Xã hội ngày càng phát triển, đời sống dần được nâng cao, nhu cầu của con người từ chỗ đủ ăn và mặc ấm đến ăn ngon-mặc đẹp. Theo thời gian nó không chỉ dừng lại để thoả mãn nhu cầu về vật chất mà con người còn có mong muốn thoả mãn ngày càng cao nhu cầu về tinh thần. Đó là những nhu cầu thoát ra khỏi cuộc sống thường nhật của công việc, gia đình và xã hội. Con người mong muốn có thời gian để vui chơi, giải trí, được hít thở bầu không khí trong lành-mới lạ, được tìm hiểu-học hỏi và trải nghiệm. Một chuyến đi xa hay một cuộc du lịch được coi là một giải pháp lý tưởng.
Thực vậy, du lịch trở nên một nhu cầu không thể thiếu trong cuộc sống mỗi con người. Ngày nay, mức độ phát triển, khá giả của đời sống không chỉ đo đếm bằng con số các tiện nghi vật chất mà còn ở việc con người đã đi du lịch được bao nhiêu nơi, làm giàu có thêm được bao nhiêu vốn sống của mình. Nếu như năm 1960, số khách đi du lịch quốc tế toàn Thế giới mới chỉ là 69 triệu người thì năm 1990 con số này là 385 triệu người. Dự báo trong tương lai con số này sẽ không ngừng tăng lên: 661 triệu vào năm 2000; 1937 triệu vào năm 2010 (theo WTO).
Phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn là mục tiêu của rất nhiều quốc gia. Bởi du lịch không chỉ đem lại lợi nhuận cao mà bên cạnh đó nó còn là thông điệp của tình hữu nghị hoà bình và sự hợp tác giữa các quốc gia. Và cũng giống như bất kỳ ngành kinh doanh nào, muốn phát triển mỗi cấp ngành có liên quan sẽ có những mối quan tâm khác nhau. Đối với ngành công nghiệp du lịch điều quan tâm hàng đầu của chúng ta vẫn là khách du lịch.
Khách du lịch là vấn đề cốt lõi nhất trong việc quyết định sự thành công hay thất bại của ngành du lịch nói chung và các hãng lữ hành nói riêng. Đặc biệt trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, khách du lịch là trung tâm là cơ sở và là tiền đề cho sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp kinh doanh du lịch. Bởi khách hàng là thượng đế; chúng ta bán những gì mà khách hàng cần, không bán những gì mà mình có. Thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng nghĩa là chúng ta đã thành công.
Trong những năm vừa qua, lượng khách du lịch Pháp đến Việt Nam có phần gia tăng, tuy nhiên so với tổng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam thì tỉ lệ này giảm dần: 12,3% (năm 1993); 12,4% (năm 1994); 10,2% (năm 1995); 5,5% (năm 1996); 4,8% (năm 1997); 5,5% (năm 1998) và 4,8% (năm 1999) (Theo Thống kê của Tổng cục du lịch Việt Nam). Trung bình hàng năm Việt Nam đón được 0,05% lượt khách Pháp đi du lịch nước ngoài. Điều này chưa tương xứng tiềm năng du lịch 2 nước. Do vậy việc duy trì và mở rộng thị trường khách du lịch Pháp là rất quan trọng đối với ngành du lịch Việt Nam nói chung và Công ty du lịch Việt Nam tại Hà Nội nói riêng. Với tư cách là một đơn vị lữ hành giàu kinh nghiệm trong quá trình đón và phục vụ du khách Pháp, Công ty du lịch Việt Nam tại Hà Nội có đủ điều kiện và khả năng trong việc khai thác thị trường Pháp tương xứng với tiềm năng của thị trường này.
Xuất phát từ những suy nghĩ trên đây, em mạnh dạn chọn đề tài: “Các giải pháp nhằm duy trì và mở rộng thị trường khách du lịch là người Pháp của Công ty du lịch Việt Nam tại Hà Nội”.
-Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài: khách du lịch Pháp tại Công ty du lịch Việt Nam tại Hà Nội.
-Mục tiêu nghiên cứu: đề ra các biện pháp nhằm duy trì và mở rộng thị trường khách Pháp tại Công ty du lịch Việt Nam tại Hà Nội.
-Phương pháp nghiên cứu:
+ Phương pháp luận: Phương pháp duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử.
+ Phương pháp thu thập: Thông tin thứ cấp và sơ cấp.
+ Phương pháp xử lý: Phương pháp phân tích và khái quát hoá, các phương pháp thống kê.
-Kết cấu của luận văn chia làm ba chương:
+ Chương I: Sự cần thiết phải duy trì và mở rộng thị trường khách Pháp tại Công ty du lịch Việt Nam-Hà Nội.
+ Chương II: Thực trạng thị trường khách du lịch là người Cộng hoà Pháp ở Công ty.
+ Chương III: Các giải pháp nhằm duy trì và mở rộng thị trường khách du lịch là người Pháp.
