Luận văn Biện pháp đổi mới phương pháp dạy học tại các trường Trung học Phổ thông Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh

Cấu trúc luận văn:

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về việc đổi mới phƣơng pháp dạy học tại các trƣờng

trung học phổ thông Quận 1, TP.HCM.

Chƣơng 2: Thực trạng đổi mới phƣơng pháp dạy học tại các trƣờng THPT

Quận 1, TP.HCM.

Chƣơng 3: Đề xuất các guyên tắc và biện pháp đổi mới phƣơng pháp dạy học

tại các trƣờng trung học phổ thông Quận 1, TP.HCM.

Phƣơng pháp dạy học là một thành tố thuộc cấu trúc hoạt động dạy học. Đổi

mới phƣơng pháp dạy học góp phần trực tiếp, thiết thực nâng cao chất lƣợng dạy

học. Việc đổi mới phƣơng pháp dạy học là rất cần thiết để nâng cao chất lƣợng và

hiệu quả dạy học.

pdf143 trang | Chia sẻ: phuongt97 | Lượt xem: 794 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Luận văn Biện pháp đổi mới phương pháp dạy học tại các trường Trung học Phổ thông Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
xã hội địa phƣơng để từ đó xây dựng kế hoạch phù hợp nhƣng có tính khoa học và khả thi, tổ chức chỉ đạo, kiểm tra đánh giá thực hiện đổi mới PPDH có hiệu quả. 3.2.3. Chỉ đạo vận dụng các PPDH mới vào quá trình dạy học Mục đích: - Chỉ đạo việc vận dụng các PPDH mới nhằm phân nâng cao hiệu quả trong giảng dạy. - Vận dụng những kỹ thuật dạy học mới vào việc đổi mới PPDH. - Là bƣớc cụ thể nhằm thực hiện tốt kế hoạch Nội dung: - Xác định rõ chức năng của từng bộ phận trong trƣờng để phân công nhiệm vụ. - Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng cá nhân và bộ phận thực hiện việc vận dụng các PPDH mới. - Sử dụng tối đa, hiệu quả các nguồn lực trong trƣờng thực hiện việc đổi mới PPDH có hiệu quả. Cách thực hiện: - Có thể tổ chức buổi toạ đàm, trao đổi kinh nghiệm, thực hiện các giờ dạy mẫu mà trọng tâm là vận dụng các PPDH mới nhƣ: Bàn tay nặn bột, Sơ đồ tƣ duy, Khăn phủ bàn - Tổ chức cho giáo viên đƣực tham quan học tập kinh nghiệm của các trƣờng THPT với nhau trong việc vận dụng các PPDH mới tốt, đạt hiệu quả cao. - Sau khi tham quan học tập, các giáo viên đƣơc thảo luận phân tích các khía cạnh của mô hình đƣơc tham quan, xác định rõ những thuận lợi cũng nhƣ những khó khăn thực tế của đơn vị để từ đó mỗi giáo viên tự rút ra kinh nghiệm cho bản thân để có thể xây dựng đƣợc những tiết dạy vận dụng các PPDH mới phù hợp với bộ môn. - Đƣa việc vận dụng các PPDH mới trong quá trình dạy học thành một trong những nội dung sinh hoạt của tổ CM. 82 - Nhà trƣờng cùng với tổ CM xây dựng chuẩn đánh giá, xếp loại kế hoạch bài dạy theo hƣớng vận dụng các PPDH mới. Chuẩn đánh giá thể hiện tính khoa học, tính khả thi và hiệu quả khi đánh giá. - Nhà trƣờng cùng tổ CM xây dựng chuẩn đánh giá, xếp loại giờ dạy theo hƣớng vận dụng các PPDH mới trong quá trình dạy học. - GV chuẩn bị bài dạy và triển khai bài dạy trên lớp theo hƣớng lấy hoạt động học của HS làm trung tâm để áp dụng các PPDH mới tƣơng ứng. - Trƣờng tổ chức dự giờ dạy theo hƣớng vận dụng các PPDH mới, rút kinh nghiệm và nhân rộng trong toàn thể GV. - Chỉ đạo các bộ phận trong trƣờng nhƣ công đoàn, đoàn thanh niên và phòng thiết bị dạy học, thƣ viện hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho