Luận văn Chất lượng hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại VIB Bank – CN Tp.HCM

Từ năm 2004 trở đi, VIB.HCM đưa ratiêu chí tiếp cận và khai thác

các DNV&N hoạt động trong những ngành tiềm năng như thủy sản, đồ gỗ,

dệt may, sắt thép, nhựa, cơ khí công nghiệp và đặc biệt chú trọng đến những

doanh nghiệp tham gia xuất nhập khẩu để chủđộng về nguồn ngoại tệ rẻ

đồng thời mang lại nguồn thu về dịch vụ thanh toán quốc tế. Tuy nhiên, việc

phát triển khách hàng đến nay vẫn chưa mang tính tập trung và có định

hướng theo những kỳ vọng đã đặtra mặc dù chỉ tiêu dư nợ đã đạt vượt mức

so với kế hoạch, điều này xuất phát từ một số nguyên nhân:

- Áp lực lãi suất cho vay thấp từ cácngân hàng chuyên tài trợ xuất nhập

khẩu như: Eximbank, Vietcombank, Ngân hàng Công thương

- Các doanh nghiệp xuất khẩu thường đòi hỏi cơ chế tín chấp (ứng trước

tiền mua nguyên liệu hoặc hàng hóa phục vụ cho xuất khẩu) rấtkhó đáp ứng.

- Mặc dù cho vay chiết khấu bộ chứngtừ xuất khẩu theo phương thức L/C

được xem là ít rủi ro nhưng quy trình cấp tín dụng đối với hình này vẫn được

thực hiện như một món vay thông thường, đòi hỏi nhiều thờigian và thủ tục

giấy tờ do đó không tạo được tính cạnh tranh so với các ngân hàng khác.

- Mạng lưới ngân hàng đại lý còn mỏng, nên L/C về chậm (thông qua

nhiều ngân hàng trung gian, mất thời gian và tốn thêm chi phí).

- Hệ thống kho bãi và lựclượng bảo vệ quản lý hàng cầm cố vẫn chưa

đáp ứng kịp thời gây khó khăn cho cácdoanh nghiệp có nhu cầu vay đảm bảo

bằng hàng hóa.