109 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1190 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Luận văn Các giải pháp nhằm duy trì và mở rộng thị trường khách du lịch là người Pháp của Công ty du lịch Việt Nam tại Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu
Xã hội ngày càng phát triển, đời sống dần được nâng cao, nhu cầu của con người từ chỗ đủ ăn và mặc ấm đến ăn ngon-mặc đẹp. Theo thời gian nó không chỉ dừng lại để thoả mãn nhu cầu về vật chất mà con người còn có mong muốn thoả mãn ngày càng cao nhu cầu về tinh thần. Đó là những nhu cầu thoát ra khỏi cuộc sống thường nhật của công việc, gia đình và xã hội... Con người mong muốn có thời gian để vui chơi, giải trí, được hít thở bầu không khí trong lành-mới lạ, được tìm hiểu-học hỏi và trải nghiệm... Một chuyến đi xa hay một cuộc du lịch được coi là một giải pháp lý tưởng.
Thực vậy, du lịch trở nên một nhu cầu không thể thiếu trong cuộc sống mỗi con người. Ngày nay, mức độ phát triển, khá giả của đời sống không chỉ đo đếm bằng con số các tiện nghi vật chất mà còn ở việc con người đã đi du lịch được bao nhiêu nơi, làm giàu có thêm được bao nhiêu vốn sống của mình. Nếu như năm 1960, số khách đi du lịch quốc tế toàn Thế giới mới chỉ là 69 triệu người thì năm 1990 con số này là 385 triệu người. Dự báo trong tương lai con số này sẽ không ngừng tăng lên: 661 triệu vào năm 2000; 1937 triệu vào năm 2010 (theo WTO).
Phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn là mục tiêu của rất nhiều quốc gia. Bởi du lịch không chỉ đem lại lợi nhuận cao mà bên cạnh đó nó còn là thông điệp của tình hữu nghị hoà bình và sự hợp tác giữa các quốc gia... Và cũng giống như bất kỳ ngành kinh doanh nào, muốn phát triển mỗi cấp ngành có liên quan sẽ có những mối quan tâm khác nhau. Đối với ngành công nghiệp du lịch điều quan tâm hàng đầu của chúng ta vẫn là khách du lịch.
Khách du lịch là vấn đề cốt lõi nhất trong việc quyết định sự thành công hay thất bại của ngành du lịch nói chung và các hãng lữ hành nói riêng. Đặc biệt trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, khách du lịch là trung tâm là cơ sở và là tiền đề cho sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp kinh doanh du lịch. Bởi khách hàng là thượng đế; chúng ta bán những gì mà khách hàng cần, không bán những gì mà mình có. Thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng nghĩa là chúng ta đã thành công.
Trong những năm vừa qua, lượng khách du lịch Pháp đến Việt Nam có phần gia tăng, tuy nhiên so với tổng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam thì tỉ lệ này giảm dần: 12,3% (năm 1993); 12,4% (năm 1994); 10,2% (năm 1995); 5,5% (năm 1996); 4,8% (năm 1997); 5,5% (năm 1998) và 4,8% (năm 1999) (Theo Thống kê của Tổng cục du lịch Việt Nam). Trung bình hàng năm Việt Nam đón được 0,05% lượt khách Pháp đi du lịch nước ngoài. Điều này chưa tương xứng tiềm năng du lịch 2 nước. Do vậy việc duy trì và mở rộng thị trường khách du lịch Pháp là rất quan trọng đối với ngành du lịch Việt Nam nói chung và Công ty du lịch Việt Nam tại Hà Nội nói riêng. Với tư cách là một đơn vị lữ hành giàu kinh nghiệm trong quá trình đón và phục vụ du khách Pháp, Công ty du lịch Việt Nam tại Hà Nội có đủ điều kiện và khả năng trong việc khai thác thị trường Pháp tương xứng với tiềm năng của thị trường này.
Xuất phát từ những suy nghĩ trên đây, em mạnh dạn chọn đề tài: “Các giải pháp nhằm duy trì và mở rộng thị trường khách du lịch là người Pháp của Công ty du lịch Việt Nam tại Hà Nội”.
-Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài: khách du lịch Pháp tại Công ty du lịch Việt Nam tại Hà Nội.
-Mục tiêu nghiên cứu: đề ra các biện pháp nhằm duy trì và mở rộng thị trường khách Pháp tại Công ty du lịch Việt Nam tại Hà Nội.
-Phương pháp nghiên cứu:
+ Phương pháp luận: Phương pháp duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử.
+ Phương pháp thu thập: Thông tin thứ cấp và sơ cấp.
+ Phương pháp xử lý: Phương pháp phân tích và khái quát hoá, các phương pháp thống kê.
-Kết cấu của luận văn chia làm ba chương:
+ Chương I: Sự cần thiết phải duy trì và mở rộng thị trường khách Pháp tại Công ty du lịch Việt Nam-Hà Nội.
+ Chương II: Thực trạng thị trường khách du lịch là người Cộng hoà Pháp ở Công ty.
+ Chương III: Các giải pháp nhằm duy trì và mở rộng thị trường khách du lịch là người Pháp.
Chương 1:
sự cần thiết phải duy trì và mở Rộng
thị Trường khách pháp tại công ty du lịch
Việt Nam tại hà nội
1.Khái quát về đất nước và con người cộng hoà Pháp.