GV trong việc sử dụng các nguồn vật lực phục vụ cho việc đổi mới PPDH. 3.2.4. Phát huy vai trò nòng cốt của tổ chuyên môn trong việc đổi mới PPDH Mục đích: Điều khiển thực hiện việc đổi mới PPDH trong trƣờng nhằm đƣa chủ trƣơng, kế hoạch đổi mới PPDH vào thực tiễn dạy học của nhà trƣờng để việc đổi mới PPDH trở nên sâu rộng, hệ thống và có kết quả. Nội dung: - Chỉ đạo các tổ CM thực hiện kế hoạch đổi mới PPDH - Bồi dƣỡng GV thực hiện đổi mới PPDH - Tăng cƣờng CSVC, trang thiết bị tạo điều kiện cho GV đổi mới PPDH. - Phát động phong trào thi đua về thực hiện đổi mới PPDH Cách thực hiện: - Bồi dƣỡng TTCM về chuyên môn và nghiệp vụ quản lý về đổi mới PPDH. Xây dựng đội ngũ GV cốt cán theo từng bộ môn, đủ năng lực, uy tín về đổi mới PPDH để giúp đỡ, hƣớng dẫn GV. - Tổ CM thảo luận thực hiện kế hoạch đổi mới PPDH nhƣ đổi mới PPDH trong kế hoạch dạy học, triển khai trên lớp. 83 - Tổ trƣởng góp ý kế hoạch bài dạy theo hƣớng đổi mới PPDH trƣớc khi trình ngƣời đứng đầu nhà trƣờng, đồng thời chỉ đạo phó hiệu trƣởng CM duyệt kế hoạch bài dạy theo hƣớng đổi mới PPDH và phù hợp với yêu cầu mục tiêu của bài dạy. - TTCM phổ biến kế hoạch đổi mới PPDH đến từng GV trong tổ bộ môn ngay từ đầu năm học và chỉ đạo PHT theo dõi, đôn đốc việc thực hiện đổi mới PPDH ở tổ bộ môn. Quản lý tổ chuyên môn về sử dụng thiết bị dạy học hiện đại phù hợp với từng mục tiêu bài dạy. - Phó hiệu trƣởng chuyên môn và TTCM dự giờ tất cả GV và góp ý rút kinh nghiệm theo chuẩn đánh giá. - Ban giám hiệu chỉ đạo phó hiệu trƣởng chuyên môn phổ biến tổ trƣởng bộ môn, nhóm trƣởng CM duyệt đề kiểm tra ngay từ đầu học kỳ để thành lập ngân hàng đề và theo hƣớng đổi mới cách đánh giá theo hƣớng tăng tính vận dụng, sáng tạo của ngƣời học. - Bồi dƣỡng GV kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin và bồi dƣỡng dạy học theo PPDH theo dự án, để đáp ứng đổi mới PPDH hiện nay. - Mời chuyên viên về PPDH mới để tập huấn sâu rộng cho GV. Tạo điều GV nghiên cứu học tập sách báo, rèn luyện tay nghề. - Cần tổ chức thao giảng, hội giảng, tọa đàm, hội thảo khoa học về đổi mới PPDH, để các GV trao đổi kinh nghiệm, sau đó nhân rộng trong toàn thể GV nhà trƣờng. - Hằng năm phát động phong trào GV viết sáng kiến kinh nghiệm qua thực tế giảng dạy về đổi mới PPDH, những sáng kiến kinh nghiệm có tính khả thi, hiệu quả trong giảng dạy thì nhân rộng trong GV và đồng thời khen thƣởng để động viên khuyến khích. 3.2.5. Ứng dụng CNTT nhằm nâng cao hiệu quả đổi mới PPDH Mục đích: Sử dụng những hiệu quả của CNTT vào quá trình dạy học nhằm tạo sự hứng thu và thu hút của học sinh, góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học. 84 Năng lực sử dụng CNTT của GV ảnh hƣởng rất lớn đến chất lƣợng dạy học: GV có kiến thức chuyên sâu, kỹ năng sƣ phạm thành thạo, phƣơng pháp truyền tải kiến thức đến HS đa dạng và hiệu quả, sử dụng và ứng dụng thành thạo CNTT tốt sẽ góp phần cung cấp những kiến thức cơ bản nhất cho HS. Nội dung: Đội ngũ trong các nhà trƣờng cần có kế hoạch bồi dƣỡng và đƣa đƣợc CNTT vào ứng dụng trong hoạt động dạy và học trong nhà trƣờng. Tiếp cận với công nghệ thông tin để có thể cập nhật thông tin kịp thời, đặc biệt là các vấn đề liên quan đến giáo dục