pdf86 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1083 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Luận văn Chất lượng hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại VIB Bank – CN Tp.HCM, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vấn đề tài sản đảm bảo. Vì vậy, có những phương án kinh doanh rất khả thi nhưng tỷ lệ đảm bảo thấp nên không được xét duyệt cho vay. Hiện nay, Chi nhánh vẫn chưa thiết kế quy trình tín dụng riêng cho loại hình DNV&N. Do vậy thủ tục cho vay còn khá phức tạp và thời gian giải quyết hồ sơ thường bị kéo dài. Việc xem xét, phân tích và và xếp hạng khách hàng thường dựa trên cơ sở định lượng và mang tính thời điểm nên chưa đánh giá hết thực lực của doanh nghiệp. Chưa kể đến những yêu cầu bổ túc hồ sơ quá chuẩn mực như hiện nay dẫn đến hiện tượng một số khách hàng phải cung cấp những thông tin thiếu trung thực và mang tính đối phó để tăng tính thuyết phục cho phương án vay. 63 Thời hạn giải quyết một món vay quá dài so với yêu cầu thực tế còn phụ thuộc vào các yếu tố: + Kỹ năng thẩm định của cán bộ tín dụng chưa cao do hạn chế về năng lực và kinh nghiệm chuyên môn. Điều này một mặt tạo ra rủi ro tiềm ẩn cho ngân hàng, mặt khác là nguyên nhân làm chậm tiến độ xử lý hồ sơ vay khiến cho nhiều doanh nghiệp phải bỏ lỡ các cơ hội kinh doanh. + Mức phán quyết của Chi nhánh rất thấp (tối đa 300 triệu đối với một khách hàng) nên đa số phải trình ra hội sở xem xét dẫn đến việc kéo dài thời gian xét duyệt của món vay. Đây cũng là nguyên nhân dẫn đến hiện việc các cán bộ tín dụng thích xử lý các món vay lớn cho những doanh nghiệp lớn và không chú trọng đến các DNV&N. Do hoạt động của ngân hàng chưa được quảng bá rộng rãi, cộng với yêu cầu về thủ tục vay vốn khá phức tạp nên các doanh nghiệp mới vay vốn lần đầu thường rất lúng túng trong giao dịch cũng như trong việc thực hiện các thủ tục vay vốn và cung cấp các thông tin, tài liệu, hồ sơ cần thiết. Bản thân các chủ doanh nghiệp còn nhiều người cho rằng việc đi vay chỉ cần có tài sản đảm bảo là đủ. 2.2.6.3. Những khó khăn, tồn tại từ phía các cơ quan quản lý nhà nước - Thời gian thực hiện đăng ký giao dịch đảm bảo theo Thông tư liên tịch số 05/2005/TTLT-BTP-BTNMT là 07 ngày làm việc. Tốc độ xử lý hồ sơ như trên có thể nói là quá chậm, làm mất đi nhiều cơ hội kinh doanh cho khách hàng vay vốn. - Thông tư liên tịch số 03/2001/TTLT/NHNN-BTP-BCA-BTC-TCCĐ hướng dẫn xử lý tài sản đảm bảo tiền vay được ban hành đã lâu nhưng các 64 TCTD chưa thể triển khai thực hiện được. Công tác thi hành án còn nhiều bất cập, chưa kiên quyết và tích cực trong việc xử lý các trường hợp đương sự không chấp hành những bản án đã có hiệu lực. Sự phối hợp giữa các cơ quan, ban, ngành trong quá trình xử lý tài sản vẫn chưa đồng bộ, dứt khoát. - Hiệu quả hoạt động của hệ thống thông tin phòng ngừa rủi ro (CIC) của NHNN còn thiếu tính cập nhật và chưa cung cấp được nhiều thông tin cần thiết cho việc thẩm định tín dụng. Thông tin về thị trường đang được chú ý phát triển nhưng vẫn chưa phong phú, chưa đáp ứng kịp thời và đầy đủ thông tin cần thiết. Kết luận chương 2: Chương này đã đi vào phân tích tình hình hoạt động tín dụng đối với DNV&N tại VIB.HCM. Chương II cũng đã nêu những kết quả đã đạt được của Ngân hàng trong thời gian qua. Đồng thời đưa ra những đánh giá về tiềm lực và triển vọng mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng đối với DNV&N tại VIB.HCM cũng như những tồn tại, hạn chế cần khắc phục. 65 CHƯƠNG 3. GIẢÛI PHÁÙP MỞÛ RỘÄNG VÀØ NÂÂNG CAO HIỆÄU QUẢÛ TÍN DỤNG ĐỐÁI VỚÙI DNV&N TẠÏI NGÂÂN HÀØNG TMCP QUỐÁC TẾÁ – CHI NHÁÙNH TP.HỒÀ CHÍ MINH 3.1. GIẢI PHÁP GIÚP CÁC DNV&N NÂNG