng bằng hình thức “PR” chuyên nghiệp và hiện đại.
III. Kết quả hoạt động kinh doanh.
1. Thị trường khách.
Trong giai đoạn phát triển kinh tế thị trường hiện nay ở nước ta, thì trên mọi lĩnh vực kinh doanh, khách hàng là người quan trọng nhất cho sự thành công. Nhất là ngành du lịch bởi vì hàng hoá chủ yếu là dịch vụ. Đối với công ty lữ hành hanoitourist họ đã chọn cho mình một mảng thị trường:
1.1. Thị trường Outbound.
Nguồn khách chính của thị trường này là khách trên địa bàn Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và một số vùng lân cận. Các chương trình du lịch được xây dựng ra nước ngoài chủ yếu là sang Trung Quốc, Thái Lan. Hai thị trường này có số lượng khách đông nhất, chiếm khoảng 60% tổng số khách đi du lịch nước ngoài, trung bình mỗi đoàn từ 10 đến 15 người, với thời gian lưu lại bình quân là 6 ngày.
1.2. Thị trường Inbound.
Đối với thị trường này, trung tâm chủ yếu đón khách từ Pháp, Trung Quốc và Thái Lan. Trong đó, khách đến từ Pháp và Thái Lan chiếm khoảng 80% ( khách Pháp là khách truyền thống của Công ty). Đến nay, ngoài các thị trường truyền thống như Trung Quốc, các nước ASEAN và Tây Âu, Công ty đã mở rộng và thu hút khách từ các thị trường mới như Đông Bắc Á, Nhật Bản và Mỹ…nhằm tăng cường khách Inbound.
Cơ cấu khách năm 2008
TT
Quốc tịch
Lượt khách
1
Trung Quốc
4096
2
Pháp
2568
3
Tây Âu
1030
4
Mỹ
815
5
Nhật
792
6
Australia
689
7
Hàn Quốc
650
8
Các nước khác
553
1.3. Thị trường nội địa.
Khách hàng là người Hà Nội và các vùng lân cận có thu nhập trung bình trở lên. Họ là những người có thu nhập ổn định. Hiện nay, thu nhập của người dân ngày càng nâng cao cho nên cùng với sự phát triển của đời sống thì nhu cầu đi du lịch ngày càng tăng theo. Do đó, thị trường nội địa ngày càng lớn mạnh.
2. Kết quả kinh doanh.
TT
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm
2006
2007
2008
I
Doanh thu
Tỷ đồng
177.7
202.4
209.1
1
Inbound
84.9
97.7
100.6
2
Outbound
70.8
80.5
82.9
3
Các khoản khác
22.0
24.2
25.6
II
Số khách
Người
27.382
31.193
32.433
1
Inbound
15.450
17.768
18.302
2
Outbound
8.089
9.305
9.581
3
Nội địa
3.842
4.120
4.55
III
Nộp ngân sách
Tỷ đồng
23.62
27.35
28.25
Qua số liệu trên ta thấy trong giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2008 hoạt động kinh doanh của Công ty đã có những thành tựu đáng kể. Doanh thu từ năm 2006 đến năm 2008 liên tục tăng, trong đó doanh thu năm 2006 tăng 120.1% so với năm 2003; năm 2007 tăng 115.5% so với năm 2006. Doanh thu từ khách quốc tế chiếm tỷ lệ cao nhất, lượng khách du lịch từ nước ngoài vẫn là nguồn khách chính của Công ty. Năm 2006 lượng khách du lịch từ nước ngoài chiếm 51.21% tổng số khách du lịch trong khi năm 2007 chiếm 49.2% và năm 2008 chiếm tới 56,43%. Điều đó chứng tỏ khách Inbound là nguồn khách tiềm năng của Công ty, Công ty cần tiếp tục đẩy mạnh công nghệ phục vụ cũng như việc quảng cáo để thu hút được lượng khách này nhiều hơn nữa nhằm nâng cao tổng doanh số của mình. Khách nội địa chiếm một tỷ lệ nhỏ nhất trong tổng số khách và tăng không đáng kể qua các năm, năm 2006 là 12.7% năm 2007 là 13.2% năm 2008 là 14,03%. Công ty cần chú trọng hơn nữa lượng khách này vì trong tương lai đây sẽ là một nguồn khách tiềm năng.
Năm 2007 tỷ lệ tăng doanh thu của Công ty giảm so với năm 2006 ( từ 181,5% xuống 26%) đó là do Công ty đã gặp phải sự cạnh tranh từ các công ty khác trên địa bàn Hà Nội. Do vậy Công ty cần tăng cường và phát huy thế mạnh của mình nhằm thu hút được nhiều khách hơn không những chỉ khách nước ngoài mà còn khách trong nước.