1.1 Đất nước Pháp.
Cộng hoà Pháp là nước có diện tích lớn nhất Tây Âu được coi là một trong những trung tâm văn hoá của thế giới với những công trình kiến trúc cổ độc đáo như: Nhà thờ Đức Bà, Tháp Effen, lâu đài Luvrơ... cùng với những nhà hát, viện bảo tàng, trung tâm tạo mốt và thời trang nổi tiếng thế giới. Pháp là nước đã dành được nhiều giải thưởng Noben nhất trong văn học, còn là đất nước làm nên cuộc cách mạng Pháp 1789 vĩ đại mà những lý tưởng cao đẹp và những thành tựu của nó đóng góp rất nhiều cho nền văn minh nhân loại.
1.1.1 Điều kiện tự nhiên
Nằm ở phía tây Châu Âu, Pháp giáp biển bắc Địa Trung Hải, Đại Tây Dương. Diện tích khoảng 551.602 Km2 bao gồm cả đảo Conse. So với các nước ở Châu Âu, Pháp là một quốc gia khá rộng, chiếm 1/4 diện tích cộng đồng Châu Âu. Địa hình nước Pháp khá đa dạng, phân bố làm 3 miền Bắc-Trung-Nam:
- Miền Bắc là vùng đồng bằng rộng lớn.
- Miền Trung là các Bình Nguyên, các cao nguyên thấp và trung bình.
- Miền Nam là địa hình núi thuộc dẫy Affen hùng vĩ.
Núi chiếm 1/5 diện tích lãnh thổ nước Pháp, sông ngòi nhiều những sức chảy không lớn và không có con sông nào dài quá 1000 km.
Khí hậu: khá ôn hoà. Nhiệt độ trung bình từ 10-150C, chia làm 3 tiểu vùng khí hậu rõ rệt:
- Khí hậu đại dương ở phía Tây nước Pháp: Có mùa đông không lạnh lắm, nhiệt độ trung bình khoảng 60C. Mùa hè mát mẻ (15-190C), mưa nhiều từ 180-240 ngày/năm.
- Khí hậu lục địa ở phía Đông nước Pháp: Mùa đông rét, gió nhiều, có tuyết. Mùa hè nóng, mưa nhiều.
- Khí hậu Địa Trung Hải ở miền Nam nước Pháp: Mùa đông ngắn và khá dễ chịu (80C). Mùa hè nóng và khô (230C). Mùa thu có mưa phùn. Vùng có khí hậu dễ chịu nhất.
1.1.2 Dân số.
Trong suốt 20 năm sau chiến tranh thế giới thứ hai, nước Pháp có mức độ tăng dân số cao chưa từng có. Kể từ thập kỷ 70 tỷ lệ sinh đẻ giảm rõ rệt:
Chỉ tiêu
Đơn vị
1950
1970
1990
1993
Số dân cả nước
Nghìn
41674
50528
56577
57530
Độ tuổi 0-19
Nghìn
12556
16748
15720
15396
Độ tuổi 20-64
Nghìn
24364
27306
32986
33773
Độ tuổi từ 65 trở lên
Nghìn
4727
6474
7871
8361
Người nước ngoài sống ở Pháp
Nghìn
1744
2621
3582
3600
Tỷ lệ sinh đẻ
%
20,5
16,7
13,4
12,3
Tuổi thọ trung bình của Nam
năm
63,4
68,4
72,7
73,3
Tuổi thọ trung bình của Nữ
năm
69,2
75,8
80,9
81,5
Trích “Cộng hoà Pháp- bức tranh toàn cảnh”
Nguyễn Quang Chiến (Trang 50).
Dễ dàng nhận thấy xu thế già hoá dân số gia tăng. Số dân dưới 20 tuổi ngày càng giảm, trong khi số người cao tuổi có xu thế ngày càng tăng. Tính tới năm 1995 dân số Pháp là 58.142.852, với mật độ trung bình 105,2 người/Km2. Số dân đô thị tăng lên nhiều ở thế kỷ XIX và đặc biệt là vào những năm 1954-1968, có tới 73% dân số Pháp sống ở các thành phố, xã đông dân (Từ 2000 dân trở lên). Riêng khu vực Paris chiếm tới 16% số dân cả nước. Số dân sống ở nông thôn ngày càng ít đi (Năm 1954: 22,3%. Năm 1975: 11,2%).
Tuy nhiên từ 10 năm trở lại đây, số người ở nội thành các đô thị có
khuynh hướng giảm, trong khi ở vùng ngoại ô, các thành phố mới, dân số lại tăng lên. Anh hưởng của đô thị hóa và công nghiệp cũng thể hiện rõ trong việc phân bố dân cư.
Nước Pháp có đặc thù khác biệt là có tới 3,6 triệu người nước ngoài sinh sống, chiếm 6,3% dân số cả nước, chưa kể tới số người sống bất hợp pháp. Trong đó có cả cộng đồng người Việt Nam định cư tại Pháp.
1.1.3 Điều kiện kinh tế văn hoá xã hội.