CAO HIỆU QỦA TIẾP CẬN VỐN TÍN DỤNG VÀ PHÁT HUY NĂNG LỰC CẠNH TRANH - Trước tiên, bản thân các DNV&N phải tự nâng cao khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng bằng phương án kinh có hiệu quả, khả thi trên cơ sở có định hướng rõ ràng về thị trường đầu vào, đầu ra. Phương án kinh doanh phải đảm bảo tính trung thực, khách quan, phù hợp tình hình sản xuất kinh doanh hiện tại cũng như tiềm lực phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. - Để tháo gỡ rào cản về đảm bảo tiền vay như hiện nay, các DNV&N phải từng bước tạo uy tín với ngân hàng bằng năng lực kinh doanh, hiệu qủa sử dụng vốn. Để làm tốt việc này, đòi hỏi doanh nghiệp phải đổi mới từ nhận thức đến việc làm cụ thể như: Nâng cao năng lực quản trị điều hành doanh nghiệp; thực hiện nghiêm túc chế độ hạch toán kế toán, báo cáo tài chính công khai, minh bạch; kinh doanh đúng pháp luật. Sự khẳng định và tạo dựng uy tín trong quan hệ tín dụng và quan hệ kinh doanh không chỉ giúp các doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận vốn vay mà còn tạo điều kiện để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. - Cần tạo ra nét độc đáo riêng cho sản phẩm cùng với mẫu mã và chất lượng không ngừng được cải thiện. Luôn quan tâm đến chất lượng dịch vụ hậu mãi nhằm nâng cao uy tín và tạo được ấn tượng tốt đối với khách hàng. Đẩy 66 mạnh việc xây dựng và quảng bá thương hiệu sản phẩm nhằm mở rộng vàø giữ vững thị phần. Bên cạnh đó, cần xây dựng chiến lược kinh doanh trong ngắn hạn và dài hạn đi đôi với việc xác định rõ trường mục tiêu thích hợp cho doanh nghiệp. - Các DNV&N cần có lộ trình bổ sung vốn chủ sở hữu bằng nhiều hình thức. Xây dựng dự án đầu tư phù hợp với năng lực về vốn, công nghệ và con người. Xây dựng chiến lược kinh doanh hợp lý trong điều kiện hội nhập và toàn cầu hóa. Chủ động tiếp cận các dịch vụ ngân hàng nói chung và dịch vụ tín dụng nói riêng, chú trọng phương án lực chọn công nghệ tiên tiến nhằm năng cao chất lượng và phát huy sức cạnh của sản phẩm. Cần đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu thị trường và marketing. - Nâng cao khả năng liên kết với các doanh nghiệp lớn và liên kết với nhau. Bên cạnh đó, các DNV&N nên tham gia vào các hiệp hội có tổ chức để tập hợp lực lượng và phát huy sức mạnh tổng họp, tăng khả năng ứng phó với những trở lực của thị trường trong điều kiện hội nhập và toàn cầu hóa nền kinh tế. Các hiệp hội vừa là đại diện, bảo vệ quyền lợi của các doanh nghiệp thành viên, vừa là nơi hội tụ, trao đổi những kinh nghiệm về sản xuất kinh doanh, về quản lý điều hành hoạt động doanh nghiệp. Ngoài ra, các hiệp hội còn là cầu nối giữa doanh nghiệp với các tổ chức quốc tế. Đặc biệt thông qua các hiệp hội, DNV&N có nhiều khả năng tìm hiểu và tiếp cận với nguồn vốn TDNH. - Cần quan tâm hơn nữa đến chất lượng nguồn nhân lực phải xem đây là một trong những yếu tố quan trọng quyết định sự thành công của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, cần xây dựng chính sách lương, thưởng phù hợp nhằm duy trì một đội ngũ lao động gắn bó với doanh nghiệp, hết lòng vì sự phát triển bền vững của doanh nghiệp. 