hiện đại, trong đó đặc biệt chú trọng tới đổi mới PPDH. Cách thực hiện: - Sử dụng bảng tƣơng tác vào quá trình giảng dạy, tạo sự hứng thú cho học sinh. - Soạn giảng giáo án điện tử, đƣa hình ảnh, âm nhạc, flash vào bài dạy nhằm minh họa và thêm phần sinh động cho bài dạy . - Tải những nội dung phù hợp với bài dạy nhằm tái hiện thực tế, giúp học sinh nắm bắt vấn đề một cách cụ thể, dễ hiểu. - Hàng tháng kiểm tra các phòng chức năng, các thiết bị ĐDDH và các phƣơng tiện DH hiện đại đủ đáp ứng cho GV sử dụng theo PPDH mới. Việc kiểm tra sẽ giúp cho việc bổ sung các ĐDDH, thay thế những thiết không còn sử dụng và xem các phòng chức năng có đủ các trang thiết bị cần thiết để đáp ứng phƣơng tiện DH cho GV để đổi mới PPDH. 3.2.6. Tăng cường, kiểm tra đánh giá đối với việc đổi mới PPDH của GV Mục đích: Đây là một hoạt động vô cùng quan trọng vừa mang tính định hƣớng cho toàn bộ hoạt động nhà trƣờng, vừa là chuẩn mực để tập trung các thành viên trong nhà trƣờng thực hiện nhiệm vụ đổi mới PPDH, đồng thời tạo điều kiện cho giáo viên thực hiện đổi mới, thanh kiểm tra, điều hành thúc đẩy mọi thành viên của nhà trƣờng đổi mới PPDH. Kiểm tra thƣờng xuyên, phát hiện ra những sai lệch trong việc đổi mới 85 PPDH từ đó điều chỉnh kịp thời nhằm làm cho việc đổi mới PPDH thực sự có kết quả. Nội dung: - Kiểm tra hoạt động của các bộ phận và cá nhân trong việc đổi mới PPDH. Đấy là sự phối hợp giữa CBQL và GV, BGH và TTCM, phối hợp giữa các phòng chức năng (Phòng thƣ viện, phòng thực hành thí nghiệm, phòng thiết bị DH, phòng Mutimedia) và bộ phận khác nhƣ văn phòng để nhằm phục vụ cho đổi mới PPDH. - Kiểm tra sự phối hợp giữa các bộ phận, lực lƣợng trong trƣờng khi thực hiện đổi mới PPDH. - Kiểm tra CSVC phục vụ cho giảng dạy. - Khen thƣởng đối với GV thực hiện đổi mới PPDH đạt hiệu quả cao và trách phạt những GV vẫn còn dạy theo PPDH truyền thống và đƣa vào tiêu chuẩn xét thi đua cuối học kỳ và cuối năm học. - Lấy ý kiến HS để GV điều chỉnh PPDH cho thích hợp và hƣớng dẫn HS lựa chọn PP học tập. Đây là một trong những trăn trở của nhà QL, vì không khéo sẽ ảnh hƣởng uy tín của GV. Tuy nhiên chúng ta mạnh dạn lấy ý kiến HS một cách khéo léo tế nhị sẽ thấy đƣợc mong muốn của HS đƣợc học phƣơng pháp mới, vì bất kỳ HS nào cũng muốn các tiết học sinh động, hấp dẫn và tiếp thu bài học một cách hiệu quả. Cách thức tổ chức thực hiện - Kiểm tra kế hoạch đổi mới PPDH của tổ bộ môn, góp ý cách thực hiện phù hợp với điều kiện của nhà trƣờng. Kiểm tra sự triển khai và thực hiện theo kế hoạch, đảm bảo tiến độ thực hiện kế hoạch một cách khoa học, hợp lý nhằm đem lại hiệu quả cho việc thực hiện đổi mới PPDH. - Dự những buổi sinh hoạt tổ CM bàn về đổi mới PPDH. Có nhƣ vậy HT mới nắm bắt tình hình hoạt động các tổ CM có đi sâu về đổi mới PPDH, từ đó chỉ đạo và điều chỉnh cho phù hợp, nhằm giúp các tổ đạt hiệu quả cao nhất cho GV trong việc đổi mới PPDH. - Kiểm tra giáo án có đổi mới PPDH phù hợp từng đối tƣợng HS. Khi kiểm tra phải chú trọng việc GV sử dụng các PPDH mới theo xu hƣớng tổ chức các hoạt 86 động giúp HS tƣ duy, tích cực lĩnh hội tri thức, đặc biệt chú trọng PPDH cá thể và PPDH theo dự án để HS phát triển theo hƣớng năng động, sáng tạo và hƣớng đến