Nền kinh tế:
Pháp là một cường quốc kinh tế và xuất khẩu đứng hàng thứ tư trên thế giới. Nền kinh tế của Pháp kể từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đã tỏ rõ những khả năng tiềm tàng về tăng trưởng. Tính trung bình nhịp độ tăng trưởng kinh tế của Pháp trong giai đoạn 1974-1994 là 2,3% mỗi năm, cao hơn mức trung bình của các nước Châu Âu.
Trong hoạt động kinh tế, khu vực dịch vụ có tầm quan trọng đặc biệt. Năm 1993, xét về tiêu chuẩn giá trị giá tăng, 5 ngành đứng đầu của nền kinh tế nước Pháp đều thuộc về dịch vụ. Hiện nay, tính trung bình trên toàn quốc, 65,5% lực lượng lao động của Pháp nằm trong các ngành dịch vụ khác nhau. Trong GDP, phần dịch vụ chiếm 67%. Trong những thập kỷ qua dịch vụ ở Pháp không ngừng phát triển cùng với nhu cầu của xã hội. Sự tăng trưởng mạnh ở khu vực này đã giúp nhiều ngành nghề liên quan thêm năng động và đem lại nhiều thay đổi sâu sắc về cơ cấu xã hội, ngành nghề và lao động trong nền kinh tế Pháp. Số người làm việc trong ngành dịch vụ tăng trong khi ngành công nghiệp và nông nghiệp lại giảm nhiều. Chi tiêu về dịch vụ y tế, giải trí, văn hoá... cũng tăng lên nhiều chiếm khoảng 40% tổng chi tiêu trong các gia đình Pháp.
Ngành du lịch là một trong các ngành thực sự đem lại hiệu quả kinh tế cao. Nó không chỉ là nguồn thu ngoại tệ mà phát triển du lịch còn góp phần giải quyết vấn đề lao động xã hội. Năm 1996 Pháp đón số khách du lịch nhiều hơn cả số dân trong nước: 61,5 triệu khách thăm, mang lại 9,4% tổng sản phẩm quốc nội và đã tạo ra 5,4 tỷ Frăng thặng dư cho cán cân thanh toán của nước Pháp.
Không chỉ là thị trường nhận khách, Pháp còn là một thị trường gửi khách lớn trên thế giới:
Xếp hạng
Quốc gia
Chi phí
(Tr USD)
Tỷ lệ thay đổi (96/95)
Tỷ lệ % trong tổng số (1996)
1985
1990
1996
2
2
1
Đức
50,815
-2.6
13,4
1
1
2
Mỹ
48,739
5,8
12,9
4
3
3
Nhật
37,040
0,7
9,8
3
4
4
Anh
25,445
4,9
6,7
5
5
5
Pháp
17,746
8,7
4,7
Tổng toàn thế giới
379,13
Tỷ USD
100.00%
Nguồn WTO- trích Những vấn đề kinh tế thế giới
Số 6 (62)/1999.
Du lịch đã trở thành món ăn tinh thần không thể thiếu được đối với người dân Pháp. Hàng năm số lượng người Pháp đi du lịch nước ngoài không ngừng tăng lên. Nếu như năm 1985 chi tiêu cho khách du lịch của người dân tại Pháp mới chỉ có 4.557 triệu USD, thì đến năm 1993 đã tăng tới con số 12.805 triệu USD (chiếm khoảng 1,02%GNP), vào năm 1996 là 17.746 triệu USD chỉ đứng sau Đức, Mỹ, Nhật, Anh. Với tỷ lệ tăng trưởng hàng năm là 13,79% chiếm 4,74% tổng chi tiêu du lịch toàn thế giới (Nguồn WTO).
Nền văn hoá:
Pháp là một nước được thừa hưởng một di sản văn hoá rất phong phú và quý giá. Kho tàng văn hóa của Pháp được Uỷ ban thống kê di sản văn hoá quốc gia (thành lập năm 1964) tiến hành phân loại để bảo tồn và giữ gìn. Người Pháp đặc biệt say mê văn hoá, nghệ thuật. Những hoạt động như: đọc sách, âm nhạc, hội hoạ, điêu khắc, sân khấu, thể thao... luôn lôi cuốn đông đảo người dân tham gia.
*Tiếng Pháp: là ngôn ngữ chính thức của dân tộc. Để có được ngôn ngữ riêng của mình, nước Pháp đã trải qua một thời kỳ lịch sử khá dài. Có thể phân biệt 3 loại tiếng Pháp tương đương với quá trình phát triển ngôn ngữ này: Tiếng Pháp cổ (thế kỷ IX-XII), tiếng Pháp trung (Thế kỷ XIII-XV) và tiếng Pháp hiện đại (từ thế kỷ XII). Với sự công nhận chính thức tiếng Pháp tiếng là ngôn ngữ quốc gia, các thổ ngữ địa phương đã dần dần mất đi, hiện nay chỉ còn 7 thổ ngữ ở các vùng:
- Tiếng Flamand ở vùng phía Bắc, biên giới Pháp, Bỉ.
- Tiếng Breton ở vùng Bretagne.
- Tiếng Alsacien ở vùng Alsace.