Cùng với sự tăng lên của tổng doanh thu thì tổng số tiền phải nộp ngân sách của Công ty năm 2006cũng tăng lên, tăng 256,7%. Đây là một số tiền lớn nhưng lại là tín hiệu đáng mừng của Công ty, chứng tỏ Công ty đã hoạt động có hiệu quả và có tiềm năng phát triển hơn nữa trong tương lai. Tuy năm 2007 tỷ lệ này có giảm xuống 20,4% so với năm 2006 nhưng Công ty vẫn có khả năng khắc phục sự cạnh tranh để mở rộng hoạt động của mình, không chỉ vì mục tiêu lợi nhuận mà còn tạo cơ sở vững chắc cho sự phát triển lớn mạnh trong tương lai.
Bảng thống kê tình hình của Công ty trong giai đoạn (2006 - 2008)
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Lượt khách
Ngày khách
Lượtkhách
Ngàykhách
Lượtkhách
Ngàykhách
Inbound
15420
61680
17733
70932
18264
73509
Outbound
4740
18960
5688
22752
5858
23434
Nội địa
3574
14294
4110
16440
4233
16933
Tổng
23742
94934
27531
110124
28355
113867
Trong những năm gần đây, Đảng và Nhà nước ta đã có chủ trương, chính sách tạo điều kiện cho việc phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn, ngành “ công nghiệp hun khói”. Tất cả các thành phần kinh tế đều có quyền bính đẳng tham gia vào hoạt động du lịch. Cùng với những khó khăn chung của nền kinh tế Việt Nam cũng như khó khăn trong điều kiện sản xuất kinh doanh, hoạt động kinh doanh của Công ty gặp không ít khó khăn. Nhưng dưới sự quan tâm, chỉ đạo thương xuyên của Ban giám đốc cùng những cố gắng của tập thể cán bộ công nhân viên nên kết quả kinh doanh mà Công ty đã đạt được trong những năm qua là rất đáng khích lệ.
Năm 2006 do tình hình trên thế giới tương đối ổn định so với năm 2003. Nền kinh tế thế giới có chiều hướng tăng đầu tàu là nền kinh tế Mĩ và chiến tranh đã có phần lắng xuống sau thời kỳ hết sức căng thẳng ở Trung Đông, khủng bố trên toàn cầu đặc biệt là nước Mĩ với sự kiện 11/9. Chính điều này làm cho nhu cầu đi du lịch trên thế giới có chiều hướng tăng trở lại. Đăc biệt là những nước có an ninh an toàn như Nước ta. Hành khách đã bớt đi tâm lý lo sợ khi đi máy bay do những sự kiện khủng bố liên tiếp xảy ra trên máy bay trước đó. Do vậy khách quốc tế đến Việt Nam tăng 20% năm 2006 so với năm 2003, lượt khách đạt 15420 với 61680 ngày khách.
Năm 2007 do những quyết tâm cố gắng của toàn Công ty về công tác quản cáo, khuyến mại , xây dựng chương trình du lịch mới, hấp dẫn nên đã thu hút được một lượng khách lớn quay trở lại.
Nhờ sự phát triển của nền kinh tế cùng với cơ sở hạ tầng hiện đại, chính sách mở cửa, đơn giản hoá quản lý hành chính Nhà nước, năm 2007 Công ty đã phục vụ 27531lượt khách, tăng 115% so với năm 2006, trong đó:
Khách Inbound là 17733 lượt, tăng 112% so với năm 2006 và số lượng khách tăng 128,5%.
Khách Outbound là 5688 lượt , tăng 8% so với năm 2006 và số ngày khách tăng 7,7%.
Khách nội địa là 4110 lượt, tăng 1,2% so với năm 2006 và số ngày khách tăng 8%.
Năm 2008, tổng lượt khách là 28355 lượt tăng so với năm 2007 là 27531 khách tương ứng với tốc độ tăng 3.7%; số ngày khách cũng tăng là 3743 ngày tương ứng với tốc độ tăng 2,8%.
Cũng trong năm 2008 do thế giới bị ảnh hưởng của nạn dịch như SARS quay lại, thiên tai lũ lụt, do đó ngành du lịch cũng bị ảnh hưởng, vì thế lượng khách quốc tế giảm đi đáng kể, Công ty đón được 18264 lượt khách giảm so với năm 2007 là 531 lượt tương ứng với tốc độ giảm 1,15%, ngày khách cũng giảm 3,12%.