khả năng tự học. - Dự giờ định kỳ và đột xuất rút kinh nghiệm về đổi mới PPDH (theo chuẩn đánh giá đã xây dựng từ đầu năm học). Dự giờ phối hợp với TTCM hoặc nhóm trƣởng bộ môn để giúp GV bổ sung và điều chỉnh việc sử dụng các PPDH mới phù hợp với mục tiêu của bài dạy và đặc trƣng bộ môn. Điều quan trọng là tìm ra nguyên nhân chậm đổi mới PPDH hoặc đổi mới không đúng hƣớng dẫn đến kết quả học tập của HS và chất lƣợng bài giảng chƣa đƣợc cải thiện. - Kiểm tra về đổi mới cách ra đề, đánh giá HS phù hợp với PPDH mới. Kiểm tra theo hƣớng đổi mới PPDH, không đơn thuần chỉ là bài viết ở trên lớp mà cần mở rộng hình thức kiểm tra tự luận kết hợp với trắc nghiệm và các PP kiểm tra đa dạng nhƣ kiểm tra vấn đáp, kiểm tra viết dƣới dạng tái hiện tri thức, hiểu và vận dụng tri thức vào thực tiễn, đôi khi mạnh dạn áp dụng bài viết tiểu luận thay cho bài viết truyền thống từ trƣớc đến nay. Các sinh hoạt theo định kỳ hàng tuần, hàng tháng của tổ chuyên môn đều thể hiện nội dung nhận xét và đánh giá về đổi mới phƣơng pháp dạy học. TTCM chịu trách nhiệm trƣớc nhà trƣờng về kế hoạch hoạt động của tổ, căn cứ vào kế hoạch chung của trƣờng. Kế hoạch phải cụ thể thời gian tiến hành hoạt động, nội dung cần thực hiện, ngƣời thực hiện, các chỉ tiêu phải đạt đƣợc, danh hiệu đăng ký thi đua của tổ và các thành viên trong tổ. Tổ trƣởng chuyên môn trực tiếp lên kế hoạch dự giờ thăm lớp của các tổ viên. Sau dự giờ có họp rút kinh nghiệm. Tổ trƣởng chuyên môn trực tiếp kiểm tra, ký giáo án của các tổ viên. Kiểm tra - đánh giá là khâu cuối cùng của chu trình quản lý. Qua kiểm tra góp phần thúc đẩy hoạt động đổi mới phƣơng pháp dạy học của giáo viên. Ban giám hiệu kiểm tra chất lƣợng đổi mới phƣơng pháp của giáo viên qua dự giờ, thăm lớp, soạn bài, việc kiểm tra dƣới nhiều hình thức: Có báo trƣớc, không báo trƣớc. Kiểm tra chất lƣợng giáo án: Việc đầu tƣ thƣờng xuyên hoàn thiện và cải tiến 87 việc soạn giáo án sẽ giúp giáo viên vận dụng lý luận và phƣơng pháp sƣ phạm vào việc biên soạn giáo án, tiến hành bài giảng đạt chất lƣợng cao. Tiến hành kiểm tra thực hiện chế độ chƣơng trình đối chiếu với kế hoạch cá nhân để tránh hiện tƣợng giáo viên giảng dạy tùy tiện. Đặc biệt quản lý sổ đầu bài – đại diện ban giám hiệu ký nhận xét sổ đầu bài theo từng tuần hoặc tháng. Kiểm tra việc đánh giá xếp loại của giáo viên đối với học sinh qua việc đổi mới phƣơng pháp dạy học. 3.2.7. Bổ sung và tăng cường CSVC và các điều kiện cần thiết cho việc đổi mới PPDH Mục đích: Đổi mới PPDH là quá trình hoạt động thực tiễn cần có các nguồn lực và các điều kiện CSVC, trang thiết bị kỹ thuật đảm bảo thì mới thực hiện có hiệu quả. Nội dung: Các yếu tố CSVC liên quan trực tiếp tới việc nâng cao hiệu quả đổi mới PPDH đó là: - Thù lao cho đội ngũ giáo viên; - Tăng cƣờng cơ sở vật chất; trang thiết bị (phòng thí nghiệm, máy chiếu); - Mua sắm đủ sách giáo khoa và các tài liệu tham khảo; - Chi cho các nghiên cứu và trao đổi kinh nghiệm đổi mới dạy học; - Chi cho các hoạt động của HS trong đổi mới PPDH. Biện pháp bổ sung và tăng cƣờng điều kiện đổi mới PPDH là biện pháp rất cơ bản, toàn diện nhƣng đồng thời cũng là biện pháp mang tính lâu dài. Vì vậy, yêu cầu đặt ra đối với mỗi nhà trƣờng là