- Tiếng Corse ở đảo Corse.
- Tiếng Basque ở vùng Basque Phía Tây-Nam biên giới Pháp- Tây Ban Nha.
*Tôn giáo: ở Pháp có 4 tôn giáo chính:
- Đạo Thiên Chúa Giáo: 45 triệu dân Pháp theo đạo Thiên Chúa Giáo chiếm khoảng 85% dân số.
- Đạo Tin Lành: Ra đời vào thế kỷ XVI. Đạo Tin Lành phát triển ở các vùng phía Nam và vùng Alsace, khoảng 2 triệu người Pháp theo đạo Tin Lành, chủ yếu là phái nhà thờ cải cách, đa số họ sống ở các khu đô thị.
- Đạo Hồi là đạo lớn thứ 2 ở Pháp, với trên 3,5 triệu con chiên. Trong số đó chủ yếu là những người lao động nhập cư từ Bắc Phi, Châu Phi da đen, Thổ Nhĩ Kỳ và 1,1 triệu người mang quốc tịch Pháp.
- Đạo Do Thái: Ngay từ thế kỷ IV đã có cộng đồng người Do Thái ở Pháp, đặc biệt là vùng Alsace và phía Nam. Các làn sóng di cư từ thế kỷ XIX và từ năm 1919 đến năm 1950, sau đó là năm 1962 với 300 người do thái từ Angiêri sang đã nâng số người Do Thái sống ở Pháp lên khoảng 600 nghìn người với những phong tục tập quán riêng của đaọ Do Thái.
*Một số ngày lễ hội lớn ở Pháp: Pháp là một dân tộc hình thành sớm nhất ở Châu Âu, vì vậy, Pháp là đất nước của lễ hội. Hầu như các ngày trong năm đều gắn với một sự kiện lịch sử nào đó có ý nghĩa tôn giáo hoặc mang tầm cỡ của vùng, quốc gia. Đa phần trong những ngày lễ này dân chúng đều được nghỉ và họ tận dụng thời gian để đi du lịch nước ngoài.
- 01-01: Nghỉ lễ năm mới.
- 06-01: Ngày lễ vua (ngày các vị vua tới thăm thành Giêsu).
- 02-02: Ngày lễ rước nến.
- Chủ nhật hoặc Thứ Hai (Vào tháng 3 hoặc tháng 4): Lễ phục sinh.
- 01-05: Ngày quốc tế lao động.
- 08-05: Nghỉ lễ chiến thắng phát xít Đức.
- Ngày Thứ Năm (Tháng Năm): Lễ thánh thăng thiên.
- Ngày Chủ Nhật hoặc Thứ Hai (Tháng 5 hoặc tháng 6): Nghỉ lễ hạ tuần.
- 14-07: Nghỉ ngày quốc khánh.
- 15-08: Nghỉ lễ quy thiên.
- 01-11: Lễ thanh minh.
- 25-12: Nghỉ lễ Nôen trong 2 tuần.
* Gia đình: Gia đình có giá trị truyền thống đặc biệt ở Pháp. Người Pháp coi gia đình là tế bào, là nền tảng của xã hội. Mọi người trong gia đình gắn bó với nhau thành một cộng đồng cùng chia sẻ công việc, tình cảm, vui chơi, giải trí...
*Văn hoá ẩm thực: Dân tộc Pháp là một dân tộc sành ăn uống, thích ăn ngon và có kỹ thuật nấu ăn nổi tiếng thế giới. Khẩu vị ăn uống của người Pháp thể hiện một phần nếp sống văn hoá, phong tục tập quán và là một trong những truyền thống đặc trưng của Pháp. Nghệ thuật ăn uống của người Pháp có từ rất lâu đời, phát triển theo thời gian do tiếp xúc với nhiều nền văn hoá khác nhau. Người Pháp biết tận dụng các món ăn của người Roman, chọn lọc một vài rau quả đến từ Y (Atiso), từ Châu Mỹ (cà chua, đậu cove)...để biến chúng thành những món ăn phổ biến của nước Pháp.
Thông thường Pháp có 3 bữa ăn chính:
- Bữa sáng ( Khoảng từ 7 đến 8 giờ): Càfê sữa và bánh mỳ phết bơ hoặc bánh sừng bò, bánh ngọt có bơ.
- Bữa trưa (Khoảng từ 11 đến 13 giờ): Trước đây là bữa chính của gia đình, nay thường là bữa ăn nhẹ với thịt nguội hoặc thịt đông, kết thúc bằng fomat và trái cây.
- Bữa tối (Khoảng từ 19 đến 20 giờ): Đây là bữa ăn chính trong ngày được người Pháp hết sức coi trọng vì nó là lúc gặp mặt của các thành viên trong gia đình sau một ngày làm việc vất vả. Họ thường ăn xúp, thịt, cá với rau sà lách, fomat và tráng miệng bằng hoa quả, bánh ngọt, kem.