67 3.2. CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ MỞ RỘNG VÀ NÂNG CAO HIỆU QỦA TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNV&N TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ – CN TP.HCM 3.2.1. Đẩy mạnh công tác huy động vốn, đặc biệt chú trọng khai thác triệt để nguồn vốn huy động có lãi suất thấp Thời gian qua, đa số các ngân hàng chủ trương đẩy mạnh huy động vốn bằng chính sách cạnh tranh về lãi suất huy động. Đây là nguyên nhân chính dẫn đến việc gia tăng lãi suất cho vay và phí dịch vụ. Một trong những giải pháp mang tính ổn định và hiệu quả hơn là cần phải chú trọng cải tiến chất lượng dịch vụ và mở rộng quy mô hoạt động, cụ thể là: - Cần xây dựng biểu phí cạnh tranh, tương xứng với chất lượng dịch vụ cung cấp nhằm thu hút giao dịch chuyển khoản qua ngân hàng. Cần sớm triển khai chính thức chương trình truy cập thông tin tài khoản qua mạng. - Đào tạo đội ngũ nhân viên có kỹ năng giao tiếp tốt và nắm vững nghiệp vụ chuyên môn, chịu trách nhiệm tư vấn cho khách hàng qua điện thoại. Làm tốt công tác này bước đầu sẽ tạo được niềm tin và ấn tượng tốt đối với khách hàng. - Sớm triển khai việc lắp đặt máy ATM tại Chi nhánh Hồ Chí Minh và các chi nhánh khác thay vì chỉ sử dụng hệ thống máy của các ngân hàng liên minh thẻ. Phát triển mạng lưới đại lý chấp nhận thẻ của VIB Bank trên địa bàn Tp.HCM nhằm gia tăng tiện ích cho người sử dụng. - Nhanh chóng triển khai và đưa phần mềm tin học mới đi vào hoạt động nhằm tạo ra hệ thống thông tin thông suốt, an toàn và hiệu quả trong toàn hệ thống. 68 - Đa dạng hóa các loại hình tiết kiệm đối với cá nhân và gia tăng tiện ích cho các tổ chức có tài khoản tiền gửi giao dịch tại VIB Bank thông qua các dịch chi trả lương qua thẻ hoặc bằng tiền mặt, dịch vụ thu, chi tiền mặt tại chỗ đối với các khách hàng có giao dịch tiền mặt lớn và phát sinh thường xuyên. Cần xem xét để có chính sách về lãi suất tiền gửi hoặc tiền vay ưu đãi đối với những khách hàng có số dư bình quân tiền gửi thanh toán cao. - Nâng cao ý thức trách nhiệm của mỗi cán bộ công nhân viên đối với công tác huy động vốn. Cụ thể là, ngoài các chỉ tiêu chính được giao cho mỗi cán bộ nhân viên liên quan đến công việc chuyên môn, cần đặt ra chỉ tiêu về huy động vốn hoặc các trách nhiệm khác có ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến huy động vốn. Ví dụ, đối với cán bộ tín dụng phụ trách doanh nghiệp, ngoài chỉ tiêu về dư nợ tín dụng, thu nhập thuần về tín dụng và dịch vụ thanh toán, cần được giao thêm chỉ tiêu về tiếp thị thẻ thanh tóan và tiền gửi doanh nghiệp. - Đào tạo và bố trí đội ngũ giao dịch viên có đủ năng lực, phẩm chất và kinh nghiệm đảm bảo thực hiện giao dịch nhanh, chính xác, thể hiện phong cách chuyên nghiệp và thái độ phục vụ ân cần, niềm nở. - Tăng cường công tác tiếp thị, tuyên truyền và quảng bá thương hiệu, tham gia tài trợ cho các chương trình được phát sóng trên các phương tiện thông tin đại chúng có khả năng thu hút được đông đảo người xem. - Ngoài các biện pháp nêu trên, cần mở thêm các phòng giao dịch trực thuộc Chi nhánh tại những khu vực đông dân, có mức sống tương đối ổn định nhằm khai thác triệt để nguồn tiền nhàn rỗi. 69 3.2.2. Mở rộng địa bàn hoạt động đầu tư tín dụng. Hiện nay, Tp.Hồ Chí Minh được xem là địa bàn có mật độ doanh nghiệp vừa và nhỏ cao nhất và cũng là nơi tập trung nhiều ngân hàng nhất. Do đó, đối với các ngân hàng thương mại đây là địa bàn tiềm năng nhưng có tính cạnh tranh cao. Trong thời gian sắp tới, Chi nhánh Tp.HCM cần mở rộng hoạt động tín dụng ra các khu vực lân cận như Đồng Nai, Bình Dương, nơi tập trung những khu công nghiệp có quy mô lớn. Mặc dù VIB Bank đã thành lập chi nhánh tại hai địa bàn này nhưng lực lượng nhân sự còn khá mỏng và thiếu kinh nghiệm chuyên môn. Trước mắt, Chi nhánh Tp.HCM và các chi nhánh này cùng tiếp cận khách hàng, chú trọng đến các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong khu công nghiệp, tùy theo nhu cầu của khách hàng và khả năng đáp ứng của từng chi nhánh để đi đến thống nhất ai sẽ là người trực tiếp giao dịch với khách hàng. Cần có sự phối hợp giữa các chi nhánh để tạo ra dịch vụ trọn gói, tối đa hóa chất lượng phục vụ và gia tăng tiện