cần xây dựng thành những tiêu chí cụ thể để giúp giáo viên thực hiện đổi mới PPDH. Cách thức thực hiện: - Tăng số phòng thực hành thí nghiệm đúng chuẩn để phục vụ PPDH mới. Xây dựng phòng tự học cho HS và thƣ viện cần tăng đầu sách và phim ảnh có liên quan đến PPDH mới. - Bổ sung và thay thế những ĐDDH còn thiếu và lạc hậu không còn phù 88 hợp với thực tiễn, khuyến khích GV tự làm ĐDDH còn thiếu bằng hình thức khen thƣởng. - Tạo điều kiện về trang thiết bị, ĐDDH hiện đại, yêu cầu GV tiếp cận, sử dụng thành thạo đạt hiệu quả cao. Trang bị bảng Activesboard để giáo viên thiết kế với nhiều hình ảnh sống động từ đó gây hứng thú cho ngƣời học. - Giảm sĩ số HS thì hoạt động HS đạt hiệu quả, nhất là hoạt động nhóm nhỏ và dễ dàng tiến hành PPDH cá thể. - Sửa chữa, xây dựng mới, bàn ghế tiện di chuyển để thuận tiện cho hoạt động nhóm. Thông qua các Trung tâm học tập cộng đồng phƣờng xã, hội cha mẹ học sinh, các trƣờng phải tuyên truyền để mọi ngƣời dân nhất là cha mẹ học sinh hiểu và ủng hộ đổi mới PPDH. Qua thực tế cho thấy, nhân dân có nhận thức đúng, rõ, hiểu về giáo dục và vì sự tiến bộ của của con em mình, đồng thời thấy đƣợc nguồn kinh phí đƣợc sử dụng hợp lý, có hiệu quả họ sẵn lòng chung sức với các nhà trƣờng. Bên cạnh đó, hàng năm các trƣờng đều có nguồn thu xây dựng theo quy định của Hội đồng nhân dân Thành phố. Có thể huy động học sinh đóng trƣớc kinh phí xây dựng trƣớc một năm. Nhƣ vậy, với nguồn thu huy động và cho phép theo đúng quy định của Nhà nƣớc, các trƣờng có nguồn kinh phí tập trung cho cải tạo và xây dựng các phòng học bộ môn đáp ứng đƣợc yêu cầu tối thiểu về phòng học bộ môn phục vụ cho yêu cầu đổi mới PPDH trong mỗi nhà trƣờng. Huy động kinh phí đầu tƣ cho xây dựng cơ sở vật chất là việc khá thuận lợi cho các trƣờng THPT ở TP.HCM, kinh tế địa phƣơng phát triển mạnh; đời sống ngƣời dân phát triển; các doanh nghiệp đóng trên địa bàn nhiều và phát triển rất mạnh, bao gồm các công ty, tập đoàn lớn trong nƣớc cũng nhƣ nƣớc ngoài. Bên cạnh đó, các trƣờng THPT đƣợc sự ủng hộ của các cơ quan trên địa bàn, hội cha mẹ học sinh đã phát huy đƣợc sức mạnh của cả cộng đồng xã hội với giáo dục. 3.2.8. Đổi mới thiết kế bài giảng nhằm phát huy năng lực học sinh Mục đích: Thiết kế bài giảng không theo định hƣớng truyền thụ hết nội dung mà theo định 89 hƣớng tổ chức các hoạt động nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh. Nội dung: Giáo viên thiết kế bài giảng theo cấu trúc các phần nhƣ sau: A - MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1. Kiến thức 2. Kỹ năng 3. Thái độ 4. Các năng lực cần đạt - Năng lực chung - Năng lực đặc thù B - PHƢƠNG TIỆN C - PHƢƠNG PHÁP D - TIẾN TRÌNH DẠY HỌC Hoạt động của giáo viên và học sinh Mục tiêu cần đạt Hoạt động 1: - Hoạt động 2: - .. - Các mục tiêu đặt ra của bài (phần A) phải đƣợc cụ thể hóa, tƣơng thích với mỗi hoạt động trong tiến trình dạy học (phần D). Các mục tiêu phải đảm bảo cụ thể, đo lƣờng đƣợc, có tính khả thi và phù hợp với từng loại đối tƣợng học sinh (theo các mức độ cần đạt về phẩm chất và năng lực nhƣ trong chƣơng trình giáo dục phổ thông đề ra). Nội dung dạy học có thể đặt ở cuối bài nhƣ là phần thông tin tham khảo. Cách thực hiện: - Tổ chuyên môn