Nhìn chung, người Pháp có thói quen ăn rất lâu, chậm, vừa ăn vừa nói chuyện. Một bữa ăn truyền thống hoặc một bữa tiệc thường kéo dài 2 tiếng hoặc lâu hơn. Người Pháp rất thích ăn uống và tận dụng mọi dịp lễ để tổ chức ăn uống với nhau như dịp: sinh nhật, dạ hội, mừng nhà mới...Theo một cuộc thăm dò của INSEE (Viên nghiên cứu và thống kê Pháp) thì 71% dân Pháp nói là họ thích ăn các món ăn Pháp hơn các món ăn nước ngoài. Những người già và những người về hưu rất trung thành với món ăn truyền thống của dân tộc.
Xã hội
*Công ăn việc làm: Cơ cấu dân số ở tuổi lao động.
STT
Chỉ số
Đơn vị
1970
1980
1993
1
Tổng dân số ở tuổi lao động
Nghìn
21574
23479
25131
2
Lao động Nam
%
64,5
60,3
55,4
3
Lao động Nữ
%
35,5
39,7
44,6
4
Độ tuổi 15-24
%
23,1
19,8
11,1
5
Độ tuổi 25-49
%
54,9
59,9
71,0
6
Độ tuổi từ 50 trở lên
%
22,0
20,3
17,9
7
Làm tại khu vực nông nghiệp
%
13,5
8,7
5,8
8
Làm tại khu vực công nghiệp
%
39,2
35,9
28,5
9
Làm tại khu vực dịch vụ
%
47,3
55,4
65,7
Nguồn INSEE, số liệu kinh tế Pháp 1994-1995
Cơ cấu lao động ở Pháp cho thấy một số nét đặc thù riêng. Số người làm công ăn lương không ngừng tăng lên. Trình độ văn hoá của người lao động được nâng lên rõ rệt theo thời gian, năm 1968 chỉ có 2,7% dân lao động có bằng cấp trên tú tài, thì tới năm 1997 có tới 7%. Lao đông nữ tăng lên nhiều, chủ yếu từ lứa tuổi 25-29. Năm 1962 lao động nữ chiếm 27,5%, năm 1992 tăng 44%.
Cơ cấu nghề nghiệp.
STT
Nghề nghiệp
Tỷ lệ % năm 1992
Tỷ lệ % dự kiến năm 2000
1
Công nhân
28,4
25,0
2
Nhân viên văn phòng
27,5
28,5
3
Người làm môi giới
20,2
22,2
4
Cán bộ quản lí
10,3
12,4
5
Nông dân
5,8
3,7
6
Thương gia, chủ XN nhỏ
7,8
8,2
Tổng
100%
100%
Theo tạp chí Cam Intere sse số 136.
Cơ cấu nghề nghiệp có nhiều thay đổi trong vòng 40 năm qua. Số người làm nghề nông giảm đi nhiều từ 3,9 triệu người năm 1954 xuống còn 0,99 triệu người năm 1990. Những người làm nghề thủ công buôn bán và chủ xí nghiệp cũng giảm từ 2,3 triệu (năm 1954) xuống còn 1,7 triệu (1990). Số công nhân, sau khi tăng nhiều vào thập kỷ 1970, hiện nay cũng giảm đi. Trong khi đó, ở các nghề tự do, cán bộ, tri thức cao cấp, nhân viên...số người làm tăng lên.
Xu hướng năm nay (2000) số lượng lao động chân tay giảm đáng kể, thay vào đó là sự gia tăng số lượng các nhân viên hành chính như ngân hàng, bảo hiểm, bưu chính viễn thông, thương mại...
* Điều kiện sống:
Mức sống của người Pháp đã được cải thiện rõ rệt trong 30 năm tăng trưởng mạnh về kinh tế sau chiến tranh thế giới thứ hai, thu nhập bình quân tính theo đầu người trong thời gian từ năm 1960 đến năm 1978 đã tăng lên gấp đôi. Cho tới 1975 tiêu thụ ở Pháp tăng mạnh, nhất là đối với đồ dùng lâu bền (xe cộ, thiết bị cao cấp gia đình...). Năm 1985 mức tiêu dùng các nhân tính theo đầu người là 10859 USD và năm 1995 là 11778 USD chỉ đứng sau Mỹ, Nhật, Đức. Dự kiến mức tiêu dùng tiếp tục gia tăng trong những năm tiếp theo, cụ thể:
Tiêu dùng cá nhân tính theo đầu người.
Nước
Năm
1985
1995
2005
2010
Mỹ
14206
17888
20997
23614
Nhật
9215
12920
16475
19740
Đức
8181
11272
14199
16990
Pháp
10859
11778
12644
13378
Anh
8896
11525
14184
16490
Nguồn:Tạp chí Ngoại thương số 28/99
Có thể thấy, nhu cầu tiêu dùng của dân chúng ngày càng tăng. Sau khi đã đáp ứng được những nhu cầu cơ bản về ăn, mặc, ở... người dân có nhu cầu cao hơn về văn hoá, giải trí... Sự phát triển của tiêu thụ đã dẫn đến sự phát triển tương đối đồng đều về điều kiện sống của các tầng lớp dân chúng trong xã hội.
1.2 Con người Pháp.
Người Pháp hiện đại mang trong mình cả những tính cách của người Pháp xưa và nay, nhiều khi trái ngược nhau.