ích cho khách hàng. 3.2.3. Nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu ngoại tệ cho khách hàng: Việc tăng cường khả năng thu hút và cung ứng vốn ngoại tệ cho khách hàng là vấn đề mang tính chiến lược trong hoạt động mở rộng tín dụng tại Chi nhánh. Cần đẩy mạnh và duy trì mối quan hệ với các doanh nghiệp xuất khẩu thông qua chính sách ưu đãi về lãi suất cho vay và phí dịch vụ. Đơn giản hóa thủ tục cho vay chiết khấu bộ chứng từ thay vì thực hiện các bước tuần tự như một món vay thông thường như hiện nay. Chú trọng đầu tư máy móc, thiết bị cho các doanh nghiệp làm hàng xuất khẩu, nâng cao năng lực sản 70 xuất và giá trị sản phẩm, khi tham gia đầu tư, ngoài các điều kiện tín dụng thông thường phải cần thêm thỏa thuận của doanh nghiệp sẽ thực hiện thanh toán hàng xuất khẩu qua Ngân hàng. Đối với các doanh nghiệp có giao dịch thanh toán hàng nhập khẩu thường xuyên qua Chi nhánh, cần đảm bảo cung ứng kịp thời nhu cầu về ngoại tệ, ưu tiên bán ngoại tệ trước và áp dụng mức phí ưu đãi khi mua ngoại tệ có kỳ hạn. 3.2.4. Chú trọng đẩy mạnh công tác tiếp thị và thực hiện tốt chính sách khách hàng. Trong cuộc chạy đua giành thị phần, công tác tiếp thị đóng vai trò quan trọng và là vũ khí không thể thiếu góp phần nâng cao hiệu quả và tính cạnh tranh của ngân hàng. Để thực hiện tốt công tác này, bộ phận Marketing cần phối hợp chặt chẽ với phòng tín dụng và các phòng ban khác nhằm quảng cáo, giới thiệu về ngân hàng và các dịch vụ của ngân hàng, đồng thời nghiên cứu về những chiến lược của các ngân hàng cạnh tranh. Cần lập ra danh sách khách hàng mục tiêu, chủ động tiếp cận, tìm hiểu nhu cầu và đề xuất việc thiết lập quan hệ tín dụng, thanh toán với doanh nghiệp. Đặc biệt quan tâm đến những khách hàng tiềm năng hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Trong mối quan hệ với khách hàng, ngân hàng nên tạo sự bình đẳng thật sự giữa các doanh nghiệp lớn hay DNV&N. Không quá chú trọng đến quy mô hoạt động của doanh nghiệp, vấn đề cần quan tâm là tình hình tài chính của doanh nghiệp và tính khả thi của phương án kinh doanh. Cần duy trì mối quan hệ mật thiết với khách hàng truyền thống hoạt động tốt và có uy tín, xem xét nâng hạn mức tín dụng tương ứng với nhu cầu thực tế. Đối với những khách hàng truyền thống được đánh giá cao về mức độ 71 tín nhiệm, có phương án kinh doanh khả thi, hiệu quả và hoạt động trong những ngành có mức độ rủi ro thấp, có thể tăng tỷ lệ cho vay trên tài sản đảm bảo. Mặt khác, nên áp dụng một chính sách lãi suất linh hoạt dựa trên cơ sở tính toán tổng thể lợi ích mà doanh nghiệp mang lại cho ngân hàng và lịch sử quan hệ của khách hàng với VIB. Định kỳ hằng năm, tổ chức hội nghị khách hàng một mặt tạo ra sự gắn bó giữa ngân hàng và khách hàng, mặt khác thông qua đó có thể thu thập ý kiến đóng góp từ phía khách hàng để thấy được những mặt mạnh cần phát huy và mặt yếu cần khắc phục, cải tiến. Bên cạnh đó, tích cực khai thác, tìm kiếm khách hàng tiềm năng thông qua những khách hàng đang giao dịch tại VIB. Trong quá trình hợp tác, giữa các doanh nghiệp thường có mối quan hệ khá mật thiết và bản thân các doanh nghiệp hoạt động trong cùng lĩnh vực thường hiểu nhau khá rõõ. Do đó, có thể tìm hiểu thông tin về một doanh nghiệp thông qua một doanh nghiệp khác. 3.2.5. Đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng, nghiên cứu và áp dụng các phương thức cho vay phù hợp. Việc áp dụng phương thức cho vay phù hợp sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho doanh nghiệp đồng thời đảm bảo việc thu hồi vốn vay theo đúng tiến độ. Do vậy, tùy vào nhu cầu sử dụng vốn của doanh nghiệp cũng như khả năng kiểm tra, giám sát và thu