Mặc dù lượng khách quốc tế giảm xuống song tình hình du lịch trong nước của khách nội địa lại tăng lên đáng kể. Năm 2008 Công ty đã đón được 4233 lượt khách, tăng so với năm 2007 là 29,12% và ngày khách tăng 35%.
IV. Điều kiện kinh doanh.
1.Vốn điều lệ
- Vốn điều lệ công ty : 15.000.000.000 ( Mười lăm tỷ Việt Nam đồng)
- Số lượng cổ phần : 1.500.000 cổ phần
- Loại cổ phần : Cổ phần phổ thông : 1.500.000 cổ phần
- Mệnh giá cổ phần : 10.000 ( Mười ngàn đồng)
2.Lao động.
Để bắt kịp với sự phát triển của đất Nước trong thời kỳ đổi mới. Công ty đã tuyển trọn những nhân viên giỏi và có đạo đức tốt. Hiện nay, đội ngũ của nhân viên đa số là đại học. Để đáp ứng yêu cầu của nghề nghiệp công ty đã tổ chức nhiều khóa đào tạo ngoại ngữ cho nhân viên và thông qua tổ chức công đoàn để tăng cườn sự đoàn kết như tổ chức các hoạt động thể dục thể thao…
3. Công nghệ và cơ sở vật chất kỹ thuật.
Tất cả các nhân viên đều có một máy tính riêng của mình, phòng nào cũng có điện thoại để công ty có thể áp dụng công nghệ internet vào việc kinh doanh.
CHƯƠNG 2
THỰCTRẠNGCHIẾNLƯỢCKINHDOANHCỦA
CÔNGTYCỔPHẦNDULỊCH HAPRO
2.1. MÔITRƯỜNGKINHDOANHCỦACÔNGTYCỔPHẦNDULỊCH HAPRO
2.1.1. Môi trường vĩ mô:Bao gồm môi trường kinh tế, môi trường kỹ thuật-công nghệ, môi trường văn hoá xã hội, môi trường tự nhiên.
2.1.1.1. Môi trường kinh tế:Trong các nhân tố của môi trường vĩ mô thì nhân tố kinh tế là quan trọng nhất và quyết định đến việc xây dựng chiến lược kinh doanh của Công ty. Bởi vì, kinh tế quyết định đến khả năng thanh toán của khách du lịch. Khi kinh tế phát triển, đồng nghĩa với việc thu nhập của người dân cao hơn, đời sống được cải thiện và khi đã thoã mãn được tất cả những nhu cầu thiết yếu thì người ta sẽ có xu hướng chuyển sang thoã những nhu cầu cao hơn, đó là nhu cầu thứ yếu. Khi nắm bắt được tình hình kinh tế phát triển, Công ty sẽ tiến hành xây dựng các chương trình du lịch sao cho phù hợp với khả năng thanh toán của khách du lịch.
Ta có thể xem xét tình hình thực hiện chỉ tiêu kế hoạch:
(Nguồn: Thời báo kinh tế Việt Nam năm 2008).
Biểu 3. Mức tăng các chỉ tiêu kinh tế (%)
Theo báo cáo của Chính phủ, trên cơ sở tình hình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch 9 tháng đầu năm 2008 và triển khai thực hiện tốt các giải pháp đãđề ra, dự báo các chỉ tiêu chủ yếu về phát triển KT-XH năm 2008 sẽ cơ bản hoàn thành với 11 chỉ tiêu trên 14 chỉ tiêu Quốc hội đã thông qua đạt và vượt kế hoạch. Trong đó, dự kiến GDP sẽ tăng trưởng ở mức 6,9%-7% so với kế hoạch là 7-7,3%. Kinh tế tăng trưởng với tốc độ 7,04% chỉđứng sau Trung Quốc, chứng tỏ rằng tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam cũng được xếp vào một trong những nước phát triển nhanh trong khu vực. Kinh tế tăng trưởng nhanh đồng nghĩa với việc thu nhập vàđời sống của nhân dân được tăng lên từng ngày. Điều này kéo theo sự phát triển cho một số ngành dịch vụ, hàng tiêu dùng…và ngành du lịch cũng là một trong những ngành cóđược những điều kiện thuận lợi để phát triển.Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta có những bước phát triển đáng kể. Kể từ khi nước ta thực hiện chính sách chuyển đổi nền kinh tế từ kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường hàng hoá, thực hiện mở cửa hội nhập với nền kinh tế các nước trong khu vực và trên thế giới. Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế liên tục tăng nhanh.