Nếu như quả thực ảnh hưởng của đầu óc nông dân còn khá nặng nề trong họ: gắn bó với quê hương, làng xóm, truyền thống, thủ cựu, đầu óc thực tiễn, tiết kiệm và thận trọng; thì họ cũng là những người mang trong mình những tính cách hiệp sỹ tràn đầy lí tưởng và hào hiệp, sẵn sàng hết lòng lao vào cuộc, bột phát hành động và cá nhân.
Nếu như về cá tính họ là những người vui tính, sôi nổi, lạc quan thích rượu và thích ăn ngon, dí dỏm hay châm biếm, biết điều, hồ hởi, quan hệ rộng rãi và biết xoay xở trong cuộc sống. Đồng thời họ cũng là người thích tranh luận, hùng biện, trình bày quan điểm mạch lạc, rõ ràng, cá tính bất thường, hay tò mò, thông minh, lịch thiệp và rất khéo léo trong lĩnh vực tiếp xúc.
1.2.1 Thu nhập và phân bố chi tiêu
Năm 1986, tổng thu nhập quốc dân tính theo đầu người của nước Pháp là 25860 USD, xếp thứ 5 trên thế giới (sau Thuỵ Sỹ, Nhật, Mỹ, Singapore). Tổng sản phẩm quốc nội (GND) năm 1994 đạt 7354,4 tỷ frăng, chi tiêu 4433,1 tỷ frăng, chiếm 60,3% GDP; trong đó chỉ tính riêng mức chi tiêu cho du lịch chiếm gần 7,5% GDP, và chiến tới 13,2% tổng quỹ chi tiêu:
Cơ cấu chi tiêu toàn quốc
.
STT
Các nhu cầu
Năm 1994 (Tỷ FF)
Tỷ lệ %
Năm 1987 %
1
Ăn uống
810,2
18,3
20,1
2
Quần áo, giầy dép
252,0
5,7
7,0
3
Nhà ở, thắp sáng
945,3
21,3
18,9
4
Trang thiết bị, nhà cửa
330,7
7,5
8,3
5
Vệ sinh y tế
453,4
10,2
8,9
6
Giao thông liên lạc
727,4
16,4
16,8
7
Văn hoá, giải trí
329,3
7,4
7,3
8
Du lịch
548,8
13,2
12,8
Tổng
4433,1
100%
100%
Nguồn INSEE 1995-1996
Qua bảng cơ cấu tiêu dùng của người Pháp cho các nhu cầu từ thiết yếu đến cao cấp của năm 1994 so với năm 1978, ta có thể thấy:
*Về ăn uống: Chỉ chiếm 18,3% trong tổng chi tiêu trung bình hàng tháng của một người dân Pháp, giảm đi 1,8% so với năm 1987. Theo INSEE, hiện nay người Pháp có xu hướng tiêu thụ nhiều hơn cả sau rau tươi, rượu nhẹ và các món ăn nhanh.
*Về quần áo, giầy dép: Giảm từ 7% (1987) xuống 5,7% (1994). Người Pháp có xu hướng ngày càng giảm may đo quần áo và tiêu thụ nhiều quần áo may sẵn, phổ biến là quần Jean áo phông vì sự tiện lợi và thoải mái của nó. Ngoài ra trung bình mỗi người Pháp mua 5 đôi giầy /1 năm.
*Về nhà ở và trang thiết bị: Chiếm 28,8% (1994). Người Pháp được đánh giá là sống tiện nghi vào loại bậc nhất Châu Âu. Hơn 72% dân số có nhà ở đầy đủ tiện nghi và sang trọng.
*Về vệ sinh, y tế: Người Pháp càng ngày càng coi trọng yếu tố sức khoẻ trong cuộc sống. Năm 1994 chi 11540 frăng/người, chiếm 10,2% tổng chi tiêu hàng tháng.
*Về giao thông liên lạc: Hàng năm có hơn 30 triệu lượt người sử dụng tàu siêu tốc, 57 triệu lượt người đi máy bay. Ngoài ra, họ còn sử dụng các phương tiện công cộng như: tàu điện ngầm, xe buýt để di chuyển trong thành phố. Xu hướng không dùng xe hơi do hiện tượng tắc nghẽn giao thông.
*Về văn hoá giải trí: Theo INSEE thú giải trí được người Pháp ưa thích được xếp theo thứ tự sau:
- Thứ nhất : Đi xem phim, kịch.
- Thứ hai : Đi thăm bảo tàng (giới nữ chiếm 30%).
- Thứ ba : Nghe nhạc (70% giới trẻ 15-19 tuổi có máy nghe nhạc bỏ túi)
Ngoài ra thể thao cũng là trò giải trí được đông đảo người Pháp yêu thích. Có tới 53% số người già từ 65-75 tuổi tham gia chơi một môn thể thao nào đó.
*Về du lịch: Đây là loại hình giải trí đặc biệt được thực hiện trong kỳ nghỉ hè và nghỉ đông. Người Pháp ngày càng có xu hướng chi tiêu nhiều cho loại hình giải trí này, từ 12,8% tổng chi tiêu năm 1987 đã lên tới 13,2% tổng quỹ chi tiêu năm 1994, và dự báo còn tiếp tục tăng lên trong những năm tới.