hồi nợ vay, có thể áp dụng một trong các phương thức phổ biến như: - Cho vay từng lần - Cho vay theo hạn mức tín dụng - Cho vay theo dự án đầu tư 72 - Cho vay trả góp - Cho vay thông qua việc phát hành và sử dụng thẻ tín dụng - Chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu. Bên cạnh đó, cần đa dạng hóa sản phẩm tín dụng thông qua một số phương thức cho vay sau: - Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng - Cho vay căn cứ vào các khoản phải thu của những đối tác có uy tín trên cơ sở có sự hợp tác của bên mua bằng cam kết thanh toán cho bên bán là doanh nghiệp đi vay bằng hình thức chuyển qua ngân hàng cho vay. - Cho vay các đơn vị xây lắp căn cứ vào biên bản nghiệm thu và cam kết thanh toán của chủ đầu tư trong 1 thời hạn nhất định. - Cho vay khi bên mua hoặc chủ đầu tư phát hành thư bảo lãnh thanh toán tại ngân hàng cho vay. Để đi đến một quyết định cho vay hợp lý cần phải xem xét các yếu tố cơ bản như: uy tín và khả năng trả nợ của doanh nghiệp, vốn tự có tham gia vào kinh doanh và hình thức đảm bảo tín dụng. Ngoài ra, cần phải căn cứ vào chiến lược kinh doanh của ngân hàng và tiềm năng phát triển của mỗi ngành nghề kinh doanh trong từng giai đoạn. 3.2.6. Tiêu chuẩn hoá đội ngũ cán bộ tín dụng: Căn cứ vào chiến lược tăng trưởng quy mô tín dụng của Chi nhánh, có thể xem việc tuyển dụng, đào tạo và tiêu chuẩn hóa đội ngũ cán bộ tín dụng là một trong những công tác được ưu tiên hàng đầu. Xét về lâu dài, không thể giải quyết tình trạng thiếu hụt các bộ tín dụng bằng giải pháp tuyển dụng đại trà và thiếu tính bài bản. Trong thời gian tới, Bộ máy kinh doanh của Chi nhánh cần 73 phải được hoàn thiện theo hướng: tinh gọn, hiệu quả, kết hợp được kinh nghiệm, năng lực của người cũ và người mới. Yêu cầu đối với một cán bộ tín dụng phải rất cao và có thể dựa trên một số tiêu chuẩn sau: - Có đạo đức nghề nghiệp và có tinh thần trách nhiệm đối với công việc. - Hiểu biết đầy đủ về các mặt hoạt động của ngân hàng và có chiều sâu về nghiệp vụ chuyên môn. - Có sự hiểu biết tổng quát về cơ chế thị trường, môi trường kinh tế - xã hội, địa bàn cho vay cũng như thực trạng và xu thế phát triển của ngành nghề cho vay. - Biết cách tập hợp và xử lý thông tin, có kỹ năng phân tích tài chính, phân tích tính khả thi của phương án kinh doanh và thẩm định các dự án đầu tư. - Có kỹ năng giao tiếp, nghệ thuật thương lượng. - Có khả năng làm việc độc lập và làm việc theo nhóm. - Có tinh thần học hỏi và hỗ trợ đồng nghiệp trong công việc… 3.2.7. Nâng cao trình độ, năng lực và trách nhiệm của cán bộ tín dụng có liên quan đến nghiệp vụ tín dụng gắn liền với chính sách khuyến khích bằng lợi ích vật chất. Hoạt động tín dụng mang lại nguồn thu nhập chủ yếu cho nhưng lại tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất. Vì vậy, nâng cao trình độ, năng lực và trách nhiệm của cán bộ tín dụng là rất cần thiết, cụ thể là: - Có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật các kiến thức chuyên môn và các kỹ năng hỗ trợ cho cán bộ tín dụng theo những tiêu chuẩn đã đặt ra. 74 - Cần quan tâm nhiều hơn đến quyền lợi vật chất cũng như tinh thần của cán bộ tín dụng. Có chế độ đãi ngộ thưởng phạt cụ thể đảm bảo tương xứng với trách nhiệm và quyền lợi của họ. Nên áp dụng hình thức thưởng theo doanh số nhằm đẩy mạnh hiệu qủa làm việc của mỗi nhân viên. - Đề đạt nâng cấp đối với những cán bộ nhân viên có sự gắn bó và đóng góp lớn đối với ngân hàng, có sáng kiến trong công việc và biết tạo ra những đột phá so với kế hoạch được giao. Ngược lại, có biện pháp xử lý đích đáng đối với những cán bộ kém phẩm chất và không đủ năng lực. Bên cạnh đó, cũng cần nâng cao trách nhiệm