Khi nền kinh tế tăng trưởng cao kéo theo thu nhập bình quân trên một đầu người của nước tăng lên. Hiện nay thu nhập bình quân trên một đầu người của Việt Nam đạt trên 400 USD. Với mức thu nhập như vậy, đời sống người dân được tăng lên rất nhiều. Ngày nay người ta không chỉ nghĩđến ăn, mặc… mà nhu cầu du lịch cũng đã xuất hiện trong rất nhiều người Việt Nam.
Năm 2008được coi là một năm phát triển nhất của ngành du lịch Việt Nam. Trong khi ngành du lịch của các nước trên thế giới còn đang trong cuộc khủng hoảng do khủng bố, chiến tranh, thì ngành du lịch Việt Nam đãđón một số lượng khách du lịch quốc tế tương đối lớn. Trong năm 2008, ước tính Việt Nam đãđón khoảng trên 2.600.000 lượt khách, tăng 11,5% so với năm 2007.Trong đó số khách đi bằng đường hàng không là 1.514.500 lượt khách chiếm 58,3% tổng số khách đến, tăng 17%; bằng đường biển là 307.380 lượt khách chiếm 11,8% tổng số khách đến, tăng 7,9%; bằng đường bộ là 778.120 lượt khách chiếm 29,7% tổng số khách đến tăng 3,6% so với năm 2007.
Thị trường nội địa tăng trưởng ổn định. Số lượng khách du lịch nội ước khoảng 13.000.000 lượt người, đạt 107,4% kế hoạch năm, tăng trưởng 11,6% so với năm 2007.
Thu nhập về du lịch đạt khoảng 23.500 tỷ VND tăng 14,6% so với năm 2007. Như vậy tình hình phát triển kinh tế nói chung và ngành du lịch nói riêng đã tạo ra rất nhiều điều kiện thuận lợi trong quá trình kinh doanh. Nắm bắt được những điều kiện thuận lợi này, Công ty cổ phần du lịch Haprođã xây dựng những chiến lược phát triển du lịch cụ thểđể tiếp cận với môi trường kinh tếđầy tiềm năng này.
2.2.1.2. Môi trường kỹ thuật-công nghệ: Trong vài thập kỷ vừa qua, tốc độ phát triển của khoa học công nghệ trên thế giới đã có những bước vượt bậc, có thể nói là phát triển một cách mạnh mẽ với những ứng dụng tiên tiến trong các lĩnh vực của đời sống kinh tế, chính trị, quân sự… Khi kỹ thuật-công nghệ phát triển dẫn đến việc tăng năng suất lao động, thời gian làm việc giảm, mọi thao tác kỹ thuật được thực hiện một cách nhanh chóng vàđem lại hiệu quả kinh tế cao. Khi hiệu quả kinh tế cao đồng nghĩa với việc kinh tế phát triển, thu nhập của người dân tăng, và khi đó khả năng chi tiêu của mọi tầng lớp dân cư tăng, mọi nhu cầu thiết yếu được thoả mãn và họ có xu hướng đòi hỏi được thoả mãn những nhu cầu thứ yếu (nhu cầu cao cấp) trong đó có cả nhu cầu đi du lịch.
Khoa học công nghệ phát triển không những thúc đẩy nền kinh tế phát triển mà nó còn tác động vào việc nâng cấp, trang bị lại cơ sở vật chất kỹ thuật trong các công ty, doanh nghiệp du lịch. Khi đãđược đầu tư một cách thích đáng thì khả năng phục vụ khách của công ty sẽđược tốt hơn, đáp ứng được nhanh nhất mọi nhu cầu của khách du lịch. Bởi vì, nhu cầu đi du lịch nằm trong nhu cầu cao cấp, khách du lịch luôn đòi hỏi được phục vụ một cách tốt nhất. Do đó, Công ty cần phải trang bị lại một cách đồng bộ từ nơi làm việc, cơ sở vật chất kỹ thuật trong Công ty cho đến những phương tiện vận chuyển. Từđó sẽ thu hút được khách du lịch đến và tiêu thụ các sản phẩm của Công ty, tạo ra uy tín, danh tiếng của Công ty trên thị trường trong và ngoài nước.
Khi kỹ thuật-công nghệđãđược áp dụng sẽ thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra với tốc độ nhanh, bền vững và ngoài ra nó còn đảm bảo việc giữ gìn vệ sinh môi trường.
2.2.1.3. Môi trường văn hoá-xã hội:Việt Nam với 4000 năm lịch sửđã hình thành nên một nền văn hoáđậm đà bản sắc dân tộc. Một nền văn hoá pha trộn của nhiều dân tộc trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam, với nhiều di tích văn hoá lịch sử như: cốđô Huế, Thánh địa Mỹ Sơn, phố cổ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bctn_7__9988.doc