- Vào mùa hè đa số người Pháp đi du lịch trong nước về các vùng
biển như: Côte d’Azun, Bordeaux, Lyon, Manseille...
-Vào mùa đông họ thích đi du lịch vùng núi Pyre’ne’eo, Alpeo, Jura...
Người Pháp cũng rất hay đi du lịch nước ngoài và xu hướng lượng khách ra nước ngoài trong thời gian tới sẽ tăng lên.
1.2.2 Quỹ thời gian nhàn rỗi.
Thời gian làm việc trong tuần của người lao động Pháp ngày càng giảm đi. Năm 1946: 60 giờ, năm 1979 còn 50 giờ và kể từ năm 1982 cò 39 giờ. Hiện nay công đoàn và công nhân đang đòi giảm giờ làm xuống còn 35 giờ/ tuần.
*Về thời gian nghỉ trong khi làm việc: Từ năm 1906 ở Pháp có quy định nghỉ 1 ngày trong 1 tuần làm việc. Ngày nay đa số người làm công ăn lương được nghỉ 2 ngày trong tuần. Một số xí nghiệp áp dụng chế độ làm việc 4 ngày/tuần. Cụ thể:
- 60% được nghỉ 2 ngày.
- 10% được nghỉ hơn 2 ngày.
- 6% được nghỉ 1,5 ngày.
- 17% được nghỉ 1 ngày.
- 7% không được nghỉ ngày nào.
*Về chế độ nghỉ phép trong năm: Thời kì mặt trận bình dân đã ra một đạo luật (20/06/1936) quy định người lao động được nghỉ phép có lương mỗi năm 2 tuần. Năm 1956 thời gian nghỉ phép năm được tăng lên ba tuần, năm 1969 lại tăng lên 4 tuần. Kể từ năm 1982, người lao động được hưởng 5 tuần nghỉ phép trong 1 năm. Ngoài ra, người làm công ăn lương còn được nghỉ vào những ngày lễ trong năm hoặc khi bận công việc gia đình, con cái; được nghỉ bù khi làm việc quá giờ (nghỉ 1/5 số thời gian làm quá giờ). Cụ thể:
- 48% được nghỉ 5 tuần.
- 12% được nghỉ 4 tuần.
- 17% được nghỉ 7 tuần hoặc hơn.
- 7% được nghỉ 6 tuần.
- 4% được nghỉ 3 tuần.
- 5% được nghỉ 2 tuần.
- 11% được nghỉ 1 tuần.
*Chế độ hưu trí: Năm 1983, tuổi hưu trí được quy định cho những người là công ăn lương là 60, với điều kiện đã làm việc và tham gia đóng góp vào quỹ hưu trí chung trong 37,5 năm.
Như vậy, quỹ thời gian rỗi của Pháp là tương đối đáng kể. Đặc biệt đối với những người đã về hưu, tính tới năm 1993 tuổi thọ trung bình của nam là 73,3 tuổi và nữ là 81,5 tuổi. Sau khi nghỉ hưu khoảng thời gian nhàn rỗi trung bình >15 năm/ 1 người. Đây là cơ sở tốt cho các nhà kinh doanh du lịch thu hút khách Pháp hướng tới thị trường của mình.
1.2.3 Tập quán du lịch của người Pháp.
Pháp là nước có nền kinh tế phát triển, đi du lịch đã trở thành truyền thống của dân. Là một trong số 7 thị trường gửi khách đứng đầu thế giới, trung bình mỗi năm trong thời kỳ 1985-1994 lượng khách Pháp đi ra nước ngoài khoảng 17 triệu lượt khách với tỷ lệ tăng trưởng trung bình hàng năm là 7,4%. Thu nhập bình quân đầu người là 18.000 USD/Năm, trong đó chi tiêu cho du lịch bình quân 219USD/ người, chiếm khoảng 1,22% thu nhập.
Thông thường mục đích chuyến đi của người Pháp là nghỉ ngơi và tìm hiểu. Người Pháp luôn đề cao văn hoá, coi trọng văn hoá dân tộc mình nhưng không bài sích các nền văn hoá khác, ngược lại họ rất thích tìm hiểu các nền văn hoá khác để khám phá những điều bí ẩn trong cuộc sống.
Người Pháp đi du lịch thường lấy thông tin từ bè bạn và người thân đã từng đến nơi đó.
Phương tiện giao thông mà người Pháp thường sử dụng là phương tiện giao thông công cộng như: xe buýt, tầu điện ngầm (nếu đi quanh thành phố), máy bay và ôtô (nếu phải di chuyển xa).
Về lưu trú người Pháp có thói quen sống tiện nghi, ưa chuộng sự sạch sẽ, lịch sự, chất lượng phục vụ cao, phần đông thích nghỉ ở các khách sạn nổi tiếng quen thuộc.
Về ăn uống: Thích được thưởng thức đặc sản của vùng tham quan, những vẫn giữ thói quen uống rượu vang và những món ăn truyền thống Pháp, đặc biệt
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 880.doc