của các lãnh đạo và các phòng ban có liên quan. 3.2.8. Hoàn thiện thêm quy trình tín dụng và nâng cao chất lượng thẩm định một khoản vay. Một quy trình tín dụng hợp lý và đủ tiêu chuẩn cần đáp ứng được các yêu cầu sau: − Đảm bảo an toàn cho nguồn vốn vay. − Đáp ứng nhanh chóng, thuận tiện nhu cầu vay vốn của khách hàng. − Tạo điều kiện để mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng. Về cơ bản, một quy trình tín dụng hoàn chỉnh cần phải có những bước cơ bản sau: Tiếp thị, khai thác tìm kiếm khách hàng; lập hồ sơ tín dụng; phân tích tín dụng, ra quyết định tín dụng; quản lý tín dụng. Trong đó, phân tích và quản lý tín dụng là một trong những bước quan trọng quyết định đến chất lượng tín dụng. 75 ¾ Để làm tốt khâu phân tích tín dụng cần lưu ý: + + + Khi tiến hành phân tích tín dụng phải phối hợp nhiều chỉ tiêu để đánh giá và không chỉ phân tích để đánh giá doanh nghiệp trong hiện tại mà còn phải phân tích để đánh giá doanh nghiệp trong tương lai dựa vào kế hoạch tài chính của doanh nghiệp. Đối với cho vay DNV&N, ngoài việc tuân thủ quy trình trong công tác thẩm định một cách chặt chẽ, khoa học, nên đặc biệt chú trọng nhân thân, tư cách khách hàng, quy mô sản xuất cũng như kinh nghiệm của chủ doanh nghiệp và người lao động trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Phải phân tích kỹ lưỡng về yếu tố thị trường đầu vào và đầu ra của hoạt động sản xuất kinh doanh của DN, đặc biệt là các DNV&N, đánh giá nghiêm túc, khách quan về tính hiệu quả và khả thi của phương án kinh doanh. Ngoài báo cáo tài chính mà khách hàng cung cấp, cần cập nhật thêm thông tin thông tin về khách hàng để có kết luận chính xác về tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh của khách hàng. Mặt khác, để làm tốt công tác thẩm định cần phải xây dựng thống thông tin về doanh nghiệp và thị trường sản phẩm dịch vụ và phải có các công cụ hỗ trợ hiệu quả như chương trình phân tích tín dụng trên máy vi tính nhằm rút ngắn thời gian xử lý dữ liệu. Ngoài ra, Ngân hàng nên thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn về nghiệp vụ kế toán doanh nghiệp, phân tích tài chính doanh nghiệp, thẩm định phương án, dự án đầu tư… Nên có những buổi gặp mặt định kỳ giữa các quản lý cấp cao trong khối tín dụng và nhân viên nhằm trao đổi về nghiệp vụ chuyên môn và rút kinh nghiệm từ những kết quả đã đạt được và những mặt chế thường gặp phải. 76 ¾ Trong bước ra quyết định cho vay cần quan tâm đến một số vấn đề sau: + + Cho vay đúng với nhu cầu và phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp. Nên mở rộng cho vay theo hạn mức tín dụng đối với những DNV&N có tình hình tài chính lành mạnh, có uy tín và có nhu cầu luân chuyển vốn một cách thường xuyên, theo đó, thời hạn vay phải được xác định phù hợp với chu kỳ sản xuất, kinh doanh. Định kỳ hạn nợ, xác định thời điểm và số tiền thu nợ phải phù hợp khả năng khả thu hồi vốn và tốc độ luân chuyển dòng tiền của doanh nghiệp. Không nên rút ngắn thời gian thu hồi nợ đối với các dự án đầu tư trung dài hạn dựa trên toàn bộ khấu hao và lợi nhuận sau thuế. 3.2.9. Đơn giản hóa thủ tục cho vay đối với DNV&N Trước mắt, cần xây dựng quy trình tín dụng riêng cho các DNV&V trong đó các bước lập hồà sơ tín dụng, phân tích tín dụng, phê duyệt và giải ngân nên được đơn giản hóa nhằm nhằm rút ngắn thời gian giải quyết hồ sơ vay. Cụ thể là: − Nên đơn giản hóa những nội dung yêu cầu trong phương án vay và tập trung vào tính hiệu qủa của dự án.. Thực tế cho thấy, thời gian qua đã có những doanh nghiệp khi nhận phương án vay theo mẫu của VIB đã trì hoãn việ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf44006.pdf
Tài liệu liên quan