trao đổi về cách thiết kế bài giảng theo yêu cầu mới và thống nhất cấu trúc các phần. - Giáo viên soạn bài giảng theo cấu trúc đã thống nhất - Giáo viên tiến hành dạy học theo các hoạt động đã thiết kế - Tổ chuyên môn dự giờ, rút kinh nghiệm việc thực hiện 90 3.2.9. Tăng cường sử dụng các kỹ thuật và phương pháp dạy học tích cực Mục đích: - Vận dụng các kỹ thuật và phƣơng pháp dạy học tích cực nhằm nâng cao chất lƣợng dạy học. - Phát huy vai trò chủ động của ngƣời học. Nội dung: Giáo viên tổ chức các hoạt động học tập thông qua các kỹ thuật dạy học và phƣơng pháp dạy học tích cực nhƣ: kỹ thuật tia chớp, kỹ thuật mảnh ghép, khăn phủ bàn, phƣơng pháp bàn tay nặn bột, phƣơng pháp đóng vai, phƣơng pháp dạy học dự án Cách thực hiện: - Tổ chức thực hiện giờ dạy mẫu có sử dụng các kỹ thuật dạy học và phƣơng pháp dạy học tích cực - Tổ chuyên môn dự giờ, rút kinh nghiệm việc thực hiện. - Giáo viên soạn giáo án chú trọng đƣa các kỹ thuật dạy học và phƣơng pháp dạy học tích cực trong tổ chức các hoạt động cho học sinh. 3.2.10. Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh Mục đích: - Thay đổi cách đánh giá nhằm định hƣớng cho việc thay đổi phƣơng pháp dạy học - Phát huy vai trò tự đánh giá của ngƣời học. Nội dung: Giáo viên tổ chức thu thập kết quả học tập của học sinh bằng các hình thức đa dạng nhƣ: ra đề kiểm tra tự luận, trắc nghiệm, bài thu hoạch cá nhân, sản phẩm làm việc của nhóm,.. Giáo viên thay đổi hình thức đánh giá nhƣ: cho học sinh đánh giá kết quả học tập của bạn, tự chấm điểm cho mình, tự cho điểm từng thành viên trong nhóm, Cách thực hiện: - Giáo viên ra đề kiểm tra dƣới nhiều hình thức khác nhau nhằm kiểm tra kiến thức, kiểm tra kỹ năng, kiểm tra khả năng vận dụng, thái độ học hành, 91 - Giáo viên thiết kế các thang điểm đánh giá theo năng lực với nhiều mức độ khác nhau: nhận biết, thông hiểu, vận dụng và các biểu mẫu giúp học sinh tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau, đánh giá các mô hình, sản phẩm, 3.3. Khảo sát về tính khả thi và hiệu quả của các biện pháp đề xuất Để đánh giá về tính khả thi và hiệu quả của các biện pháp đề xuất, chúng tôi đã tiến hành khảo sát trên các đối tƣợng CBQL và GV, kết quả thu đƣợc nhƣ sau. 3.3.1. Về tính khả thi của các biện pháp đổi mới phƣơng pháp dạy học Ý kiến của CBQL và GV về tính khả thi của các biện pháp đổi mới PPDH được thể hiện trong bảng 3.1. Bảng 3. 1. Kết quả khảo sát về tính khả thi của các biện pháp đổi mới PPDH Mức độ Nội dung Hoàn toàn khả thi (%) Khả thi (%) Phân vân/ chƣa rõ (%) Không khả thi (%) Hoàn toàn không khả thi (%) CBQL GV CBQ L GV CBQL GV CBQL GV CBQL GV 1. Nâng cao nhận thức cho CBQL và GV về đổi mới PPDH 76,5 37,3 23,5 42,3 0,0 20,3 0,0 0,0 0,0 0,0 2. Chỉ đạo các tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch đổi mới PPDH chủ động trong việc đổi mới PPDH 47,1 84,3 52,9 13,7 0,0 2.0 0,0 0,0 0,0 0,0 3. Chỉ đạo giáo viên vận dụng các PPDH mới nhằm phân nâng cao hiệu quả trong giảng dạy 76,5 47,7 23,5 43,7 0,0 8,7 0,0 0,0 0,0 0,0 4. Phát huy vai trò nòng cốt của tổ trƣởng chuyên môn trong việc đổi mới PPDH 41,2 41,0 41,2 54,3 17,6 4,7 0,0 0,0 0,0 0,0 92 Mức độ Nội dung Hoàn toàn khả thi (%) Khả thi (%) Phân vân/ chƣa rõ (%) Không khả thi (%) Hoàn toàn không khả thi (%) CBQL GV CBQ L GV CBQL GV CBQL GV CBQL GV 5. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT nhằm nâng cao hiệu quả đổi mới PPDH 52,9 93,0 47,1 7,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 6. Tăng cƣờng kiểm tra đánh giá đối với việc đổi mới PPDH 17,6 52,7 82,4 20,3 0,0 27.0 0,0 0,0 0,0 0,0 7. Thực hiện các biện pháp khen thƣởng động viên và xử phạt trong việc đổi mới PPDH 41,2 22,3 41,2 29,7 17,6 21,7 0,0 26,3 0,0 0,0 8. Trang bị CSVC và các điều kiện cần thiết cho việc đổi mới PPDH 88,2 81,0 11,8 19,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 Biểu đồ 3. 1. Mức độ hoàn toàn khả thi của CBQL và GV về các biện pháp đổi mới PPDH 93 Theo đó, hầu hết CBQL đƣợc khảo sát đều đánh giá cao về tính khả thi của các biện pháp chúng tôi đề xuất; chỉ có 17.6% còn phân vân về vai trò của tổ trƣởng trong việc đổi mới PPDH. Điều này phản ảnh nhận thức của một vài CBQL chƣa rõ về vai trò hạt nhân, nòng cốt của tổ trƣởng chuyên môn. Đây cũng là hạn chế chung của các trƣờng phổ thông hiện nay. Tổ trƣởng chuyên môn chƣa đƣợc đề cao vai trò, không có nhiều quyền hạn trong trƣờng, hoạt động của tổ chuyên môn còn bị động, chƣa chủ động, tích cực trong việc thực hiện đổi mới PPDH. Biểu đồ 3. 2: Mức độ phân vân/ chƣa rõ; không khả thi, hoàn toàn không khả thi của CBQL và GV về các biện pháp đổi mới PPDH 94 - Có 20.3% GV còn phân vân đối với biện pháp nâng cao nhận thức về đổi mới PPDH. - Có 27% còn phân vân đối với biện pháptăng cƣờng kiểm tra đánh giá việc đổi mới PPDH. - Có 21.7% còn phân vân đối với biện phápkhen thƣởng động viên và xử phạt trong việc đổi mới PPDH. - Đặc biệt có 26.3% GV không đồng ý với biện pháp xử phạt GV. Những con số trên đây cho thấy khá nhiều vấn đề thực tế trong quá trình đổi mới PPDH hiện nay ở trƣờng phổ thông. Chẳng hạn, giáo viên chƣa hiểu rõ vai trò quản lý, chỉ đạo của đội ngũ ban giám hiệu, tổ trƣởng chuyên môn; công tác kiểm tra, đánh giá của ban giám hiệu chƣa đi vào thực chất, chƣa có tác dụng tƣ vấn, thúc đẩy hoạt động; các biện pháp khen thƣởng, xử phạt trong nhà trƣờng hiện nay đang còn nhiều bất cập, thiếu sót... 3.3.2. Về tính hiệu quả biện pháp đổi mới PPDH Ý kiến của CBQL và GV về tính hiệu quả của các biện pháp đổi mới PPDH được thể hiện trong bảng 3.2. Bảng 3. 2. Kết quả khảo sát về tính hiệu quả của các biện pháp đổi mới PPDH Rất hiệu quả (%) Hiệu quả (%) Phân vân/ chƣa rõ (%) Không hiệu quả (%) Hoàn toàn không hiệu quả (%) CBQL GV CBQL GV CBQL GV CBQL GV CBQL GV 1. Nâng cao nhận thức cho CBQL và GV về đổi mới PPDH 23,5 39,7 41,2 45,7 35,3 14,7 0,0 0,0 0,0 0,0 2. Chỉ đạo các tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch đổi mới PPDH chủ động trong việc đổi mới PPDH 17,6 48,0 29,4 19,7 52,9 32,3 0,0 0,0 0,0 0,0 3. Chỉ đạo giáo viên vận dụng các PPDH mới nhằm nâng cao hiệu quả trong giảng dạy 76,5 47,7 23,5 43,7 0,0 8,6 0,0 0,0 0,0 0,0 95 Rất hiệu quả (%) Hiệu quả (%) Phân vân/ chƣa rõ (%) Không hiệu quả (%) Hoàn toàn không hiệu quả (%) CBQL GV CBQL GV CBQL GV CBQL GV CBQL GV 4. Phát huy vai trò nòng cốt của tổ trƣởng chuyên môn trong việc đổi mới PPDH 17,6 37,3 41,2 45,0 41,2 17,7 0,0 0,0 0,0 0,0 5. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT nhằm nâng cao hiệu quả đổi mới PPDH 11,8 32,0 47,1 40,3 41,2 27,7 0,0 0,0 0,0 0,0 6. Tăng cƣờng, kiểm tra đánh giá đối với việc đổi mới PPDH 17,6 46,0 29,4 27,0 52,9 27,0 0,0 0,0 0,0 0,0 7. Thực hiện các biện pháp khen thƣởng động viên và xử phạt trong việc đổi mới PPDH 29,4 46,3 52,9 31,3 17,6 22,3 0,0 0,0 0,0 0,0 8. Trang bị CSVC và các điều kiện cần thiết cho việc đổi mới PPDH 47,1 72,3 52,9 27,7 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 Bảng số liệu cho thấy CBQL và GV đều thừa nhận Rất hiệu quả của các biện pháp đổi mới PPDH, tuy có nhiều mức độ khác nhau. Cụ thể nhƣ sau: Biện pháp “Nâng cao nhận thức cho CBQL và GV về đổi mới PPDH” có 64.7% CBQL và 85.4% GV cho là hiệu quả và rất hiệu quả. Biện pháp “Chỉ đạo các tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch đổi mới PPDH chủ động trong việc đổi mới PPDH” có 47.0% CBQL và 67.7% GV cho là hiệu quả và rất hiệu quả. Biện pháp “Chỉ đạo giáo viên vận dụng các PPDH mới nhằm nâng cao hiệu quả trong giảng dạy” có 100% CBQL và 91,4% GV cho là hiệu quả và rất hiệu quả. 96 Biểu đồ 3. 3. Mức độ rất hiệu quả về tính hiệu quả của các biện pháp đổi mới PPDH Biện pháp “Phát huy vai trò nòng cốt của tổ trƣởng chuyên môn trong việc đổi mới PPDH” có 58.8% CBQL và 82,3% GV cho là hiệu quả và rất hiệu quả. Biện pháp “Tăng cƣờng, kiểm tra đánh giá đối với việc đổi mới PPDH”có 97 47.6% CBQL và 73% GV cho là hiệu quả và rất hiệu quả. Biện pháp “Thực hiện các biện pháp khen thƣởng động viên và xử phạt trong việc đổi mới PPDH”có 82.3% CBQL và 77.6% GV cho là hiệu quả và rất hiệu quả. Biện pháp “Trang bị CSVC và các điều kiện cần thiết cho việc đổi mới PPDH” có 100% CBQL và GV cho là hiệu quả và rất hiệu quả. Các biện pháp: khen thƣởng động viên và xử phạt, vận dụng các PPDH mới trang bị CSVC và các điều kiện cần thiết đƣợc sự nhất trí tƣơng đối cao về tính hiệu quả của các biện pháp. Tuy nhiên với các biện pháp: chỉ đạo các tổ chuyên mônxây dựng kế hoạch đổi mới, phát huy vai trò nòng cốt của tổ trƣởng chuyên môn và đẩy mạnh ứng dụng CNTT có một độ vênh nhất định trong nhận thức và nhìn nhận, đánh giá của CBQL và GV về tính hiệu quả của các giải pháp này. Ở đây có một sự nhất quán trong nhận thức, đánh giá nhƣ đối với tính khả thi của các giải pháp nhƣ đã trình bày ở mục trên, mà nguyên nhân là từ điều kiện thực tế tại các trƣờng phổ thông ở Việt Nam hiện nay. Biểu đồ 3. 4. Mức độ hiệu quả về tính hiệu quả của các biện pháp đổi mới PPDH 98 Biểu đồ 3. 5. Mức độ phân vân/ chƣa rõ của CBQL và GV về tính hiệu quả của các biện pháp đổi mới PPDH Ở mức độ phân vân/ chƣa rõ về tính hiệu quả của biện pháp đổi mới PPDH ở nội dung Chỉ đạo các tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch đổi mới PPDH chủ động trong việc đổi mới PPDH ở CBQL chiếm 52,9% và ở nội dung Tăng cƣờng kiểm tra đánh giá đối với việc đổi mới PPDH cũng 82,9%. Điều đó cho thấy hai yếu tố này song song với nhau, có chỉ đạo thì cần có kiểm tra, đánh giá trong việc thực hiện đổi mới PPHD. Nhằm kịp thời điều chỉnh, xử lý khi có sai sót trong việc

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_bien_phap_doi_moi_phuong_phap_day_hoc_tai_cac_truon.pdf
Tài liệu liên quan